ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/KH-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 28
tháng 02 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 06/QĐ-TTG NGÀY 06/01/2022
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU DÂN CƯ, ĐỊNH
DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022 - 2025,
TẦM NHÌN ĐẾN 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
Thực hiện Quyết định số
06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng
dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc
gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến 2030 (sau đây viết tắt là Đề án 06),
UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt đầy đủ, sâu sắc
các nội dung Đề án 06 đến các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND huyện, thị xã,
thành phố nhằm nâng cao nhận thức về sự cần thiết phát triển ứng dụng dữ liệu về
dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Huy động sự vào cuộc của cả hệ
thống chính trị, đặc biệt là người đứng đầu các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị
xã, thành phố; sự tham gia của tổ chức, doanh nghiệp và người dân trong quá
trình triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh; xác định thành công của Đề
án là yếu tố quyết định, đảm bảo sự thành công của chuyển đổi số.
- Đẩy mạnh việc kết nối, sử dụng
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ giải
quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến; phục vụ phát triển
kinh tế xã hội; phục vụ công dân số; hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối,
khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư theo đúng mục tiêu của Chính phủ đề
ra trong Đề án.
2. Yêu cầu
- Quán triệt đầy đủ, sâu sắc
các nội dung của Đề án đến các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các cơ quan
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố nhằm
nâng cao nhận thức về sự cần thiết phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định
danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025,
tầm nhìn đến 2030 để triển khai thực hiện đúng nội dung, tiến độ, đảm bảo chất
lượng, hiệu quả.
- Mỗi tập thể, cá nhân được
giao nhiệm vụ phải xác định rõ trách nhiệm để tổ chức thực hiện nghiêm túc; đảm
bảo sự thống nhất và phối hợp chặt chẽ trong chỉ đạo, điều hành.
- Quá trình triển khai thực hiện
phải chấp hành, tuân thủ chặt chẽ, nghiêm túc các quy định của pháp luật; đảm bảo
an ninh, an toàn và bảo mật thông tin công dân; không để thất thoát, lãng phí,
tiêu cực.
II. PHẠM VI
VÀ THỜI GIAN TRIỂN KHAI
1. Phạm vi: Từ cấp tỉnh
đến cấp xã.
2. Thời gian: Bắt đầu từ
tháng 02/2022.
III. NHIỆM VỤ
VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Tham gia
ý kiến vào dự thảo các văn bản hoàn thiện chính sách, pháp luật về phát triển,
cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến thông tin dân cư
- Cơ quan thực hiện: Các sở,
ngành căn cứ chức năng nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực
hiện theo yêu cầu của các Bộ, ngành.
- Thời gian hoàn thành: Theo
yêu cầu của cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Tiếp tục
hoàn thiện dữ liệu dân cư đảm bảo “đúng, đủ, sạch, sống”, tiếp tục tổ chức thu
nhận hồ sơ, cấp thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử cho công dân đủ điều kiện
trên địa bàn tỉnh
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh.
- Thời gian hoàn thành: Duy trì
thường xuyên.
3. Phục vụ
giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến
3.1. Thực hiện tích hợp, kết nối
và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ
công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ
xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo
nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư.
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông
tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và
các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
- Thời gian hoàn thành: Theo chỉ
đạo của Văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương.
3.2. Phối hợp triển khai hệ thống
định danh và xác thực điện tử bảo đảm đáp ứng các yêu cầu tại Quyết định số
34/2021/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về định
danh và xác thực điện tử trên nền tảng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở
dữ liệu căn cước công dân và cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh
chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành, UBND
huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
- Thời gian hoàn thành: Theo chỉ
đạo của Bộ Công an.
3.3. Phối hợp thực hiện kết nối,
tích hợp hệ thống xác thực định danh điện tử của Công an tỉnh với Cổng Dịch vụ
công quốc gia phục vụ định danh, xác thực, tạo lập tài khoản điện tử của cá
nhân trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại
các Bộ, ngành, địa phương.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh,
Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, UBND
huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian hoàn thành: Theo chỉ
đạo, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
3.4. Triển khai các dịch vụ
công thiết yếu (tại Phụ lục I kèm theo Quyết định số 06/QĐ-TTg) bảo đảm thực hiện
chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính sử
dụng xác thực, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh,
Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, UBND
huyện, thị xã, thành phố có dịch vụ công thiết yếu.
- Thời gian hoàn thành: Theo chỉ
đạo, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
3.5. Thực hiện số hóa và tái sử
dụng kết quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến
thông tin, giấy tờ cá nhân trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính để
làm giàu, cập nhật, bổ sung, kết nối, chia sẻ và sử dụng có hiệu quả Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban,
ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo chỉ đạo, hướng dẫn của Văn
phòng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương.
- Thời gian thực hiện: Tại Bộ
phận một cửa cấp tỉnh từ ngày 01 tháng 6 năm 2022; cấp huyện từ ngày 01 tháng
12 năm 2022; cấp xã từ ngày 01 tháng 6 năm 2023.
3.6. Phối hợp triển khai theo
dõi, giám sát, đánh giá các chỉ tiêu kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư
từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ xác thực, định danh và giải quyết thủ
tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên hệ thống đánh giá việc giải
quyết thủ tục hành chính của Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông
tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, các sở, ban, ngành,
UBND huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
- Thời gian hoàn thành: Theo chỉ
đạo, hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương.
3.7. Phối hợp triển khai cung cấp
dịch vụ xác thực thông tin đối với các đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia
tố tụng... trên Cổng dịch vụ của Tòa án nhân dân để phục vụ triển khai tố tụng
điện tử và xét xử trực tuyến.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh,
Tòa án nhân dân tỉnh và các đơn vị có liên quan thực hiện khi có chỉ đạo của
các Bộ, ngành Trung ương.
- Thời gian hoàn thành: Trong
năm 2022.
3.8. Rà soát, tái cấu trúc quy
trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính và tổ chức thực hiện tích hợp,
kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng
Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh
phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính
theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh,
Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, UBND
huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ, ngành
Trung ương.
- Thời gian hoàn thành: Trong
năm 2022.
3.9. Phối hợp triển khai kết nối
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với hệ thống quản lý án điện tử của Tòa án
nhân dân xác minh định danh điện tử đối với thông tin liên quan đến đương sự, bị
can, bị cáo, người tham gia tố tụng hoặc xác minh thông tin chứng cứ của vụ án
phục vụ cho hoạt động của Tòa án điện tử.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh,
Tòa án nhân dân tỉnh thực hiện khi có yêu cầu của Bộ Công an và Tòa án nhân dân
tối cao.
- Thời gian hoàn thành: Trong
năm 2023.
4. Phục vụ
phát triển kinh tế, xã hội
4.1. Triển khai ứng dụng các
tính năng của chip điện tử gắn trên thẻ Căn cước công dân và ứng dụng VNEID
trong các lĩnh vực của đời sống, xã hội nhất là các lĩnh vực chuyển đổi số mạnh
nhất như: Ngân hàng (mở tài khoản, nhận biết khách hàng, thanh toán, cho vay,
ví điện tử...), tài chính, viễn thông, điện, nước.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh
và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ
Công an và các Bộ, ngành Trung ương.
- Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 9 năm 2022.
4.2. Tổ chức triển khai hoạt động
định danh và xác thực điện tử phục vụ phát triển kinh tế, xã hội với việc tham
gia mạnh mẽ từ các doanh nghiệp trong hoạt động cung cấp dịch vụ định danh và
xác thực điện tử.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh,
các doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện theo chỉ đạo,
hướng dẫn của Bộ Công an.
- Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 01 năm 2023.
5. Phục vụ
phát triển công dân số
Phối hợp cung cấp định danh,
tài khoản định danh điện tử cho công dân sử dụng các dịch vụ, tiện ích số do
Chính phủ, Bộ, ngành xác thực và đảm bảo.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh,
Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Theo chỉ
đạo, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
6. Hoàn thiện
hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư
6.1. Phối hợp thực hiện việc kết
nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc
gia khác theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ.
6.1.1. Phối hợp kết nối, chia sẻ
dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo
hiểm.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh
và Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện khi có yêu cầu của Bộ Công an và Bảo hiểm xã
hội Việt Nam.
- Thời gian hoàn thành: Trong
năm 2022.
6.1.2. Phối hợp kết nối, chia sẻ
dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh,
Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện khi có yêu cầu của Bộ Công an và Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
- Thời gian hoàn thành: Trong
năm 2022.
6.1.3. Phối hợp kết nối, chia sẻ
dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong xây dựng Cơ sở dữ liệu đất
đai (về chủ sử dụng đất) và các cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường khác
(thông tin liên quan đến công dân); kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu đất đai với
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh,
Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện khi có yêu cầu của Bộ Công an và Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
- Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 6 năm 2022.
6.1.4. Phối hợp kết nối, chia sẻ
dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài
chính.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh,
Sở Tài chính thực hiện khi có yêu cầu của Bộ Công an và Bộ Tài chính.
- Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 12 năm 2022.
6.1.5. Phối hợp kết nối, chia sẻ
dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu
nại tố cáo và phòng, chống tham nhũng; Cơ sở dữ liệu quốc gia về quản lý tài sản,
thu nhập.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh,
Thanh tra tỉnh thực hiện khi có yêu cầu của Bộ Công an và Thanh tra Chính phủ.
- Thời gian hoàn thành: Trong
năm 2022.
6.1.6. Phối hợp kết nối, chia sẻ
dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về
Khoa học và Công nghệ.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh,
Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện khi có yêu cầu của Bộ Công an và Bộ Khoa học
và Công nghệ.
- Thời gian hoàn thành: Trong
năm 2022.
6.1.7. Phối hợp kết nối, chia sẻ
dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán
bộ, công chức, viên chức.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh,
Sở Nội vụ thực hiện khi có yêu cầu của Bộ Công an và Bộ Nội vụ.
- Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 12 năm 2023.
6.2. Phối hợp thực hiện việc kết
nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên
ngành theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ.
6.2.1. Phối hợp kết nối, chia sẻ
dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu thuế.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh,
Cục thuế tỉnh thực hiện khi có yêu cầu của Bộ Công an và Bộ Tài chính.
- Thời gian hoàn thành: Trong
năm 2022.
6.2.2. Phối hợp kết nối, chia sẻ
dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu sổ sức khỏe điện
tử.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh,
Sở Y tế thực hiện khi có yêu cầu của Bộ Công an và Bộ Y tế.
- Thời gian hoàn thành: Trong
năm 2022.
6.2.3. Phối hợp kết nối, chia sẻ
dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe,
đăng kiểm phương tiện.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh,
Sở Giao thông vận tải thực hiện khi có yêu cầu của Bộ Công an và Bộ Giao thông
vận tải.
- Thời gian hoàn thành: Trong
năm 2022.
6.2.4. Phối hợp kết nối, chia sẻ
dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
toàn quốc.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh,
Sở Tư pháp thực hiện khi có yêu cầu của Bộ Công an và Bộ Tư pháp.
- Thời gian hoàn thành: Trong
năm 2022.
6.2.5. Phối hợp kết nối, chia sẻ
dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu an sinh xã hội.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện khi có yêu cầu của Bộ Công an và
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Thời gian hoàn thành: Trong
năm 2022.
6.2.6. Phối hợp kết nối, chia sẻ
dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu bản án, quyết định
của Tòa án.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh,
Tòa án nhân dân tỉnh thực hiện khi có yêu cầu của Bộ Công an và Tòa án nhân dân
tối cao.
- Thời gian hoàn thành: Trong
năm 2022.
6.2.7. Phối hợp kết nối, chia sẻ
dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu về giáo dục và
đào tạo.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh,
Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện khi có yêu cầu của Bộ Công an và Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
- Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 12 năm 2022.
6.2.8. Phối hợp kết nối, chia sẻ
dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu về hồ sơ vụ án
của Tòa án nhân dân.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh,
Tòa án nhân dân tỉnh thực hiện khi có yêu cầu của Bộ Công an và Tòa án nhân dân
tối cao.
- Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 12 năm 2022.
6.2.9. Phối hợp kết nối, chia sẻ
dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu thông tin Quyết
định thi hành các biện pháp ngăn chặn đối với công dân đang trong quá trình điều
tra; Cơ sở dữ liệu thống kê tư pháp, thống kê tội phạm; các Cơ sở dữ liệu khác
liên quan đến công chức viên chức trong ngành.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh,
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh thực hiện khi có yêu cầu của Bộ Công an và Viện kiểm
sát nhân dân tối cao.
- Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 12 năm 2022.
6.2.10. Phối hợp kết nối, chia
sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện khi có yêu cầu của Bộ Công an
và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 12 năm 2022.
6.2.11. Phối hợp kết nối, chia
sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu của
ngành Tư pháp như Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử
lý vi phạm hành chính, Cơ sở dữ liệu quốc tịch, Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, Cơ
sở dữ liệu trợ giúp pháp lý, Cơ sở dữ liệu về các tổ chức hành nghề công chứng,
Cơ sở dữ liệu thi hành án dân sự nói chung.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh,
Sở Tư pháp thực hiện khi có yêu cầu của Bộ Công an và Bộ Tư pháp.
- Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 6 năm 2023.
7. Phục vụ
công tác chỉ đạo, điều hành
7.1. Thực hiện nhiệm vụ thống
kê, phân tích dân số đảm bảo nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí nhà nước.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh,
Cục Thống kê và các sở, ban, ngành liên quan thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Khi Bộ
Công an cung cấp dịch vụ.
7.2. Khai thác thông tin tổng hợp,
phân tích từ IOC của Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư - Bộ Công an, góp phần
hoạch định chính sách theo yêu cầu.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh,
các sở, ban, ngành liên quan thực hiện khi Bộ Công an cung cấp dịch vụ.
- Thời gian thực hiện: Khi có
chỉ đạo của Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan.
8. Nguồn
nhân lực
Cử cán bộ, công chức, viên chức
thực hiện quản trị và vận hành các hệ thống tham gia đào tạo, chuyển giao công
nghệ khi có yêu cầu của các Bộ, ngành.
- Cơ quan thực hiện: Các sở,
ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Khi có
yêu cầu của các Bộ, ngành liên quan.
9. Triển
khai công tác chuyển đổi nhận thức và tuyên truyền, phổ biến các tiện ích, dịch
vụ liên quan đến dân cư
9.1. Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến, quán triệt chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước về chuyển đổi số
trên nền tảng dữ liệu dân cư; đề xuất tái cấu trúc, đổi mới mô hình hoạt động,
cách thức điều hành trên nền tảng sử dụng dữ liệu dân cư.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông, Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
9.2. Tổ chức truyền thông,
tuyên truyền bằng nhiều hình thức như truyền hình, truyền thanh, ấn phẩm, báo
chí để nâng cao nhận thức cho các cơ quan nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp,
người dân về tiện ích, lợi ích của các ứng dụng, dịch vụ dân cư để triển khai một
cách đồng bộ, hiệu quả trên địa bàn toàn tỉnh; hướng tới các ứng dụng số lành mạnh,
thiết thực, hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế số, xã hội số.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian hoàn thành: Thường
xuyên.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ,
hoạt động tại Kế hoạch này được hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách
địa phương theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở,
ban, ngành trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Đề án, chỉ đạo của
ngành dọc cấp trên có trách nhiệm
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
triển khai thực hiện có hiệu quả, đảm bảo đúng tiến độ của Đề án và Kế hoạch của
UBND tỉnh đề ra; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ, ngành (theo
ngành dọc) về kết quả triển khai thực hiện.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các đơn vị có liên quan tiến hành rà soát, nâng cấp hạ tầng
công nghệ thông tin, nâng cấp hoàn thiện hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính cấp tỉnh; tích hợp, cung cấp 100% các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng
dịch vụ công quốc gia trong năm 2022 theo chỉ đạo của Đề án.
- Trên cơ sở nhu cầu thực tế,
chủ động phối hợp với Công an tỉnh báo cáo Bộ Công an và Bộ, ngành (theo ngành
dọc) thực hiện kết nối, tích hợp, chia sẻ cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư đảm bảo hiệu quả trong khai thác, tiết kiệm trong thực
hiện, tránh lãng phí.
- Phối hợp với Sở Tài chính để
tham mưu UBND tỉnh xem xét bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định.
- Cập nhật, chuẩn hóa danh mục
tài liệu, hồ sơ thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính; rà soát, tái cấu trúc quy trình, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả
giải quyết thủ tục hành chính.
- Tiếp tục thực hiện và đề xuất
đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết các thủ tục hành
chính và số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg
ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày
06/12/2021 của Chính phủ.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
các chỉ đạo của Chính phủ, UBND tỉnh về đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy
tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của cơ
quan, đơn vị mình.
- Phối hợp với Công an tỉnh, Sở
Thông tin và Truyền thông và các đơn vị chức năng theo ngành dọc đảm bảo an
ninh, an toàn thông tin trong quá trình thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
2. Công
an tỉnh
Ngoài nhiệm vụ được phân công
trong Đề án theo hướng dẫn của ngành dọc, thực hiện:
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông ban hành tài liệu hướng dẫn các sở, ban, ngành triển khai thực hiện
có hiệu quả nhiệm vụ của Đề án và Kế hoạch của UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ, cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ
giúp việc Ban Chỉ đạo triển khai Đề án 06 của tỉnh; xây dựng và ban hành Quy chế
làm việc của Ban Chỉ đạo.
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông xây dựng báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Văn
phòng Chính phủ và UBND tỉnh đúng thời gian quy định.
- Phối hợp với Sở Tài chính,
Văn phòng UBND tỉnh đảm bảo kinh phí hoạt động của các sở, ban, ngành và của Tổ
công tác trong suốt quá trình thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành có liên quan theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra tiến độ thực hiện Đề án; kịp thời trao đổi, hướng dẫn các sở, ban,
ngành, địa phương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc hoặc đề xuất trong quá trình tổ
chức thực hiện; tổng hợp, báo cáo lãnh đạo UBND tỉnh về tiến độ, kết quả triển
khai thực hiện Đề án theo quy định; đề xuất biểu dương, khen thưởng những tập
thể, cá nhân làm tốt, có hiệu quả, cách làm hay sáng tạo; chấn chỉnh kịp thời
những tập thể, cá nhân thực hiện không quyết liệt, kém hiệu quả, gây lãng phí.
3. Sở
Thông tin và Truyền thông
Ngoài nhiệm vụ chủ yếu được
phân công trong Đề án theo hướng dẫn của ngành dọc, thực hiện:
- Chủ trì, phối hợp với Công an
tỉnh và các đơn vị liên quan hoàn thiện hồ sơ, tài liệu kỹ thuật liên quan đến
việc kết nối, chia sẻ các hệ thống thông tin dùng chung với Cơ sở sở dữ liệu quốc
gia về dân cư, phục vụ công tác kiểm tra, đánh giá an ninh mạng, an toàn thông
tin các hệ thống thông tin của địa phương theo hướng dẫn, yêu cầu của Bộ Thông
tin và Truyền thông, Bộ Công an.
- Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, đường
truyền kết nối, quản lý, duy trì, vận hành, phát triển Nền tảng tích hợp, chia
sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP); đảm bảo việc kết nối Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu cấp tỉnh với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia ổn định; kịp thời
tổ chức triển khai nâng cấp, hoàn thiện Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin Một
cửa điện tử của tỉnh và các hệ thống thông tin dùng chung khác có nhu cầu kết nối
với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhằm đáp ứng yêu cầu kết nối, khai thác dữ
liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính,
công tác quản lý nhà nước và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Công an tỉnh để
phát hành tài liệu hướng dẫn và triển khai kết nối, chia sẻ dữ liệu đối với các
sở, ban, ngành trong tỉnh.
- Phối hợp với Công an tỉnh xây
dựng báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Văn phòng Chính phủ và UBND tỉnh
đúng thời gian quy định.
- Phối hợp với Sở Tài chính,
Công an tỉnh tham mưu UBND tỉnh xem xét bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ được
giao của các sở, ban, ngành theo quy định.
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành tham mưu lãnh đạo UBND tỉnh tiến hành sơ kết đánh giá kết quả thực hiện
theo từng giai đoạn.
4. Sở Tài
chính
Ngoài nhiệm vụ chủ yếu được
phân công trong Đề án theo hướng dẫn của ngành dọc, cần thực hiện: Trên cơ sở dự
toán kinh phí xây dựng thực hiện Đề án theo đề nghị của các sở, ban, ngành; Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh, Công an tỉnh tham mưu UBND tỉnh
xem xét bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ được giao của các sở, ban, ngành
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên
quan.
5. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Khẩn trương xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện gửi UBND tỉnh (qua Công an tỉnh - Phòng PC06) để theo dõi;
phối hợp thực hiện hoặc lồng ghép các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp vào kế hoạch
tổng thể giai đoạn của địa phương để triển khai thực hiện, đảm bảo hiệu quả,
đáp ứng yêu cầu tiến độ được giao.
- Rà soát nâng cấp, hoàn thiện
cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; tiếp tục hoàn thiện cơ sở dữ liệu được giao
quản lý để kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Xây dựng, phát triển,
duy trì, vận hành nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu
khác; sử dụng danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử để thực hiện các
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, bảo đảm bảo mật, an toàn, an ninh
thông tin.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp đóng trên địa bàn tích cực phối hợp với Công an cấp huyện thực hiện
hiệu quả các nội dung liên quan triển khai thực hiện Đề án, tăng cường sự tham
gia của người dân và doanh nghiệp vào hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Cập nhật, chuẩn hóa danh mục
tài liệu, hồ sơ thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính theo hướng dẫn; rà soát, tái cấu trúc quy trình, điện tử hóa mẫu đơn, tờ
khai, kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
- Thực hiện việc đổi mới cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và số hóa hồ
sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính theo đúng quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm
2021 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12
năm 2021 của Chính phủ.
- Tổ chức thực hiện các Nghị
quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên
quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của địa phương.
6.
Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố
căn cứ nội dung chỉ đạo trong Đề án của Chính phủ và nhiệm vụ được phân công
trong Kế hoạch này, khẩn trương xây dựng Kế hoạch, tổ chức thực hiện đảm bảo
đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả; gửi Kế hoạch về Công an tỉnh (qua Phòng
PC06) để tập hợp, báo cáo UBND tỉnh.
7.
Định kỳ ngày 15 hàng tháng các sở, ngành, UBND huyện,
thị xã, thành phố báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch theo chức năng,
nhiệm vụ được giao về UBND tỉnh (qua Phòng PC06, Công an tỉnh để tổng hợp
chung); giao Công an tỉnh tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả về Văn phòng Chính
phủ và Bộ Công an trước ngày 22 hàng tháng theo quy định.
Quá trình triển khai, thực hiện
có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (qua
Công an tỉnh) để chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an; (b/c)
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các Phó CT UBND tỉnh (để chỉ đạo);
- UBMTTQVN tỉnh (để phối hợp t/h);
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; (để t/h)
- TAND tỉnh; VKSND tỉnh; (để t/h)
- Ngân hàng nhà nước Việt Nam CN tỉnh; (để t/h)
- BHXH tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Cục Thống kê; (để t/h)
- Văn phòng UBND tỉnh; (để t/h)
- UBND các huyện, thị xã, thành phố; (để t/h)
- Phó CVP UBND tỉnh (đ/c Nguyễn Tiến Dũng);
- Các Phòng: TH, HCTC (QC42aHT);
- Lưu: VT, NC (w.15b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Cảnh
|