ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/2022/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 13 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư số
05/2022/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Đồng Nai tại Tờ trình số 522/TTr-SKHĐT ngày 21 tháng 9 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng
Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
26 tháng 10 năm 2022 và thay thế Quyết định số 74/2016/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành quy định về tổ chức và hoạt
động của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh,
thành phố Biên Hòa và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBMTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, các Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTN, KTNS, KGVX. (60b)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 45/2022/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng
Nai.
2. Quy định này áp dụng đối với công
chức, viên chức, người lao động thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Vị trí
và chức năng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng
Nai là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai. Sở Kế hoạch và Đầu
tư thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về
quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển, gồm: quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; kế hoạch đầu tư công; cơ chế, chính sách trong các lĩnh vực
kinh tế, thu hút nguồn lực đầu tư, cơ cấu lại kinh tế, triển khai mô hình kinh
tế mới, phương thức kinh doanh mới, thực hiện điều phối phát triển vùng, liên
vùng; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và nguồn
viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; đấu thầu; đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa
phương; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập
thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân, hộ gia đình và tổ chức kinh tế khác; tổ chức
cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của
pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng
Nai có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng
Nai có địa chỉ tại: Tầng 3 - Trụ sở Khối cơ quan nhà nước tỉnh Đồng Nai - số 2,
đường Nguyễn Văn Trị, phường Thanh Bình, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực quy hoạch, kế
hoạch, đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo kế hoạch thực hiện quy hoạch
tỉnh; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của tỉnh, dự kiến
kế hoạch bố trí vốn đầu tư công 05 năm và hàng năm nguồn ngân sách Trung ương
và ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu tư, chương trình xúc tiến đầu tư
hàng năm, danh mục dự án thu hút đầu tư của địa phương; các cân đối chủ yếu về
kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó có cân đối vốn đầu tư công; chương trình, kế
hoạch thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, tăng trưởng xanh của tỉnh; kế
hoạch và tình hình thực hiện chương trình các mục tiêu quốc gia; chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
b) Dự thảo chương trình hành động thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng,
quỹ, 06 tháng, năm và 05 năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành, phối hợp
việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
c) Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp
xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn góp của
nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước; dự thảo chương trình, kế hoạch, đề án hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp tư nhân (bao gồm chương
trình đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo), phát triển hợp tác xã, hộ kinh
doanh hàng năm và 05 năm trên địa bàn tỉnh; dự thảo kế hoạch cải thiện chỉ số
môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh;
d) Dự thảo các quyết định, chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh
vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật,
phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
đ) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự thảo quyết định
thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập của Sở theo quy định
của pháp luật;
e) Dự thảo văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư,
chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư, chấp thuận nhà đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định pháp luật về đầu
tư; dự thảo danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; dự thảo yêu cầu sơ bộ về năng
lực, kinh nghiệm; phương án tổ chức thực hiện lựa chọn nhà đầu tư căn cứ kết quả
đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm đối với dự án đầu tư có sử dụng đất;
g) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
phê duyệt.
4. Về quy hoạch, kế hoạch
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch tỉnh; kế
hoạch, chính sách, giải pháp, bố trí nguồn lực thực hiện và đánh giá thực hiện
quy hoạch tỉnh; tổ chức lấy ý kiến, tổ chức công bố quy hoạch tỉnh; cung cấp dữ
liệu có liên quan thuộc phạm vi quản lý của địa phương để cập nhật vào hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch; rà soát, đề xuất chủ trương
điều chỉnh quy hoạch tỉnh; báo cáo về hoạt động quy hoạch trên địa bàn tỉnh hằng
năm; quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao;
b) Xây dựng, đánh giá, quản lý, lưu
trữ, công bố, cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu về quy hoạch;
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh đề xuất nội dung tích hợp vào quy
hoạch tỉnh; giám sát quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Về đầu tư phát triển, đầu tư theo
phương thức đối tác công tư
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng kế hoạch và dự kiến bố trí mức vốn đầu tư công cho từng nhiệm
vụ, chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản lý;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát việc thực hiện chính
sách và quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương
thức đối tác công tư, việc tuân thủ kế hoạch đầu tư công;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các cơ quan có liên quan thực hiện giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư công của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối
tác công tư thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
đ) Làm đầu mối ứng dụng và triển khai
Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong hoạt động quản
lý nhà nước về đầu tư công tại tính;
e) Làm thường trực Hội đồng thẩm định
cấp cơ sở dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; đầu mối tiếp nhận, thẩm
định các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh trong trường hợp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và thực hiện nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
g) Làm đầu mối đăng tải thông tin dự
án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; thẩm định hồ sơ mời sơ tuyền, kết
quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời đàm phán, danh sách nhà
đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp
các nội dung này được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
h) Chủ trì tham mưu xử lý tình huống
trong lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; chủ
trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định của pháp
luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với các dự án trên địa bàn
tỉnh; tham gia Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp địa phương theo quy định
của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
6. Về quản lý đầu tư trong nước và đầu
tư nước ngoài
a) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghiệp cao, khu kinh tế và các trường hợp khác theo quy định của pháp
luật về đầu tư;
b) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị
chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư; làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu
tư của tỉnh, thành phố; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với
các cấp, đơn vị trực thuộc, các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp hoặc ủy
quyền cho cấp dưới quyết định đầu tư;
c) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước
và đầu tư nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; giải quyết
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng mắc của
nhà đầu tư tại địa phương; làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
về công tác xúc tiến đầu tư; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền;
d) Thu nhập, lưu trữ, quản lý thông
tin về đăng ký đầu tư; thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu về
đăng ký đầu tư vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; hướng dẫn tổ chức kinh tế
thực hiện dự án đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; báo cáo Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh,
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của các dự án đầu
tư thuộc phạm vi quản lý; tổ chức, giám sát và đánh giá thực hiện chế độ báo
cáo đầu tư tại địa phương.
7. Về quản lý vốn ODA, nguồn vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và các nguồn viện trợ không hoàn lại
không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài
a) Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành và các cơ quan có liên quan
xây dựng chiến lược, định hướng, kế hoạch vận động, thu hút, điều phối quản lý
nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ
không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân nước ngoài; hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung
các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
và các nguồn viện không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; tổng hợp danh mục các chương trình dự
án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn
viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo
cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Giám sát, đánh giá thực hiện các
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố trí vốn
đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến nhiều
sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và
hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Chủ trì thẩm định các khoản viện
trợ không hoàn lại, không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
8. Về quản lý đấu thầu
a) Đối với hoạt động lựa chọn nhà thầu:
Thẩm định về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đối
với đấu thầu hai túi hồ sơ, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ
sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Ủy
ban nhân dân tỉnh là chủ đầu tư;
b) Đối với hoạt động lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất: Đăng tải danh mục dự án đầu tư có sử
dụng đất; đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư nộp hồ sơ
đăng ký thực hiện dự án; thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn
nhà đầu tư trong trường hợp các nội dung này được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì tham mưu xử lý tình huống
trong đấu thầu đối với gói thầu, dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định của
pháp luật về đấu thầu đối với các dự án, dự toán trên địa bàn tỉnh; chủ trì, tổng
kết, đánh giá và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu trên địa
bàn tỉnh; thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp địa phương, đại diện
có thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư là Chủ tịch hội đồng tư vấn và thực hiện
các nhiệm vụ khác về đấu thầu được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
9. Về doanh nghiệp, đăng ký doanh
nghiệp
a) Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn doanh nghiệp
và người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, thủ tục, trình tự đăng ký doanh nghiệp;
tư vấn, hướng dẫn miễn phí hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi thành doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn, đào tạo, tập huấn cho
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hợp
tác xã, hộ kinh doanh; kiểm tra giám sát cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh;
c) Phối hợp xây dựng, quản lý, vận
hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa
phương; thu nhập, lưu trữ, rà soát và quản lý thông tin về đăng ký doanh nghiệp;
thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa
phương vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
d) Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình
hình doanh nghiệp; trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm
tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; xử
lý các vi phạm về đăng ký doanh nghiệp; phối hợp với các Sở, ngành kiểm tra,
theo dõi, giám sát, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau
đăng ký thành lập của các doanh nghiệp tại địa phương;
e) Cung cấp thông tin về đăng ký
doanh nghiệp lưu trữ tại cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong
phạm vi địa phương quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật
và theo quy định về phòng chống rửa tiền, tài trợ khủng bố;
g) Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình
sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn góp của
nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác; chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu của doanh nghiệp
nhà nước; đầu mối xây dựng nội dung, đề án, chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn; đầu mối tổ chức triển khai, theo dõi, tổng hợp
tình hình triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn.
10. Về kinh tế tập thể và kinh tế tư
nhân
a) Chủ trì tổng hợp, đề xuất và tổ chức
thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân; xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế,
chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã; hướng dẫn, theo
dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế,
chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư
nhân và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh và
kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh; xây dựng, tổng kết và nhân rộng mô hình kinh
tế tập thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm;
tổ chức thực hiện việc đăng ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo
thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan có
liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối, phối hợp các tổ chức, cá
nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các
chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành kế hoạch và đầu tư
đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, thực hiện chuyển đổi
số phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được
giao.
14. Thanh tra, kiểm tra, tổ chức tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng,
thực hành tiết kiệm và chống lăng phí; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh khen
thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động của ngành theo
quy định của pháp luật.
15. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn và nghiệp
vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công
tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và báo cáo các nội
dung theo yêu cầu của Tỉnh ủy.
19. Thực hiện những nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công, phân cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng
Nai có Giám đốc và 03 (Ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban nhân
dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo
Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện
một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc
Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng
đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước;
đ) Căn cứ quy định về phân cấp quản
lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở quyết định hoặc trình
cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Tổng hợp, Quy hoạch;
- Phòng Đăng ký kinh doanh;
- Phòng Quản lý ngành;
- Phòng Đấu thầu, Thẩm định và Giám
sát đầu tư;
- Phòng Kinh tế đối ngoại.
Các phòng nghiệp vụ, Thanh tra Sở,
Văn phòng Sở được bố trí tối thiểu 06 biên chế công chức, số lượng cấp Phó Trưởng
phòng và tương đương thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều
5 Quyết định số 42/2021/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Nai ban hành Quy định về tổ chức bộ máy cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố
Biên Hòa và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
d) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở: Trung tâm Tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Đồng Nai.
3. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc
a) Biên chế công chức trong cơ quan Sở
Kế hoạch và Đầu tư, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối trong số chỉ tiêu biên chế
công chức, số lượng người làm việc được giao hoặc phê duyệt hàng năm trên cơ sở
vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu, phạm vi hoạt động;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh
nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư
triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm
việc
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai
làm việc theo chế độ thủ trưởng, theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
1. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm về
toàn bộ hoạt động của Sở trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
là người có quyền quyết định cao nhất về tất cả các vấn đề thuộc thẩm quyền giải
quyết của Sở.
- Giám đốc Sở Quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, Thanh tra Sở,
Văn phòng Sở theo quy định của pháp luật; Quyết định ban hành Quy chế làm việc
của Sở, nội quy cơ quan; phân công nhiệm vụ cụ thể đối với Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở; bổ nhiệm, miễn nhiệm người đúng đầu, cấp phó của người đứng đầu các
phòng, ban và tương đương.
- Báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tổ chức, hoạt động của
cơ quan mình; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh khi
có yêu cầu.
2. Các Phó Giám đốc Sở giúp việc cho
Giám đốc Sở, được Giám đốc Sở phân công phụ trách giải quyết một số công việc cụ
thể, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về những nhiệm vụ được
phân công.
3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra,
Trưởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ và Giám đốc Trung tâm Tư vấn hỗ trợ doanh
nghiệp hoặc lãnh đạo phòng được Giám đốc Sở giao phụ trách phòng (gọi chung là
Trưởng phòng): điều hành công tác của phòng dưới sự chỉ đạo của Giám đốc Sở hoặc
Phó Giám đốc Sở phụ trách. Trưởng phòng tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm
vụ công tác của phòng; quản lý, phân công, giao việc cho cán bộ, công chức,
viên chức và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của phòng trước Ban Giám đốc Sở.
4. Giám đốc Trung tâm Tư vấn hỗ trợ
doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Giám đốc Sở về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn tại đơn vị theo quy định pháp luật.
Điều 6. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác
chuyên môn và cung cấp thông tin tài liệu cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo chế độ
quy định và yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Tỉnh ủy, Ban cán sự Đảng Ủy
ban nhân dân tỉnh
Chấp hành sự chỉ đạo và thực hiện các
nhiệm vụ do Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Ban cán sự Đảng Ủy ban
nhân dân tỉnh giao; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và
khi có yêu cầu đột xuất; báo cáo và xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực
Tỉnh ủy, Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh các vấn đề vượt quyền hạn được
giao theo quy định.
3. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
cung cấp tài liệu, thông tin, báo cáo phục vụ cho các hoạt động của Hội đồng
nhân dân tỉnh; giải trình tại phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
trả lời chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về phạm vi quản
lý của ngành;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu sự lãnh
đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
tình hình và kết quả hoạt động của ngành; tham gia các cuộc họp do Ủy ban nhân
dân tỉnh triệu tập; tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định,
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
ngành.
4. Đối với các Ban của Tỉnh ủy, Đảng ủy
Khối các cơ quan tỉnh
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ động liên hệ
công tác với các Ban của Tỉnh ủy và Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh; tiếp nhận ý
kiến của các Ban, của Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh về những vấn đề có liên
quan đến công tác tổ chức cán bộ, nội dung định hướng hoạt động của Sở.
5. Đối với các Sở, ban, ngành, doanh
nghiệp nhà nước
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư giữ mối quan
hệ mật thiết với các Sở, ban, ngành, các doanh nghiệp nhà nước (do Ủy ban nhân
dân tỉnh thành lập) trên nguyên tắc cộng đồng trách nhiệm hỗ trợ lẫn nhau theo
chức năng, nhiệm vụ của Sở, ban, ngành được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhằm hoàn
thành nhiệm vụ chính trị chung của tỉnh và nhiệm vụ riêng của mỗi cơ quan;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
chủ động bàn bạc, trao đổi, đôn đốc và yêu cầu các Sở, ban, ngành, doanh nghiệp
nhà nước có liên quan thực hiện nhiệm vụ phối hợp phục vụ công tác quản lý nhà
nước về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
6. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa
a) Phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa trong nhiệm vụ quản lý, đôn đốc, kiểm
tra thực hiện quy hoạch, kế hoạch, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn;
b) Hướng dẫn Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Lập và tổng hợp kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách của các huyện, thành phố; kế hoạch đầu tư
công;
- Thụ lý hồ sơ cấp giấy đăng ký hợp
tác xã, hộ kinh doanh cho các hợp tác xã, hộ kinh doanh và người thành lập hợp
tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn.
c) Thực hiện thông tin giữa các Phòng
Tài chính - Kế hoạch của các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa.
7. Đối với các đơn vị, cơ quan của
Trung ương và các tỉnh, thành phố khác đóng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
a) Thực hiện các mối quan hệ bình đẳng,
cùng trao đổi, để đi đến thống nhất trong thực hiện các nhiệm vụ có liên quan
giữa hai bên, trên cơ sở đảm bảo thực hiện đầy đủ các nguyên tắc, quy định của
pháp luật;
b) Được yêu cầu các đơn vị báo cáo
tình hình, cung cấp thông tin và các mặt công tác có liên quan đến công tác kế
hoạch và đầu tư để phục vụ cho công tác chỉ đạo chung của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm
thực hiện
1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện quy định này.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa căn cứ Thông tư số 05/2022/TT-BKHĐT ngày 06
tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Quy định này để ban
hành Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Phòng
Tài chính Kế hoạch.
Điều 8. Việc sửa
đổi, bổ sung, thay thế
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Giám đốc Sở Nội vụ và
các cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi,
bổ sung, thay thế Quy định này cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và quy định của
pháp luật./.