HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 157/NQ-HĐND
|
Ninh Bình, ngày
08 tháng 12 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
KẾT
QUẢ GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO
HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH TỪ NĂM 2020-2022
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội
đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Xét Tờ trình số 09/TTr-TTHĐ ngày 30 tháng 11 năm
2023 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Nghị quyết
về kết quả giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động tại các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình từ năm 2020-2022; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh
thống nhất thông qua Báo cáo số 26/BC-ĐGS ngày 30 tháng 11 năm 2023 của Đoàn
giám sát với những kết quả chủ yếu sau:
1. Trong bối cảnh còn nhiều khó khăn do tác động của
đại dịch Covid-19 và suy giảm kinh tế, từ năm 2020-2022, Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, các cấp,
ngành của tỉnh đã có nhiều cố gắng nỗ lực trong triển khai thực hiện chính
sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với
người lao động và đạt được những kết quả quan trọng, đáng ghi nhận.
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo được quan tâm thực hiện
nghiêm túc; chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp được thực hiện kịp thời, đúng pháp luật, phát huy vai trò trụ cột của
hệ thống an sinh xã hội. Đối tượng tham gia bảo hiểm được mở rộng, các chỉ tiêu
có sự tăng trưởng qua các năm. Số lượng đơn vị và người lao động tham gia năm
sau cao hơn năm trước, tỷ lệ lao động tham gia các loại hình Bảo hiểm bắt buộc
đạt cao; tổng số thu Bảo hiểm đến hết năm 2022 đạt 100,3% Kế hoạch giao. Công
tác quản lý nhà nước về lĩnh vực ngày càng chặt chẽ; người lao động cơ bản được
hưởng đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách theo quy định, qua đó góp phần bảo
đảm an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân.
2. Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện
chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người
lao động tại các doanh nghiệp vẫn còn tồn tại, hạn chế:
a) Công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực
hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp có nơi chưa thường xuyên, hiệu quả còn hạn chế. Công tác phát triển đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp có tăng nhưng chậm và thiếu
tính bền vững. Nhiều doanh nghiệp vi phạm các quy định về xây dựng thang bảng
lương, ký kết hợp đồng lao động, chi trả chế độ cho người lao động. Việc quản
lý, theo dõi đối tượng thuộc diện tham gia bảo hiểm chưa chặt chẽ; khai báo
tăng giảm lao động định kỳ của doanh nghiệp chưa nghiêm túc.
b) Tình trạng nợ đóng, chậm đóng, trốn đóng, lạm dụng,
chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp vẫn
tiếp diễn. Tình trạng rút bảo hiểm xã hội một lần có xu hướng tăng và trẻ hóa
làm ảnh hưởng đến mục tiêu thực hiện chính sách an sinh xã hội.
c) Công tác khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế còn gặp
khó khăn về đội ngũ cán bộ y tế; cơ sở vật chất một số cơ sở y tế xuống cấp;
công tác cung ứng, đấu thầu thuốc, trang thiết bị, vật tư y tế, hóa chất có thời
điểm chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế còn bất
cập, nhiều cơ sở y tế chưa được thanh toán kinh phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
thực hiện vượt chỉ tiêu Chính phủ giao trước năm 2021 với tổng số tiền 105,4 tỷ
đồng.
d) Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm chưa
thực sự quyết liệt, doanh nghiệp chậm trễ trong thực hiện các quyết định xử phạt
của cơ quan nhà nước.
3. Hạn chế trên có nguyên nhân khách quan từ điều
kiện kinh tế - xã hội, doanh nghiệp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, một số quy định của Trung ương thiếu đồng bộ, chưa phù hợp với thực tiễn
nhưng nguyên nhân chủ quan là chủ yếu, đó là:
a) Công tác quản lý nhà nước và sự phối hợp của các
ngành trong thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp có nội dung chưa chặt chẽ, hiệu quả chưa cao; chưa quyết liệt, kịp thời
xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật; chưa có công cụ hiệu quả để quản
lý lao động.
b) Một bộ phận doanh nghiệp ý thức chấp hành pháp
luật chưa tốt, chạy theo lợi nhuận, cố tình vi phạm, ảnh hưởng đến quyền lợi của
người lao động.
Nhận thức của một bộ phận người lao động chưa đầy đủ,
vì khó khăn trước mắt nên thỏa thuận không đóng bảo hiểm hoặc rút bảo hiểm xã hội
một lần để trang trải cuộc sống.
c) Công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm
chưa thường xuyên, chất lượng chưa cao; việc xử lý sau kiểm tra, thanh tra chưa
được quan tâm đúng mức, nhất là ở cấp huyện; biên chế thanh tra lao động, thanh
tra bảo hiểm xã hội còn ít. Chế tài và mức xử phạt hành vi vi phạm pháp luật về
bảo hiểm xã hội còn thấp, dẫn đến việc chấp hành pháp luật chưa nghiêm.
Điều 2. Nhiệm vụ và giải pháp
1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, thông tin, tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp.
Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, vai
trò của cơ sở trong việc tuyên truyền, vận động người dân tham gia. Đổi mới nội
dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền phù hợp với từng nhóm đối tượng gắn
với phát triển đối tượng tham gia. Tăng cường tập huấn, hướng dẫn doanh nghiệp
thực hiện đúng quy định về xây dựng thang bảng lương, ký kết hợp đồng lao động
và thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật đối với người lao động.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
a) Tiếp tục thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp nêu trong Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Ban chấp
hành Trung ương về cải cách chính sách Bảo hiểm xã hội và Nghị quyết số
125/NQ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW; triển khai đồng bộ, hiệu quả
các giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp.
b) Rà soát, đánh giá hiệu quả các chính sách HĐND tỉnh
đã ban hành về hỗ trợ bảo hiểm y tế; cập nhật những chính sách Trung ương mới
ban hành để đề xuất sửa đổi, bổ sung, triển khai thực hiện kịp thời; nghiên cứu
xây dựng chính sách hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho một số nhóm đối
tượng phù hợp với điều kiện của tỉnh và hướng đến tính bền vững của chính sách
an sinh xã hội, tạo điều kiện để người lao động khu vực phi chính thức tích cực
tham gia.
c) Tiếp tục có giải pháp tháo gỡ khó khăn, đẩy
nhanh tiến độ đấu thầu, mua sắm tập trung thuốc, vật tư y tế, nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách thủ tục hành
chính, kết nối cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; dữ liệu về cấp
hồ sơ, giấy tờ làm căn cứ giải quyết, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, ngăn chặn các hành vi trục lợi, gian lận tiền
bảo hiểm.
3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, đảm bảo các chính sách được thực hiện đúng pháp luật, công khai, minh bạch.
Quyết liệt xử lý, khắc phục tình trạng doanh nghiệp vi phạm việc thực hiện
chính sách, pháp luật, trốn đóng, nợ đóng, trục lợi các quỹ bảo hiểm, nhất là
doanh nghiệp hiện đang dừng hoạt động, đảm bảo quyền lợi của người lao động.
4. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các nội dung kiến
nghị nêu tại Báo cáo số 26/BC-ĐGS ngày 30 tháng 11 năm 2023 của Đoàn giám sát Hội
đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện tại kỳ họp
thường lệ cuối năm 2024 hoặc khi có yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh
Bình khóa XV, kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2023 và có hiệu lực
thi hành kể từ ngày được thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- Các Bộ: Lao động - TBXH, Y tế;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh khóa XV;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các Sở: Lao động TBXH, Y tế, Tài chính, Tư pháp;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Ban Thường vụ các huyện ủy, thành ủy;
- TTHĐND, UBND, UBMTTQVN các huyện, TP;
- Công báo tỉnh, Đài PT-TH tỉnh, Báo Ninh Bình;
- Lưu: VT, phòng CTHĐND.
|
CHỦ TỊCH
Mai Văn Tuất
|