ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN 11
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2021/QĐ-UBND
|
Quận
11, ngày 04 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 11
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 11
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP
ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Hợp tác xã; Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 108/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 96/2015/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT
ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về kế hoạch
lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 31 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ Tài chính,
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài
chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Phòng Tài
chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư số
02/2019/TT-BKHĐT ngày 08 tháng 01 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01 tháng 12 năm 2015
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08 tháng 4 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã;
Căn cứ Quyết định số
11/2017/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Ban hành
Quy định về quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số
38/2019/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Ban
hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc
Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Tài
chính - Kế hoạch tại Tờ trình số 296/TTr-TCKH ngày 02 tháng 3 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ
chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch quận 11 (gọi tắt là Phòng Tài
chính - Kế hoạch).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 3
năm và thay thế Quyết định số 86/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân quận 11 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài
chính - Kế hoạch quận 11.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân quận, Trưởng phòng Nội vụ, Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Sở Nội vụ; Sở Tư pháp;
- Sở Tài chính; Sở KH và ĐT;
- Trung tâm Công báo Tp.HCM;
- Thường trực Quận ủy;
- Thường trực HĐND Quận;
- UBND quận (CT, PCT);
- UBMTTQ và các đoàn thể quận;
- Các cơ quan chuyên môn;
- UBND 16 phường;
- Công an, CCT, Cty TNHH MTV DVCI quận;
- VP HĐND và UBND quận;
- Lưu: VT, TCKH (5b). NT 125b.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Phi Long
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 11
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2021/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân Quận 11)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận.
Phòng Tài chính - Kế hoạch có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân quận; đồng
thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực
tài chính của Sở Tài chính, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc lĩnh vực kế hoạch và đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 2. Chức
năng
Phòng Tài chính - Kế hoạch có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận 11 thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về lĩnh vực tài chính, tài sản, kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh, đăng ký
doanh nghiệp; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế
tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Phòng Tài chính - Kế hoạch có nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân quận 11:
a) Ban hành các quyết định, chỉ thị;
kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong lĩnh vực tài
chính thuộc trách nhiệm quản lý của Phòng.
b) Dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm và hàng năm của quận; đề án, chương trình phát triển kinh tế -
xã hội, cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư trên địa bàn quận,
phù hợp với quy hoạch thành phố đã phê duyệt.
c) Dự thảo các quyết định, chỉ thị,
văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật và các quy định của Ủy
ban nhân dân quận, Sở Kế hoạch và Đầu tư về công tác kế hoạch
và đầu tư trên địa bàn.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
các chương trình, danh mục, dự án đầu tư trên địa bàn; thẩm định và chịu trách
nhiệm về chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án, kế hoạch đầu tư trên địa
bàn thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; thẩm định và
chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về
kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự
sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban
nhân dân quận là chủ đầu tư; hoặc tham mưu chủ đầu tư tiến hành lựa chọn một tổ
chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm để thẩm định đối với các gói thầu thuộc
dự án do Ủy ban nhân dân quận là chủ đầu tư.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp
luật, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, cơ chế, các quy hoạch, dự án, đề án
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật và tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận theo dõi thi hành pháp luật
trong lĩnh vực tài chính, kế hoạch và đầu tư trên địa bàn.
4. Tổng hợp, lập dự toán thu ngân sách
nhà nước đối với những khoản thu được phân cấp quản lý, dự toán chi ngân sách
quận và tổng hợp dự toán ngân sách 16 phường, phương án phân bổ ngân sách quận
trình Ủy ban nhân dân quận; lập dự toán ngân sách điều chỉnh trong trường hợp cần
thiết để trình Ủy ban nhân dân quận; tổ chức thực hiện dự toán ngân sách đã được
quyết định.
5. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự
toán thuộc quận, Ủy ban nhân dân 16 phường xây dựng dự toán ngân sách hàng năm;
xây dựng trình Ủy ban nhân dân quận dự toán ngân sách quận theo hướng dẫn của Sở
Tài chính.
6. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý
tài chính, ngân sách, giá, thực hiện chế độ kế toán của chính quyền 16 phường,
tài chính hợp tác xã, tài chính kinh tế tập thể và các cơ quan, đơn vị hành
chính sự nghiệp của nhà nước thuộc quận.
7. Cung cấp thông tin, xúc tiến đầu
tư, phối hợp với các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan tổ chức vận động
các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn quận; hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác kế hoạch và đầu tư cấp phường.
8. Thẩm tra quyết toán các dự án đầu
tư do quận quản lý; thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách 16 phường; lập quyết
toán thu, chi ngân sách quận; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn quận và quyết toán thu, chi ngân sách quận (bao gồm quyết
toán thu, chi ngân sách quận và quyết toán thu, chi ngân sách phường) báo cáo Ủy
ban nhân dân quận để trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.
Tổ chức thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận phê duyệt quyết toán đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu
tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách
quận quản lý.
9. Về doanh nghiệp,
kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân:
a) Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh cho các tổ chức kinh tế tập thể, hộ kinh doanh cá thể và đăng ký hợp tác
xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Tổng hợp theo dõi, đánh giá tình
hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân và hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trên địa bàn quận;
c) Trực tiếp kiểm tra hộ kinh doanh
theo nội dung trong hồ sơ đăng ký trên phạm vi địa bàn; phối hợp với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp; xác minh nội dung đăng ký doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
trên phạm vi địa bàn theo yêu cầu của Phòng Đăng ký kinh doanh Thành phố;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi các Sở, ngành có liên quan và Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
10. Phối hợp với cơ quan có liên quan
trong việc quản lý công tác thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
11. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan giám sát và đánh giá đầu tư; kiểm tra việc thi hành pháp luật về kế
hoạch và đầu tư trên địa bàn quận; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
theo thẩm quyền; chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn cán bộ, công chức làm công
tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư, giám sát cộng đồng phường và các chủ đầu
tư thuộc phạm vi quản lý của quận.
12. Định giá tài sản khi có yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
13. Chủ trì phối hợp với các cơ quan,
tổ chức có liên quan kiểm tra việc thi hành pháp luật tài chính; giúp Ủy ban
nhân dân quận giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài chính theo
quy định của pháp luật.
14. Quản lý tài sản nhà nước tại các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc quận quản lý theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân quận quyết
định theo thẩm quyền việc mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán,
tiêu hủy tài sản nhà nước.
15. Quản lý nguồn kinh phí được ủy
quyền của cấp trên; quản lý các dịch vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
16. Quản lý giá theo quy định của Ủy
ban nhân dân thành phố; kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá và bán theo giá
niêm yết của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động trên địa bàn; tổ chức thực
hiện đăng ký giá, kê khai giá theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân
thành phố và theo quy định của pháp luật; chủ trì thực hiện thẩm định giá đối với
tài sản nhà nước tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
17. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
18. Thực hiện chế độ thông tin báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban
nhân dân quận, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo quy định.
19. Quản lý và chịu trách nhiệm về
cán bộ, công chức, tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của UBND Quận.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản
lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính, kế hoạch và đầu tư theo phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận và theo quy định của pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Tổ chức bộ
máy
Phòng Tài chính - Kế hoạch có Trưởng
phòng, không quá 03 Phó Trưởng phòng và các công chức
chuyên môn, nghiệp vụ.
1. Trưởng phòng là người đứng đầu
Phòng, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và
trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và
toàn bộ hoạt động của Phòng.
Cụ thể hóa việc thực hiện trách nhiệm
giải trình trong nội quy, quy chế làm việc của phòng phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Phòng Tài chính - Kế hoạch.
Tổ chức, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra
công chức thuộc quyền quản lý thực hiện nghiêm túc các quy định về trách nhiệm
giải trình và xử lý trong trường hợp vi phạm quy định về trách nhiệm giải
trình.
2. Các Phó Trưởng phòng là người giúp
Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ
được Trưởng phòng phân công; khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được
Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
3. Trong số các lãnh đạo phòng (Trưởng
phòng và các Phó Trưởng phòng) phải có ít nhất 01 người được phân công chuyên
trách quản lý, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài
chính; có ít nhất 01 người được phân công phụ trách về lĩnh vực kế hoạch và đầu
tư.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và theo quy định của
pháp luật.
5. Việc điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công chức của Phòng Tài
chính - Kế hoạch do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định, được giao trên cơ
sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và thuộc tổng
biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của quận đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng Tài chính - Kế hoạch phải căn cứ vào
vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất, trình độ, năng lực của
công chức.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, danh mục
vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng
năm Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Phòng Nội vụ xây dựng kế
hoạch biên chế công chức theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ
được giao, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ
làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành chung
các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm.
Các Phó Trưởng phòng phụ trách những
lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc
phát sinh trên lĩnh vực được phân công phụ trách.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng phòng khác, Phó Trưởng phòng phụ trách chủ động bàn bạc
thống nhất hướng giải quyết, chỉ
trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với
các Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh
mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực
tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm
quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ, chuyên viên
phải báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 7. Chế độ
sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng họp giao
ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác
cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng,
các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc,
bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ,
công chức Phòng một lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận
có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và
cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị;
nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu
cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 8. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính:
Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu sự hướng
dẫn, kiểm tra và thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính; thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định
kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
2. Đối với Hội đồng nhân dân quận
Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch có
trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân quận khi được yêu cầu.
3. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu sự
lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ
công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng.
Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo
và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường
xuyên báo cáo với Thường trực Ủy ban nhân dân quận về những mặt công tác đã được
phân công.
Theo định kỳ phải báo cáo với Thường
trực Ủy ban nhân dân quận về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện
pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên
quan.
4. Đối với các cơ quan chuyên môn
khác thuộc Ủy ban nhân dân quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối
hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của
Ủy ban nhân dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh
tế - xã hội của quận. Trong trường hợp Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì phối
hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn khác, Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch tập hợp các ý kiến và
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
5. Đối với các đơn vị, tổ chức sản xuất
kinh doanh và dịch vụ liên quan đến chức năng quản lý trên địa bàn quận:
Trực tiếp hướng dẫn, giải quyết các vấn
đề liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Phòng phụ trách.
Đối với các đơn vị sản xuất kinh
doanh, hành chính sự nghiệp của Trung ương, thành phố trú đóng và hoạt động
trên địa bàn quận, Phòng Tài chính - Kế hoạch giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện
việc quản lý hành chính Nhà nước về các lĩnh vực thuộc chức năng đối với các
đơn vị này theo quy định.
6. Đối với Ủy ban nhân dân 16 phường:
Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và giúp đỡ về nghiệp vụ ngành để Ủy ban nhân dân 16
phường chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
7. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc,
các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội
của quận:
Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp
và hỗ trợ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã
hội, ban - ngành, đoàn thể thực hiện tốt chức năng, nhiệm
vụ được giao.
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị - xã hội của quận, phường, các đơn vị sự
nghiệp, ban - ngành, đoàn thể của quận có yêu cầu, kiến
nghị thuộc chức năng của Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình
bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết
các yêu cầu đó theo thẩm quyền và thông báo kết quả giải
quyết cho cơ quan, đơn vị có yêu cầu, kiến nghị.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 9. Căn cứ Quy chế này, Trưởng phòng Tài chính - Kế
hoạch có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế làm việc, cụ thể hóa chức
năng, nhiệm vụ của Phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức
của phòng phù hợp với đặc điểm của quận, nhưng không trái với nội dung Quy chế
này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định để thi hành.
Điều 10. Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm thực hiện
Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch sau khi được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận quyết định ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho
phù hợp./.