ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 972/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
26 tháng 3 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN HOÀI
ÂN ĐẾN NĂM 2035 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy
hoạch ngày 20/11/2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Xây dựng ngày
17/6/2020;
Căn cứ Nghị quyết số
1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/05/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại
đô thị; Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/05/2016 về tiêu chuẩn đơn vị
hành chính và phân loại đơn vị hành chính; Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày
21/9/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13
ngày 25/05/2016 về phân loại đô thị; Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày
21/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/05/2016 về tiêu chuẩn đơn vị hành chính và
phân loại đơn vị hành chính;
Căn cứ Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung
về quy hoạch xây dựng; Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày
07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định
số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết một số
nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ
sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện,
quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
241/QĐ-TTg ngày 24/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phân loại
đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030; Quyết định số 1454/QĐ-TTg ngày 01/9/2021
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ
2021 - 2030 tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 320/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về huyện nông thôn mới; quy
định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông
thôn mới và Bộ Tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
1619/QĐ-UBND ngày 14/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh
Bình Định thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 907/QĐ-BGTVT
ngày 13/7/2022 của Bộ Giao thông vận tải về việc phê duyệt Dự án thành phần
đoạn Hoài Nhơn - Quy Nhơn thuộc Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc
- Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
25/2019/QĐ-UBND ngày 27/6/2019 của UBND tỉnh ban hành quy định về lập, thẩm định,
phê duyệt, quản lý thực hiện quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng trên địa
bàn tỉnh và Quyết định số 35/2020/QĐ-UBND ngày 15/6/2020 của UBND tỉnh về việc
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
25/2019/QĐ-UBND ngày 27/6/2019 của UBND tỉnh;
Căn cứ Kết luận số 319-KL/TU
ngày 31/01/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Văn bản số 1014/UBND-KT ngày
07/02/2024 của UBND tỉnh về đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện Hoài Ân đến
năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 57/TTr-SXD ngày 20/3/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện, với
các nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên đồ
án: Quy hoạch xây dựng vùng huyện Hoài Ân đến năm 2035 và tầm
nhìn đến năm 2050.
2. Phạm vi
ranh giới, quy mô và thời hạn lập quy hoạch:
a) Vị trí, phạm vi ranh giới:
Phạm vi ranh giới lập quy hoạch xây dựng trên toàn bộ ranh giới hành chính huyện
Hoài Ân bao gồm thị trấn Tăng Bạt Hổ và 14 xã (Ân Hảo Đông, Ân Hảo Tây, Ân Tín,
Ân Mỹ, Ân Thạnh, Ân Phong, Ân Đức, Ân Tường Tây, Ân Tường Đông, Ân Hữu, Ân
Nghĩa, BokTới, ĐắkMang, Ân Sơn); có giới cận như sau:
- Phía Bắc giáp: Thị xã Hoài
Nhơn và huyện An Lão;
- Phía Nam giáp: Huyện Vĩnh Thạnh
và huyện Phù Cát;
- Phía Đông giáp: Thị xã Hoài
Nhơn và huyện Phù Mỹ;
- Phía Tây giáp: Huyện Vĩnh Thạnh
và huyện An Lão.
b) Quy mô, thời hạn lập quy hoạch:
Quy mô diện tích nghiên cứu lập quy hoạch khoảng 753,198km2. Thời hạn
lập quy hoạch đến năm 2035 và tầm nhìn định hướng đến năm 2050.
3. Mục
tiêu, tính chất, chức năng quy hoạch:
- Cụ thể hóa đồ án quy hoạch
xây dựng vùng tỉnh, chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh; các chủ trương,
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của huyện về xây dựng nông thôn
mới, nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu gắn với quá trình đô thị
hóa. Xác định cụ thể các vùng động lực phát triển, mô hình phát triển không
gian vùng; định hướng tổ chức không gian hệ thống đô thị, phát triển dân cư,
phân loại, phân cấp đô thị và xác định tính chất của từng đô thị; đảm bảo phát
triển toàn diện, bền vững các lĩnh vực kinh tế xã hội, đô thị và nông thôn mới
trên cơ sở khai thác tối đa tiềm năng và lợi thế của địa phương.
- Là vùng phát triển kinh tế
nông nghiệp, lâm nghiệp và chế biến nông lâm sản ứng dụng công nghệ cao thuộc
tiểu vùng phía Bắc tỉnh Bình Định; phát triển du lịch gắn với nông nghiệp sinh
thái và sinh thái rừng.
- Làm cơ sở để triển khai và quản
lý quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng và các dự án có liên quan.
4. Các chỉ
tiêu dự báo phát triển vùng:
- Dự báo phát triển dân số: Dân
số hiện trạng khu vực khoảng 86.775 người; đến năm 2030 khoảng 99.000 người; đến
năm 2035 khoảng 110.000 người.
- Dự báo tỷ lệ đô thị hóa: đến
năm 2030 khoảng 18%; đến năm 2035 khoảng 26%.
- Dự báo đất xây dựng: Đến năm
2025, đất xây dựng đô thị khoảng 800ha, đất xây dựng các điểm dân cư nông thôn
khoảng 1.700ha; đến năm 2035, đất xây dựng đô thị khoảng 1.000ha, đất xây dựng
các điểm dân cư nông thôn khoảng 1.800ha.
5. Định hướng
phát triển không gian vùng:
5.1. Phân vùng phát triển kinh
tế:
a) Phân Vùng I: Nằm ở phía Đông
huyện, gồm các xã Ân Thạnh, Ân Đức, Ân Phong, Ân Tường Tây, Ân Tường Đông, Ân Hảo
Tây, Ân Hảo Đông, Ân Tín, Ân Mỹ và thị trấn Tăng Bạt Hổ. Là vùng phát triển
kinh tế - xã hội chủ đạo của huyện, phát triển đô thị, dịch vụ thương mại và
công nghiệp; phát triển nông lâm nghiệp kết hợp chăn nuôi ứng dụng công nghệ
cao và các loại hình du lịch xanh. Định hướng phát triển đô thị gắn liền với
phát triển thương mại dịch vụ dọc các tuyến ĐT.630, ĐT.638; phát triển khu vực
Phú Văn Ân Thạnh và khu vực hợp lưu giữa sông An Lão và sông Kim Sơn (Khu vực
Mõm Nhái) trở thành khu vực thương mại - dịch vụ - đô thị; cải tạo chỉnh trang
thị trấn Tăng Bạt Hổ, hình thành đô thị mới là Ân Tường Tây là đô thị loại V;
phát triển vùng nguyên liệu phục vụ cho các cụm công nghiệp hiện hữu; phát triển
chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao và các loại hình du lịch sinh thái, trải nghiệm
nông nghiệp,….
b) Phân vùng II: Nằm ở phía Tây
huyện, gồm các xã Ân Sơn, Đắk Mang, Ân Hữu, Bok Tới và Ân Nghĩa. Là vùng bảo tồn
sinh thái tự nhiên, phát triển nông lâm nghiệp kết hợp chăn nuôi ứng dụng công
nghệ cao và kết hợp phát triển các loại hình du lịch khám phá, trải nghiệm. Định
hướng phát triển các loại hình du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng và văn hóa
cộng đồng, hình thành trung tâm du lịch văn hóa cộng đồng tại trung tâm xã Ân
Nghĩa trên cơ sở duy trì và bảo tồn không gian rừng hiện hữu. Phát triển chăn
nuôi ứng dụng công nghệ cao tại xã Ân Hữu.
5.2. Định hướng phát triển hệ
thống đô thị: Giai đoạn 2021 - 2025, huyện Hoài Ân có 01 đô thị loại V là thị
trấn Tăng Bạt Hổ; giai đoạn 2026 - 2030, phấn đấu đạt 02 đô thị loại V gồm thị
trấn Tăng Bạt Hổ và đô thị Ân Tường Tây (hình thành mới); định hướng sau năm
2030 huyện Hoài Ân phấn đấu có 03 đô thị loại V gồm thị trấn Tăng Bạt Hổ, Ân Tường
Tây và 01 đô thị hình thành mới là Ân Mỹ trên cơ sở phát triển khu vực dân cư mật
độ cao đã có tại khu vực Mỹ Thành, tiếp cận trục đường ĐT.629 đi huyện An Lão.
5.3. Định hướng phát triển điểm
dân cư nông thôn: Phát triển điểm dân cư nông thôn trên cơ sở ổn định hệ thống
dân cư hiện có và mở rộng. Tập trung phát triển các điểm dân cư ở khu vực trung
tâm xã, dọc các trục đường chính của xã và trên cơ sở lấp đầy theo dân cư hiện
hữu. Tiếp tục phấn đấu để huyện Hoài Ân đạt chuẩn nông thôn mới; xây dựng, nâng
cao chất lượng tiêu chí các xã nông thôn mới theo tiêu chí nông thôn mới nâng
cao và nông thôn mới kiểu mẫu, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của địa
phương.
5.4. Định hướng phát triển công
nghiệp: Duy trì và cải thiện hạ tầng các cụm công nghiệp hiện hữu; rà soát,
nâng quy mô, mở rộng diện tích các cụm công nghiệp để đáp ứng nhu cầu thu hút đầu
tư; sử dụng công nghệ hiện đại và bảo vệ môi trường.
5.5. Định hướng phát triển du lịch:
Phát triển các loại hình du lịch gắn với các giá trị tự nhiên, văn hóa truyền
thống của địa phương. Kết nối du lịch huyện Hoài Ân với cụm du lịch Hoài Nhơn,
An Lão và Vĩnh Thạnh thông qua các tuyến đường giao thông ĐT.629, ĐT.630 và
ĐT.638. Phát triển các loại hình du lịch chủ đạo như du lịch tham quan các di
tích lịch sử; du lịch tham quan, trải nghiệm thiên nhiên; du lịch văn hóa cộng
đồng các dân tộc thiểu số; du lịch sinh thái nông nghiệp.
6. Định hướng
phát triển hạ tầng xã hội:
6.1. Công trình giáo dục: Nâng
cấp cơ sở vật chất, mở rộng quy mô diện tích các trường THPT hiện nay; dự trữ
quỹ đất để phát triển đất giáo dục cho đô thị Ân Tường Tây và Ân Mỹ sau khi
hình thành.
6.2. Công trình y tế: Chỉnh
trang Trung tâm y tế huyện Hoài Ân tại thị trấn Tăng Bạt Hổ đảm bảo tiêu chí
huyện đạt chuẩn nông thôn mới, bổ sung thêm quỹ đất phát triển phòng khám đa
khoa. Đối với công trình y tế cấp đô thị, cấp xã, được xác định cụ thể theo các
quy hoạch chung đô thị, quy hoạch chung xã và các quy hoạch xây dựng, phù hợp
theo quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan.
6.3. Công trình văn hóa, thể dục
thể thao: Xây dựng đồng bộ cơ sở vật chất và trang thiết bị cho mạng lưới văn
hóa, thể dục thể thao, phát triển các loại hình cơ sở đa chức năng như sân vận
động, trung tâm văn hóa - thể dục thể thao, nhà văn hóa đa năng, câu lạc bộ thể
dục thể thao, khu văn hóa thể thao và du lịch.,…
6.4. Công trình thương mại: Chú
trọng phát triển thương mại, dịch vụ để kích thích tốc độ đô thị hoá các khu vực
tập trung dân cư như Mỹ Thành, Tân Thạnh, Kim Sơn... Nâng cấp, mở rộng các chợ
theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn liên
quan về quy hoạch xây dựng.
6.5. Khu vực hỗ trợ phát triển
kinh tế nông thôn: Quy hoạch khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế
nông thôn được lồng ghép trong các chức năng của các cụm công nghiệp, khu dịch
vụ - thương mại - du lịch, trung tâm hành chính xã… được xác định trong đồ án
quy hoạch chung xây dựng xã.
6.6. Định hướng về đảm bảo an
ninh quốc phòng: Định hướng quy hoạch xây dựng vùng huyện phải đảm bảo quỹ đất
xây dựng các công trình phục vụ cho mục đích an ninh quốc phòng trên địa bàn
huyện.
7. Định hướng
phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
7.1. Định hướng giao thông:
a) Giao thông đối ngoại:
- Tuyến đường bộ cao tốc Bắc -
Nam phía Đông thực hiện theo định hướng giao thông Quốc gia.
- Tuyến đường ĐT.629 đoạn qua
huyện, nâng cấp đạt tối thiểu tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng; tuyến đường
ĐT.630, nâng cấp đạt tối thiểu tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng, xây dựng mới
đoạn từ Bok Tới - Vĩnh Kim (Vĩnh Thạnh) đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi;
tuyến đường ĐT.638, nâng cấp toàn tuyến đạt tối thiểu tiêu chuẩn đường cấp IV đồng
bằng và cấp IV miền núi.
- Xây dựng mới các tuyến đường
kết nối An Lão - Bồng Sơn đi qua địa bàn xã Ân Hảo Đông và tuyến đường kết nối
Phù Cát - Hoài Nhơn đi qua địa bàn xã Ân Nghĩa đạt tối thiểu tiêu chuẩn đường cấp
IV đồng bằng; tuyến đường Hoài Nhơn - Gia Lai đoạn đi qua xã Ân Tín kết nối xã
Ân Nghĩa (An Lão) đạt tối thiểu tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng và cấp IV miền
núi.
b) Giao thông đối nội:
- Nâng cấp, thảm nhựa hoặc bê
tông xi măng các tuyến đường huyện; hoàn thiện, nâng cấp các tuyến đường huyện
quan trọng đạt tối thiểu đường cấp IV đồng bằng.
- Giao thông đô thị: Phát triển
mạng lưới giao thông đô thị hiện đại, đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa, hành
khách, lưu thông thuận lợi trong và ngoài đô thị; xây mới và nâng cấp các tuyến
đường trục chính đi qua trung tâm thị trấn Tăng Bạt Hổ, đường nối các khu vực,…;
bổ sung, hoàn thiện mạng lưới đường trong các đô thị Ân Tường Tây, Ân Mỹ đảm bảo
mật độ và tính kết nối cao khi hình thành các đô thị.
- Giao thông nông thôn: Kế thừa
và phát triển mạng lưới đường giao thông nông thôn hiện có; đầu tư nâng cấp đảm
bảo phục vụ dân sinh và vận chuyển hàng hóa nông, lâm nghiệp; kết nối với hệ thống
đường quốc gia, đường tỉnh và đường huyện.
c) Công trình đầu mối giao
thông: Duy trì bến xe khách Hoài Ân; định hướng giai đoạn sau năm 2030, hình
thành bến xe khách tại Mỹ Thành và bến xe khách Kim Sơn nhằm đáp ứng nhu cầu vận
chuyển hành khách của người dân tại khu vực. Xây dựng các bãi đậu xe tại các
trung tâm khu đô thị, các khu du lịch, trung tâm thương mại theo quy định tại đồ
án quy hoạch đô thị, quy hoạch các khu chức năng.
7.2. Định hướng cao độ nền và
thoát nước mặt:
a) Định hướng phòng chống thiên
tai:
- Nâng cấp, gia cố các tuyến
đê, kè trên địa bàn huyện nhằm đáp ứng yêu cầu ứng phó với thiên tai; tăng cường
sửa chữa, nâng cấp các hồ, đập xuống cấp, xây mới các hồ, đập trữ nước phục vụ
sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và cấp nước sinh hoạt theo nhu cầu của vùng.
Cắm mốc hành lang an toàn đê điều; hành lang an toàn hồ, đập; hành lang thoát
lũ các trục tiêu (sông, suối) trên địa bàn huyện; khơi thông, nạo vét định kỳ
các trục tiêu đảm bảo thoát lũ tốt. Xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai
trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn. Khoanh vùng phạm
vi có nguy cơ sạt lở cao, độ dốc lớn và đánh giá khả năng sạt lở trước khi tiến
hành đầu tư xây dựng.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến cho người dân chấp hành nghiêm quy định bảo vệ công trình thủy
lợi, bảo vệ môi trường; bảo vệ rừng đầu nguồn, phủ trống đồi trọc để phòng ngừa
lũ quét và sạt lở đất; tăng cường công tác cảnh báo, dự báo bằng việc củng cố
và nâng cấp các trạm thủy văn, xây dựng mô hình dự báo lũ; nâng cao hiệu quả quản
lý rủi ro thiên tai và an toàn đập bằng công nghệ tiên tiến.
b) Định hướng cao độ nền: Cao độ
quy hoạch xây dựng trên cơ sở cao độ nền hiện trạng, từng bước cải tạo, nâng
cao 0,3m so với mực nước lũ tính toán phù hợp.
c) Định hướng thoát nước mặt:
Hướng thoát nước chính phân ra thành 03 lưu vực, khu vực phía Bắc huyện thoát về
lưu vực sông An Lão; khu vực thị trấn Tăng Bạt Hổ và các xã phía Nam thoát về
lưu vực sông Kim Sơn; khu vực xã ĐăkMang, BokTới thoát về lưu vực suối Nước
Lương.
7.3. Định hướng cấp nước:
a) Tổng nhu cầu cấp nước toàn
huyện: Đến năm 2030 khoảng 12.300 m3/ngày.đêm; đến năm 2035 khoảng
14.200m3/ngày.đêm.
b) Nguồn cấp nước chính: Sử dụng
nguồn nước mặt trên địa bàn huyện, lấy từ nguồn nước sông Kim Sơn và một số hồ
thủy lợi để cung cấp cho khu vực.
c) Công trình đầu mối và phân
vùng cấp nước: Khu vực thị trấn Tăng Bạt Hổ và cụm công nghiệp sử dụng nguồn nước
từ nhà máy nước Tăng Bạt Hổ; từng bước nâng cấp nhà máy nước hiện có đạt công
suất 3.000m3/ngày.đêm. Khu vực đô thị Ân Tường Tây Sử dụng nguồn nước
từ nhà máy nước Ân Tường Tây, công suất 600m3/ngày.đêm và từng bước
nâng cấp nhà máy nước đạt công suất 1.500 m3/ngày.đêm. Phát triển một
số trạm cấp nước lấy từ nguồn nước ngầm, nước suối để cung cấp nước cho các khu
vực trung tâm xã.
d) Về các công trình phục vụ
phòng cháy và chữa cháy: Tuân thủ theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa
cháy; QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và
công trình và các quy định hiện hành có liên quan.
7.4. Định hướng cấp điện: Tổng
công suất cấp điện của huyện đến năm 2035 khoảng 60,1MW. Nguồn điện cấp cho khu
vực được lấy từ Trạm 110kV Hoài Nhơn, công suất 110/35/22kV-2x25MVA được cấp điện
từ Nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn thông qua đường dây 110kV đi qua địa bàn huyện. Dự
kiến giai đoạn 2021 - 2025 xây dựng mới trạm nâng áp Nhà máy thủy điện Nước
Lương, công suất 2x12,5MVA - 10/110kV.
7.5. Định hướng thoát nước thải,
quản lý chất thải rắn và nghĩa trang:
a) Thoát nước thải: Quy hoạch hệ
thống thoát nước thải nửa riêng cho khu vực đô thị cải tạo, tổ chức đi riêng
hoàn toàn đối với các khu vực đô thị và các cụm công nghiệp xây dựng mới; tại
các đô thị và các cụm công nghiệp quy hoạch hệ thống trạm xử lý nước thải tập
trung đảm bảo quy mô công suất theo nhu cầu phát triển đô thị và sản xuất công
nghiệp. Vị trí, quy mô công suất và hệ thống mạng lưới thoát nước thải sẽ xác định
cụ thể theo quy hoạch xây dựng tiếp theo được phê duyệt.
b) Quản lý chất thải rắn: Đến
năm 2035, tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt khoảng 105,6 tấn/ngày; chất thải rắn
công nghiệp khoảng 11,7 tấn/ngày. Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt đô thị đạt
90-100%, rác thải công nghiệp đạt 100%. Xây dựng các trạm trung chuyển chất thải
rắn tại các đô thị, các xã để tập kết, thu gom chất thải rắn và vận chuyển, xử
lý theo quy định.
c) Nghĩa trang: Thực hiện việc
quản lý và xây dựng theo quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng nông thôn; cải
tạo các nghĩa trang hiện trạng đảm bảo môi trường, cảnh quan chung; khoanh
vùng, đóng cửa các khu nghĩa địa hiện hữu không phù hợp quy hoạch, từng bước di
dời; khuyến khích sử dụng hình thức hỏa táng.
7.6. Định hướng thông tin liên
lạc: Cải tạo và nâng cấp công suất các trạm tổng đài hiện có; từng bước ngầm
hóa tại khu vực các tuyến đường, phố, khu đô thị xây dựng mới. Xây dựng hệ thống
hạ tầng thông tin đảm bảo nền tảng phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu hạ tầng số hướng
tới xây dựng chính quyền số và quản lý đô thị thông minh.
8. Quy hoạch
sản xuất:
- Vùng sản xuất nông nghiệp
chính của huyện với các sản phẩm chủ lực như lúa, ngô, dâu tằm, bưởi, rau, đậu
các loại và phát triển chăn nuôi tập trung ứng dụng công nghệ cao gắn với du lịch
sinh thái, trải nghiệm nông nghiệp tập trung tại vùng đất bằng phía Đông huyện,
nằm dọc 2 bên sông An Lão, sông Kim Sơn và các nhánh của sông An Lão, Kim Sơn,
thuộc các xã Ân Hảo Đông, Ân Hảo Tây, Ân Mỹ, Ân Tín, Ân Thạnh, Ân Đức, Ân
Phong, Ân Tường Tây, Ân Tường Đông và thị trấn Tăng Bạt Hổ.
- Bảo vệ diện tích rừng phòng hộ
đầu nguồn, phát triển rừng trồng cây gỗ lớn, phát triển chăn nuôi heo, bò,... ứng
dụng công nghệ cao; phát triển du lịch trải nghiệm, nghỉ dưỡng, thám hiểm rừng,
khám phá thiên nhiên tập trung tại phía Tây huyện gồm các xã Ân Sơn, Đắk Mang,
Ân Hữu, Bok Tới và Ân Nghĩa.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Quyết định này làm căn cứ để
quản lý quy hoạch, triển khai các bước tiếp theo để cụ thể hóa đồ án quy hoạch
xây dựng vùng huyện được duyệt theo quy định.
2. Giao UBND huyện Hoài Ân có
trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức công khai, công bố đồ
án quy hoạch chi tiết, cắm mốc giới ra thực địa, gửi hồ sơ lưu trữ tại các cơ
quan liên quan theo quy định; xây dựng kế hoạch triển khai quy hoạch, các
chương trình, dự án ưu tiên đầu tư đảm bảo tính khả thi và phù hợp nguồn lực đầu
tư của địa phương theo quy định.
3. Giao các Sở: Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ của mình, chịu trách nhiệm cập nhật quy hoạch theo ngành để quản
lý, phối hợp với UBND huyện Hoài Ân tổ chức quản lý, thực hiện các nội dung quy
hoạch theo quy định, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc triển khai quy hoạch, đầu
tư, xây dựng và các nội dung có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng,
Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Công Thương, Chủ tịch UBND huyện Hoài Ân và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ
ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tự Công Hoàng
|