ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 266/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 15
tháng 3 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP
PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT THUỘC DIỆN ĐƯỢC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC NINH NĂM 2024
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày
05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật
giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 53/QĐ-BTP ngày 15/01/2024 của Bộ
Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp
lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý năm 2024.
Xét đề nghị của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện
chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp
lý trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2024.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Thủ trưởng các Sở, cơ quan, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Cục TGPL - Bộ Tư pháp (b/c);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NC, CVP.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Quang Khải
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI
KHUYẾT TẬT THUỘC DIỆN ĐƯỢC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số: 266/QĐ-UBND ngày 15/03/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU:
1. Mục tiêu:
- Tăng cường triển khai có hiệu quả
chính sách, pháp luật TGPL cho người khuyết tật theo quy định của Luật Trợ giúp
pháp lý năm 2027; tiếp tục nâng cao nhận thức của cộng đồng về các quyền của
người khuyết tật, bảo đảm cho người khuyết tật được cung cấp dịch vụ TGPL miễn
phí theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường sự tham gia, phối hợp
giữa tổ chức thực hiện TGPL với các cơ quan, tổ chức liên quan, nhất là cơ quan
tiến hành tố tụng, các cơ quan, tổ chức liên quan đến người khuyết tật.
2. Yêu cầu:
a) Bám sát nội dung chính sách
TGPL cho người khuyết tật trong Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn
2021-2030 ban hành kèm theo Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 và Kế
hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật được
phê duyệt tại Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016 của Thủ tướng
Chính phủ; Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác người khuyết tật được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
753/QĐ-TTg ngày 03/6/2020; bảo đảm sự tiếp nối trong các hoạt động đã thực hiện
trong năm 2022 và phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017.
b) Việc triển khai thực hiện chính
sách TGPL đối với người khuyết tật thuộc diện được TGPL phải phù hợp với các
yêu cầu về tình hình thực tế tại địa phương, có thể lồng ghép với các hoạt động
TGPL khác nhằm đảo bảo tính khả thi, hiệu quả.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT THUỘC DIỆN ĐƯỢC TRỢ
GIÚP PHÁP LÝ:
1. Thực hiện
TGPL cho người khuyết tật thuộc diện được TGPL:
Hoạt động 1: Thực hiện vụ
việc TGPL cho người khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện được TGPL theo quy
định của pháp luật. Chú trọng thực hiện vụ việc TGPL cho người khuyết tật thuộc
diện được TGPL, nhóm dễ tổn thương (phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi) là nạn nhân
trong các vụ bạo lực, mua bán người.
- Đơn vị chủ trì: Sở
Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà Nước).
- Đơn vị phối hợp: Cơ
quan tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, trại giam, UBND các huyện, thị xã, thành
phố, UBND các xã, phường, thị trấn và Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ em mồ
côi, các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người
khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Từ Quý
I đến Quý IV.
- Kết quả đầu ra: Bảo đảm
100% người khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện được TGPL được TGPL khi có
yêu cầu.
Hoạt động 2: Cung cấp danh
sách tổ chức thực hiện TGPL và phối hợp với cơ quan tiến hành tố tụng, cơ sở
giam giữ, trại tạm giam, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường,
thị trấn, Công an cấp xã, Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ em mồ côi, các cơ sở
bảo trợ xã hội, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật để
phát hiện nhu cầu được TGPL và giới thiệu người khuyết tật thuộc diện được TGPL
đến Trung tâm khi họ có nhu cầu.
- Đơn vị chủ trì: Sở
Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà Nước).
- Đơn vị phối hợp: Cơ
quan tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, trại giam, UBND các huyện, thị xã,
thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn và Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ em
mồ côi, các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người
khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Từ Quý
I đến Quý IV.
- Kết Quả đầu ra: Danh sách
tổ chức thực hiện TGPL, người thực hiện TGPL được gửi đến cơ quan tiến hành tố
tụng, cơ sở giam giữ và trại giam UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các
xã, phường, thị trấn và Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ em mồ côi, các cơ sở bảo
trợ xã hội, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
2. Thực hiện
các hoạt động truyền thông nhằm tăng cường khả năng tiếp cận TGPL của người
khuyết tật, trong đó có người khuyết tật thuộc diện được TGPL:
Hoạt động 1: Truyền thông về
hoạt động TGPL và quyền được TGPL cho người dân, trong đó có người khuyết tật
thuộc diện được TGPL.
- Đơn vị chủ trì: Sở
Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà Nước).
- Đơn vị phối hợp: Các
cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ
Quý I đến Quý IV.
- Kết quả đầu ra: Các đợt
truyền thông được thực hiện.
Hoạt động 2: Truyền thông về
quyền của người khuyết tật và quyền được TGPL của người khuyết tật thuộc diện
được TGPL, các vụ việc tham gia tố tụng thành công trên các phương tiện thông
tin đại chúng và các hình thức truyền thông khác phù hợp với các dạng tật của
người khuyết tật.
- Đơn vị chủ trì: Sở
Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà Nước).
- Đơn vị phối hợp: Các
cơ quan truyền thông và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ
Quý I đến Quý IV.
- Kết quả đầu ra: Xây dựng
các chương trình, truyền thanh, báo chí….
Hoạt động 3: Biên soạn và
phát hành các tài liệu truyền thông có nội dung về chính sách TGPL và quyền được
TGPL của người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính cho cơ
quan tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Hội Bảo trợ người tàn tật
và trẻ em mồ côi, các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở kinh doanh và các tổ chức
khác của người khuyết tật.
- Đơn vị chủ trì: Sở
Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà Nước).
- Đơn vị phối hợp: Cơ
quan tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, trại giam, UBND các huyện, thị xã,
thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn và Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ em
mồ côi, các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người
khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Từ
Quý I-Quý IV.
- Kết quả đầu ra: Băng ghi
âm, đĩa ghi âm, USB hoặc các ấn phẩm chuyên dụng khác có nội dung dành cho người
khuyết tật; bảng thông tin, hộp tin, tờ thông tin về TGPL, tờ gấp pháp luật có
nội dung TGPL cho người khuyết tật được cung cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng,
cơ sở giam giữ và trại giam, Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ em mồ côi, các cơ
sở bảo trợ xã hội, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
3. Hưởng ứng
“Ngày khuyết tật Việt Nam” và “Ngày Quốc tế người khuyết tật”:
Hoạt động: Tổ chức các hoạt
động truyền thông về TGPL trong dịp kỷ niệm ngày Người khuyết tật Việt Nam
(18/4) và ngày Người khuyết tật thế giới (3/12) bằng các hình thức thích hợp.
- Đơn vị chủ trì: Sở
Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà Nước).
- Đơn vị phối hợp: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Đài Phát thanh các huyện, thị xã, thành phố; UBND các huyện, thị xã, thành phố;
UBND xã, phường, thị trấn, Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ em mồ côi, các cơ sở
bảo trợ xã hội, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Quý
I và Quý IV.
- Kết quả đầu ra: Các hoạt
động truyền thông được thực hiện (Phóng sự, Pano, băng rôn tuyên truyền, tọa
đàm....).
4. Tập huấn, bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho người làm công tác TGPL:
Hoạt động 1: Xây dựng các
chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ người làm
công tác TGPL về kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ TGPL theo từng lĩnh vực pháp luật
đối với người khuyết tật thuộc diện được TGPL.
- Đơn vị chủ trì: Sở
Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: UBND
các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn; các cơ quan tiến
hành tố tụng, Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ em mồ côi, các cơ sở bảo trợ xã
hội, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
- Thời gian thực hiện:
Từ Quý I-Quý IV.
- Kết quả đầu ra: Các
chương trình, tài liệu, lớp tập huấn, các đợt bồi dưỡng kiến thức về trợ giúp
pháp lý được thực hiện.
Hoạt động 2: Tập huấn kiến
thức về TGPL cho người có uy tín trong cộng đồng, người làm công tác xã hội,
cán bộ cơ sở, trong đó lồng ghép quyền được TGPL của người khuyết tật thuộc diện
được TGPL.
- Đơn vị chủ trì: Sở
Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Các
cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện:
Từ Quý I-Quý IV.
- Kết quả đầu ra: Các lớp tập
huấn, các đợt bồi dưỡng kiến thức về TGPL được thực hiện.
5. Theo dõi,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách TGPL cho người khuyết tật thuộc
diện được TGPL:
Hoạt động: Theo dõi, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách TGPL cho người khuyết tật thuộc diện được
TGPL và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
- Đơn vị chủ trì: Sở
Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Các
cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện:
Từ Quý I đến Quý IV.
- Kết quả đầu ra: Các văn bản
hướng dẫn, kết quả kiểm tra.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Sở Tư pháp, các Sở, ngành có
liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động triển khai các
nhiệm vụ trong phạm vi quản lý của ngành, địa phương mình, bảo đảm chất lượng,
hiệu quả.
Sở Tư pháp chỉ đạo Trung tâm Trợ
giúp pháp lý Nhà nước thực hiện tốt công tác TGPL, đáp ứng 100% nhu cầu TGPL của
người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Ninh, Công an tỉnh, Tòa án
nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ em
mồ côi tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong phạm vi, nhiệm vụ quyền hạn
của mình phối hợp với Sở Tư pháp trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện Kế hoạch
này.
3. Kinh phí thực hiện chính sách
TGPL cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính được bố
trí trong ngân sách hàng năm của địa phương; các Chương trình mục tiêu quốc
gia; các Chương trình, Đề án liên quan khác theo phân cấp của pháp luật về ngân
sách Nhà nước; đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu
có).
4. Giao Sở Tư pháp theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch này; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện
báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện chính sách TGPL cho người khuyết tật thuộc diện được TGPL trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh năm 2024. Trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc các địa phương, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.