HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/NQ-HĐND
|
Cần Giờ, ngày 13 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM (2021 - 2025)
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ TƯ
(Ngày 11, 12 tháng 7 năm 2022)
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 51/NQ-HĐND
ngày 27 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân huyện về nhiệm vụ kinh tế - xã
hội, quốc phòng - an ninh năm 2022;
Xét Tờ trình số 3778/TTr-UBND ngày
04 tháng 7 năm 2022 và Báo cáo số 3779/BC-UBND ngày
04 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân huyện về báo cáo kết quả rà soát chỉ
tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021 - 2025); Báo cáo thẩm tra số 121/BC-HĐND ngày 07 tháng 7 năm
2022 của Ban Kinh tế - Xã hội và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội
đồng nhân dân huyện tán thành nội dung báo cáo của Ủy ban nhân dân huyện về kết
quả rà soát chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021 - 2025)
và thống nhất bổ sung 04 chỉ tiêu và 03 nhóm nhiệm vụ, giải pháp, cụ thể như
sau:
1. Về
04 chỉ tiêu:
- Mật độ giao thông đô thị 5,59 km/km2,
Tỷ lệ đường đô thị được chiếu sáng 98%.
- Giai đoạn 2021 - 2025, số căn nhà
xây dựng mới 4.000 căn (diện tích nhà ở xây dựng mới 480.000 m2).
- Đến cuối năm 2025, tỷ suất sinh
con/phụ nữ (tuổi sinh đẻ) đạt 1,4 con/phụ nữ, đến năm 2030 tỷ suất sinh 1,6
con/phụ nữ.
- Kéo giảm phạm pháp hình sự hàng năm
05-10% và tăng tỷ lệ điều tra khám phá án 75% trở lên, trong đó điều tra khám
phá trọng án trên 90% và kéo giảm 5-10% số vụ, số người chết do tai nạn giao
thông hàng năm.
2. Về
03 nhóm nhiệm vụ, giải pháp:
a) Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về
kiểm soát dịch COVID-19:
- Xây dựng kịch bản và phương án bảo
đảm phòng chống, kiểm soát, thích ứng với dịch COVID-19 theo từng cấp độ dịch,
chuẩn bị tình huống xấu nhất khi dịch xảy ra trên địa bàn. Thường xuyên cập
nhật các quy định phòng chống dịch theo hướng dẫn mới của Sở Y tế để kịp thời
triển khai đến Nhân dân, các cơ sở, sản xuất kinh doanh dịch vụ.
- Thiết lập Trạm y tế lưu động và Tổ
chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng ở các xã, thị trấn. Phối hợp với Sở
Y tế triển khai kế hoạch xét nghiệm tầm soát SARS-CoV-2.
- Tổ chức cách ly y tế đảm bảo yêu
cầu phòng chống dịch, tạo điều kiện tối đa cho người dân, đồng thời không gây
áp lực, quá tải ở khu cách ly tập trung. Tiếp tục tổ chức tiêm vắc xin phòng
COVID-19 cho các đối tượng theo quy định.
- Triển khai áp dụng cơ sở dữ liệu
dân cư vào kiểm soát dịch bệnh; kết nối, đồng bộ các cơ sở dữ liệu liên quan
đến phòng, chống dịch. Triển khai Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐND ngày 07 tháng 4
năm 2022 của Hội đồng nhân dân thành phố về chính sách đặc
thù hỗ trợ về củng cố nâng cao năng lực trạm y tế phường xã, thị trấn trong giai
đoạn thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 đến năm
2025.
b) Nhóm nhiệm vụ, giải pháp
phục hồi kinh tế cho giai đoạn từ nay đến hết năm 2022:
- Về kinh tế:
Tập trung khắc phục gián đoạn trong chuỗi cung ứng từ lưu
thông đến sản xuất, phân phối, tiêu thụ sản phẩm. Triển khai các chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh do Chính phủ, Ủy ban nhân
dân Thành phố ban hành; Giải ngân vốn đầu tư công năm 2022.
- Về xã hội: Chăm
lo an sinh xã hội cho người dân, nhất là nhóm hộ nghèo, lao động yếu thế; hỗ
trợ kết nối cung cầu lao động và giải quyết các vấn đề lao động, việc làm và hỗ
trợ vốn sản xuất tạo thu nhập.
- Về y tế: Phối
hợp với Sở Y tế để tiếp tục củng cố hệ thống y tế, rà soát đề xuất, bổ sung
chính sách hỗ trợ để nâng cao năng lực tuyến y tế cơ sở, y tế cộng đồng,
hệ thống điều trị, đảm bảo thông suốt giữa quá trình khôi phục kinh tế và bảo
vệ sức khỏe Nhân dân.
c) Nhóm nhiệm vụ, giải pháp
phục hồi kinh tế - xã hội huyện cho giai đoạn 2023 - 2025:
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho sự phát triển của huyện: nhân lực, nguồn
lực đất đai, nguồn lực tài chính, vốn đầu tư công... và
các đề án, dự án ưu tiên triển khai thực hiện.
- Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh
tế, trong đó tập trung các ngành dịch vụ và sản xuất thủy sản.
- Phát triển đô thị, trong đó tập
trung hoàn chỉnh và triển khai điều chỉnh quy hoạch vùng huyện; đầu tư phát
triển hạ tầng giao thông, liên kết giữa huyện với trung tâm thành phố và các
tỉnh giáp ranh.
- Phát triển sự nghiệp y tế, giáo dục
hướng đến phát triển dịch vụ y tế, giáo dục thông minh và chăm sóc sức khỏe
tinh thần của Nhân dân. Đầu tư cơ sở vật chất để đảm bảo điều kiện, tiêu chí
thực hiện trường học thông minh, mô hình trường học tiên tiến theo xu thế hội
nhập khu vực và quốc tế theo Đề án của thành phố.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Hội
đồng nhân dân huyện giao Ủy ban nhân dân huyện có kế hoạch triển khai, tập
trung chỉ đạo và điều hành các phòng, ban, ngành, các xã, thị trấn phối hợp
chặt chẽ bảo đảm thực hiện đạt kết quả nghị quyết.
2. Thường
trực, các Ban, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân huyện phối hợp
hoạt động, tăng cường giám sát chặt chẽ, kịp thời đôn đốc trong quá trình thực
hiện nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân huyện khóa XI, kỳ họp thứ Tư thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2022.
Nơi nhận:
- Thường trực Hội đồng
nhân dân thành phố;
- Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND TP;
- Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố;
- Thường trực Huyện ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân huyện;
- Thường trực Ủy ban nhân dân huyện;
- Văn phòng Huyện ủy;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện;
- Các Ban, Tổ đại biểu HĐND huyện;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân huyện;
- Thủ trưởng các phòng, ban huyện;
- HĐND, UBND, UBMTTQVN các xã, thị trấn;
- Trang Thông tin điện tử huyện;
- TTVH - Thể thao và Truyền thông huyện;
- VP: CVP, PVP/TH;
- Lưu: VT, H.
|
CHỦ TỊCH
Lê Minh Dũng
|