ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4389/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
03 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN PHÙ
CÁT ĐẾN NĂM 2040 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy
hoạch ngày 20/11/2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung
về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và
quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính
phủ về việc Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức
năng đặc thù;
Căn cứ Quyết định số
372/QĐ-TTg ngày 14/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xét công nhận và
công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số
558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Tiêu chí huyện nông
thôn mới và quy định thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg
ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
2540/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định điều
kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn
nông thôn mới, địa phương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
676/QĐ-TTg ngày 18/05/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng
nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn huyện, giai đoạn 2017 -
2020;
Căn cứ Quyết định số
514/QĐ-TTg ngày 08/05/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh
tổng thể quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định đến năm
2040;
Căn cứ Quyết định số
1672/QĐ-TTg ngày 30/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
xây dựng vùng tỉnh Bình Định đến năm 2035;
Căn cứ Quyết định số
25/2019/QĐ-UBND ngày 27/6/2019 của UBND tỉnh ban hành quy định về lập, thẩm định,
phê duyệt, quản lý thực hiện quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng trên địa
bàn tỉnh; Quyết định số 35/2020/QĐ-UBND ngày 15/6/2020 của UBND tỉnh về việc Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
25/2019/QĐ-UBND ngày 27/6/2019 của UBND tỉnh;
Căn cứ Kết luận số 61-KL/TU
ngày 20/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Văn bản số 5360/UBND-KT ngày
27/8/2021 của UBND tỉnh về nội dung đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện Phù
Cát đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 293/TTr-SXD ngày 29/10/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt đồ án quy hoạch xây dựng vùng với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên đồ
án: Quy hoạch xây dựng vùng huyện Phù Cát đến năm 2040, tầm
nhìn đến 2050.
2. Phạm vi
ranh giới, quy mô, thời hạn lập quy hoạch:
a) Vị trí, phạm vi ranh giới:
Phạm vi ranh giới lập quy hoạch xây dựng vùng huyện Phù Cát bao gồm toàn bộ
ranh giới hành chính của huyện Phù Cát với 18 đơn vị hành chính trực thuộc,
bao gồm 02 thị trấn và 16 xã. Giới cận như sau:
- Phía Bắc giáp: Huyện Phù Mỹ
và huyện Hoài Ân;
- Phía Nam giáp: Thị xã An Nhơn
và huyện Tuy Phước;
- Phía Đông giáp: Biển Đông;
- Phía Tây giáp: huyện Tây Sơn
và huyện Vĩnh Thạnh.
b) Quy mô, thời hạn lập quy hoạch:
- Quy mô diện tích: 680,7km2.
- Thời hạn lập quy hoạch: Giai
đoạn ngắn hạn đến năm 2030; giai đoạn dài hạn đến năm 2040; tầm nhìn định hướng
đến năm 2050.
3. Mục
tiêu, tính chất, chức năng quy hoạch:
- Quy hoạch xây dựng vùng
huyện Phù Cát để xây dựng các tiêu chí phù hợp theo Quyết định số 558/QĐ-TTg
ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành tiêu chí huyện nông
thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ
xây dựng nông thôn mới; cụ thể hoá đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Định
đến năm 2035 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1672/QĐ-TTg ngày 30/11/2018;
- Phù hợp với định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch ngành, định hướng quy hoạch tổng
thể hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Định đến năm
2035.
- Là khu vực kinh tế tổng hợp
công nghiệp, thương mại, đô thị; dịch vụ, du lịch, nông nghiệp, có vai trò
quan trọng đối với phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Bình Định.
- Là vùng trọng điểm phát triển
du lịch của tỉnh trên cơ sở các tiềm năng về hệ sinh thái biển và các giá trị
văn hóa lịch sử của địa phương.
- Là trung tâm dịch vụ vận tải
hàng không, đường bộ quốc gia, đường biển.
4. Các chỉ
tiêu dự báo phát triển vùng:
a) Dự báo phát triển dân số, lao
động:
- Dân số: Đến năm 2030 đạt khoảng
245.000 người, trong đó dân số nội thị khoảng 86.200 người; đến năm 2040, dân số
trong khu vực sẽ đạt khoảng 300.000 người, trong đó dân số nội thị khoảng
113.500 người.
- Tổng lao động làm việc trong
các ngành kinh tế đến năm 2030 chiếm khoảng 65% dân số; đến năm 2040, chiếm khoảng
67% dân số.
b) Dự báo quy hoạch sử dụng đất:
- Đất xây dựng đô thị: Đến năm
2030 khoảng 2.184ha; đến năm 2040 khoảng 2.493ha.
- Đất xây dựng các điểm dân cư
nông thôn: Đến năm 2030 khoảng 5.286ha; đến năm 2040 khoảng 5.576ha.
5. Định hướng
phát triển không gian vùng:
5.1. Phân vùng phát triển
kinh tế:
a) Phân vùng nông lâm ngư
nghiệp và công nghiệp:
- Vùng lâm nghiệp nằm ở phía
Tây cao tốc Bắc Nam, bao gồm các xã: Cát Sơn, Cát Lâm, Cát Hiệp, một phần xã
Cát Hanh.
- Vùng nông nghiệp nằm ở phía
Đông Nam huyện, gồm các xã: Cát Thắng, Cát Chánh, Cát Hưng và Cát Tài.
- Vùng ngư nghiệp nằm ở phía
Đông Bắc huyện gồm 1 phần các xã: Cát Thành, Cát Khánh và Cát Minh.
- Tổ chức, phát triển vùng công
nghiệp ở phía Tây tuyến đường Cao tốc Bắc Nam.
b) Phân vùng công nghiệp, đô
thị, thương mại, dịch vụ hậu cần sân bay:
- Nằm ở vị trí trung tâm của
huyện, bao gồm: Thị trấn Ngô Mây, xã Cát Tân, xã Cát Trinh, xã Cát Tường, xã
Cát Nhơn và một phần xã Cát Hanh.
- Phát triển mới khu dịch vụ
kho, bãi ở phía Bắc sân bay Phù Cát; mở rộng thị trấn Ngô Mây về phía Tây Nam
bao gồm cả sân bay Phù Cát.
c) Phân vùng đô thị, du lịch, dịch
vụ, kinh tế Biển
- Nằm ở phía Bắc và phía Đông của
huyện Phù Cát, bao gồm xã Cát Hải, thị trấn Cát Tiến và 1 phần các xã: Cát Hải,
Cát Minh, Cát Thành, Cát Khánh.
- Định hướng phát triển các khu
đô thị, thương mại, du lịch, dịch vụ dọc tuyến đường ven biển ĐT.639.
- Bảo tồn không gian sinh thái
Núi Bà, phát triển các loại hình du lịch sinh thái trên Núi Bà và phát triển đô
thị Cát Tiến là đô thị động lực tại cửa ngõ của Khu kinh tế nhơn Hội; hình
thành đô thị Cát Khánh là đô thị du lịch, dịch vụ kinh tế Biển.
5.2. Định hướng phát triển hệ
thống đô thị:
Định hướng phát triển hệ thống
đô thị đến năm 2030, huyện Phù Cát sẽ có 06 đô thị gồm: Ngô Mây, Cát Tiến, Cát
Khánh, Cát Hải, Cát Thành và Cát Hanh; Dự báo tỷ lệ đô thị hoá huyện Phù Cát
đến năm 2030 khoảng 37%, đến năm 2040 khoảng 39,82%. Khu vực đô thị hóa mạnh tập
trung vùng phía Đông và phía Tây Núi Bà, cụ thể:
- Khu vực phát triển đô thị
phía Đông Núi Bà bao gồm Cát Tiến, Cát Hải, Cát Thành, Cát Khánh và lan tỏa đến
Cát Minh. Ưu tiên đầu tư phát triển, đẩy mạnh quá trình đô thị hóa; sớm thành lập
thị trấn Cát Khánh và định hướng xây dựng phát triển các xã Cát Thành, Cát Hải
đạt tiêu chí đô thị loại V.
- Khu vực phát triển đô thị
phía Tây Núi Bà, lấy thị trấn Ngô Mây làm hạt nhân, lan tỏa phát triển đô thị về
phía Cát Hanh, Cát Trinh, Cát Tân và một phần Cát Hiệp. Ưu tiên đầu tư phát
triển, đẩy mạnh quá trình đô thị hóa, ưu tiên xây dựng phát triển xã Cát Hanh đạt
tiêu chí đô thị loại V trước năm 2030.
5.3. Định hướng phát triển
khu dân cư nông thôn:
- Phát triển khu dân cư nông
thôn trên cơ sở ổn định hệ thống dân cư hiện có, nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển nội tại của địa phương. Phát triển các điểm dân cư tập trung ở khu vực
trung tâm xã, ven các trục đường chính của xã và trên cơ sở lấp đầy theo dân cư
hiện hữu.
- Tiếp tục phấn đấu để huyện
Phù Cát đạt chuẩn nông thôn mới trong năm 2021. Tiếp tục xây dựng, nâng cao chất
lượng 19 tiêu chí các xã nông thôn mới theo tiêu chí nâng cao và các tiêu chí
huyện nông thôn mới theo hướng công nghiệp, hiện đại, đồng thời phải giữ gìn
và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của địa phương. Đinh hướng đến năm
2030 có 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và có ít nhất 04 xã đạt chuẩn
nông thôn mới kiểu mẫu.
5.4. Định hướng phát triển
Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp:
- Khu công nghiệp Hòa Hội với quy
mô diện tích khoảng 266,18ha; Khu công nghiệp Cát Trinh diện tích khoảng
368ha phát triển các ngành nghề sản xuất linh kiện điện tử, chế biến gỗ, cơ
khí, may mặc, chế biến nông sản, thực phẩm, bố trí kho hàng...
- Phát triển quỹ đất bố trí các
khu kho bãi, trung chuyển trước khi được vận tải bằng đường hàng không, với quy
mô 85ha tại Cát Tân.
- Phát triển cụm công nghiệp
phía Tây huyện, thuộc xã Cát Lâm và Cát Hanh (giao lộ giữa ĐT.634 và ĐT.633) với
quy mô khoảng 45ha, phát triển các ngành nghề chế biến nông lâm sản. Tiếp tục
duy trì và kêu gọi các nhà đầu tư vào 04 cụm công nghiệp đã có.
- Chuyển đổi chức năng quy hoạch
CCN chế biến thủy sản Cát Khánh thành chức năng khu dân dụng đô thị.
5.5. Định hướng phát triển
nông lâm thủy sản:
- Vùng trồng lúa chất lượng
cao: Khu vực các xã dọc theo lưu vực sông Đại An, gồm các xã Cát Nhơn, Cát Thắng,
Cát Chánh, Cát Hưng và lưu vực sông La Tinh thuộc xã Cát Hanh.
- Vùng chăn nuôi và cây ăn quả:
Khu vực các xã Cát Sơn, Cát Lâm, Cát Hiệp, Cát Hanh.
- Vùng lâm nghiệp: Thuộc vùng
lâm nghiệp phía Tây của huyện và khu vực Núi Bà. Định hướng bảo tồn rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng, các khu vực rừng sản xuất.
- Vùng nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao: Tổ chức 02 khu vực nông nghiệp công nghệ cao: Khu vực số 01 ở
xã Cát Trinh, giáp với tuyến đường Quy hoạch với quy mô khoảng 74,3 ha. Khu vực
số 02 nằm phía Tây của xã Cát Hanh, giáp với tuyến ĐT.638 quy mô 30,7ha.
- Không gian hậu cần biển: Các
không gian ven đầm, ven biển tổ chức các chức năng hậu cần biển, tổ chức bãi tập
kết tàu thuyền.
5.6. Định hướng phát triển
du lịch:
Tập trung phát triển du lịch
sinh thái, phát triển đa dạng các loại hình và sản phẩm du lịch, bao gồm: Khu
du lịch suối nước nóng Hội Vân; Khu du lịch suối khoáng Chánh Thắng; Khu du lịch
sinh thái núi Bà; Khu du lịch Trung Lương - Vĩnh Hội; khu vực dọc biển từ Cát
Tiến đến Cát Khánh; các điểm du lịch cộng đồng và trải nghiệm,... trên cơ sở
khai thác bền vững giá trị về tài nguyên thiên nhiên.
Kết hợp chặt chẽ việc xây dựng
các khu du lịch với xây dựng các khu văn hóa thể thao, vui chơi giải trí và
phát triển du lịch sinh thái. Thu hút vốn đầu tư của nhiều thành phần kinh tế
cho xây dựng cơ sở vật chất phục vụ khách du lịch.
Hình thành tuyến kết nối toàn bộ
các điểm du lịch quan trọng và các khu vực hồ có tiềm năng phát triển du lịch
sinh thái: Tuyến đường ven biển, QL.19B, ĐH.20 (đường ĐT.635 cũ), ĐH.22 (đường
Lê Hoàn từ Quang Trung - Cát Lâm), ĐT.633, ĐT.634.
6. Định hướng
phát triển hạ tầng xã hội:
6.1. Công trình giáo dục đào
tạo:
- Xây dựng đồng bộ mạng lưới cơ
sở vật chất và trang thiết bị, đảm bảo đủ diện tích theo quy định của trường đạt
chuẩn Quốc gia.
- Xây dựng mới 03 Trường Trung
học phổ thông trên địa bàn toàn huyện (vị trí ở thị trấn Cát Tiến, xã Cát
Khánh, xã Cát Lâm).
- Duy trì kết quả đã đạt được
100% xã có Trung tâm học tập cộng đồng (gắn với xây dựng khu trung tâm văn hóa
thể dục thể thao). Chú trọng xây dựng các cơ sở đào tạo nghề, thí nghiệm, thực
hành, sản xuất thử, gắn lý luận với thực tiễn sản xuất,...
6.2. Công trình y tế:
- Phát triển đồng bộ hệ thống
y tế trên địa bàn huyện, bao gồm mạng lưới khám, chữa bệnh và mạng lưới y tế
dự phòng, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Định hướng phát triển bệnh
viện đa khoa tại thị trấn Cát Tiến; mở rộng và nâng cấp Trung tâm y tế huyện;
nâng cấp Phòng khám đa khoa khu vực Cát Minh; nâng cấp các trạm y tế xã đảm bảo
theo quy chuẩn hiện hành.
- Thực hiện tốt chủ trương xã
hội hóa phát triển y tế, đảm bảo quỹ đất cho phát triển các cơ sở y tế ngoài
công lập trên địa bàn huyện.
6.3. Công trình văn hóa, thể
dục thể thao:
- Xây dựng đồng bộ cơ sở vật chất
và trang thiết bị cho mạng lưới văn hóa, thể dục thể thao, phát triển các loại
hình cơ sở đa chức năng như: Sân vận động, trung tâm văn hóa thể dục - thể
thao, nhà văn hóa đa năng, câu lạc bộ thể dục thể thao, khu văn hóa thể thao và
du lịch,...;
- Thực hiện xã hội hóa hoạt động
thể dục thể thao, đảm bảo quỹ đất cho các thành phần kinh tế và dân cư đầu tư
phát triển thể dục thể thao.
6.4. Công trình thương mại,
chợ:
- Tại đô thị và trung tâm các
xã: Hình thành các khu thương mại dịch vụ tại các đô thị và tại khu vực các xã
có sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển, tập trung đông dân
cư.
- Tại khu vực nông thôn: Hình thành
mạng lưới kinh doanh của các hợp tác xã, các hộ cá thể, kể cả hộ nông dân vừa sản
xuất, vừa kinh doanh.
7. Định hướng
phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
7.1. Định hướng giao thông:
a) Giao thông đối ngoại:
- Xây dựng tuyến đường vành đai
về phía Đông thị trấn Ngô Mây nhằm từng bước thay thế tuyến đường Quốc lộ 1
hiện hữu (đường 3 tháng 2), quy mô 4-6 làn xe; xây mới tuyến đường từ Khu công
nghiệp Hòa Hội đến sân bay kết nối Quốc lộ 19B, quy mô 4-6 làn xe.
- Đối với tuyến đường cao tốc Bắc
Nam và tuyến đường sắt Bắc Nam, tuyến đường sắt tốc độ cao thực hiện theo định
hướng giao thông Quốc gia.
- Đường trục Khu kinh tế Nhơn Hội
nối dài định hướng mở rộng quy mô 6-8 làn xe giai đoạn đến 2040. Đầu tư nâng cấp
hệ thống đường tỉnh đi qua địa bàn huyện bao gồm: ĐT.633, ĐT.634, ĐT.638,
ĐT.640 theo quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Bình Định.
- Bổ sung tuyến đường mới phía
Bắc huyện đảm bảo nhu cầu phát triển; chỉnh tuyến ĐT.633 hạn chế thấp nhất ảnh
hưởng đến các khu dân cư hiện trạng, tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng
bằng, quy mô tối thiểu 4 làn xe.
b) Giao thông đối nội:
- Xây dựng tuyến đường đấu nối
từ đường Bắc - Nam đến QL.19B; quy mô đường cấp III đồng bằng.
- Xây dựng mới các tuyến tạo động
lực phát triển kinh tế xã hội kết nối đến các khu vực phát triển du lịch sinh
thái (Núi Bà, hồ Tường Sơn, hồ Mỹ Thuận…); kết nối hành lang công nghiệp Cát
Trinh - Khu kinh tế Nhơn Hội. Các tuyến được xây dựng trên cơ sở nâng cấp từ đường
hiện trạng kết hợp xây dựng mới một số đoạn tuyến, bao gồm: Đường Cát Hưng -
Cát Thành có quy mô 2 làn xe; Đường Cát Thành - Núi Bà có quy mô 2 làn xe; Đường
Cát Trinh - Cát Nhơn quy mô 4-6 làn xe; Xây dựng 02 tuyến hướng Bắc - Nam vượt
sông La Tinh nối huyện Phù Cát - Phù Mỹ quy mô 2-4 làn xe; Xây dựng mới các
tuyến giao thông trục xã phía Nam huyện có quy mô 2-4 làn xe.
- Hoàn thiện mạng lưới kết cấu
hạ tầng giao thông nông thôn theo tiêu chí giao thông trong Chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới và phù hợp với chiến lược phát triển
giao thông tỉnh Bình Định. Đến năm 2030 đảm bảo 100% giao thông nông thôn được
cứng hóa. Hệ thống đường huyện tối thiểu đạt cấp V đồng bằng, quy mô 2 làn
xe. Đường xã, liên xã tối thiểu đạt cấp VI đồng bằng, các tuyến đường giao
thông nông thôn còn lại tối thiểu đạt loại B.
c) Công trình đầu mối giao
thông:
- Cải tạo, nâng cấp Cảng cá Đề
Gi hiện hữu phục vụ các hoạt động hậu cần nghề cá.
- Bến xe khách: Xây dựng, nâng
cấp bến xe khách tại thị trấn Ngô Mây, quy mô khoảng 2ha; xây dựng mới 01 bến
xe khách tại đô thị Cát Tiến, quy mô khoảng 3ha; xây dựng mới 01 bến xe khách tại
Cát Khánh, quy mô khoảng 1,4ha.
- Bến xe tải: Quy hoạch 03 - 05
điểm đỗ xe tải, quy mô mỗi điểm từ 1-2ha tại vị trí các khu công nghiệp, khu cảng
quy mô lớn; quy hoạch các điểm đỗ xe ô tô tại các đô thị Ngô Mây, Cát Tiến, Cát
Khánh, Cát Hanh và được cụ thể hóa theo cấp quy hoạch tiếp theo.
7.2. Định hướng cao độ nền
và thoát nước mưa:
a) Định hướng cao độ nền: Khu vực
đô thị Ngô Mây cao độ xây dựng trên cơ sở cao độ nền hiện trạng của đô thị
hiện hữu; từng bước cải tạo nâng cao ứng với tần 8 suất lũ 2%+0,3m. Khu công
nghiệp cao độ xây dựng ứng với tần suất lũ 2%+0,5m. Đối với đô thị loại V khác
cao độ xây dựng ứng với tần suất lũ 10%+0,3m. Đối với khu dân cư nông thôn cao
độ nền ứng với mực nước lũ cao nhất hàng năm +0,3m. Đối với khu vực ven biển
tính thêm cao trình mực nước biển dâng ứng với biến đổi khí hậu.
b) Định hướng thoát nước mặt:
Sử dụng hệ thống thoát nước mặt
nửa riêng cho các khu vực cải tạo, chỉnh trang; đối với các khu vực phát triển
mới hệ thống thoát nước mặt đi riêng với hệ thống thoát nước thải.
- Các hồ, đập phía trên thượng
nguồn bảo vệ, cải tạo phục vụ nông nghiệp, bổ sung chức năng cung cấp nước
sinh hoạt.
7.3. Định hướng cấp nước:
a) Tổng nhu cầu cấp nước toàn
huyện: Đến năm 2030 khoảng 45.000m3/ngày.đêm; đến năm 2040: 75.000m3/ngày.đêm.
b) Nguồn cấp nước chính: Nước mặt
sông La Tinh, sông Kôn thông qua hệ thống kênh Văn Phong.
c) Công trình đầu mối và mạng
lưới đường ống:
- Thị trấn Ngô Mây: Xây mới nhà
máy nước Ngô Mây công suất 25.000m3/ngày.đêm (đến năm 2030), 40.000m3/ngày.đêm
(đến năm 2040).
- Đô thị Cát Khánh: Cải tạo,
xây dựng nâng công suất thành 4.500m3/ngày.đêm (đến năm 2030);
8.000m3/ngày.đêm (đến năm 2040).
- Nâng công suất nhà máy nước
Phù Cát lên thành 12.000m3/ngày.đêm, cấp nước cho các xã Cát Nhơn,
Cát Thắng, Cát Hải, Cát Chánh, Cát Tiến và Cát Hưng. Một phần đô thị Cát Tiến,
Cát Hải nằm trong ranh giới của Khu kinh tế Nhơn Hội sẽ dùng nguồn từ nhà máy
nước Nhơn Hội.
- Xây mới nhà máy nước xã Cát
Tân - Cát Trinh công suất 2.700m3/ngày.đêm và nhà máy nước xã Cát
Tài 3.000m3/ngày.đêm.
7.4. Định hướng cấp điện:
a) Nhu cầu phụ tải: Tổng nhu cầu
cấp điện khu vực đến năm 2030 là 316.853 kW, tương đương 372.768 kVA và đến
năm 2040 là 360.163 kW, tương đương 423.721 kVA.
- Công trình đầu mối cấp điện,
lưới điện cao thế, lưới điện trung thế: Thực hiện theo quy hoạch và dự án của
ngành điện, đáp ứng nhu cầu theo quy hoạch.
- Cải tạo nâng cấp tuyến điện
hiện hữu, đảm bảo mỹ quan và an toàn cung cấp điện. Khu vực đô thị hệ thống
lưới điện từng bước hạ ngầm đảm bảo mỹ quan đô thị, bố trí trong tuynel hoặc
hào kỹ thuật.
7.5. Thoát nước thải, quản
lý chất thải rắn và nghĩa trang:
a) Thoát nước thải:
- Quy hoạch hệ thống thoát nước
thải nửa riêng cho khu vực cải tạo, chỉnh trang, ở các khu dân cư thuộc xã, khu
dân cư hiện hữu; Tổ chức đi riêng hoàn toàn đối với các khu vực đô thị và các
Khu Công nghiệp, Cụm công nghiệp xây dựng dựng mới.
- Trạm xử lý nước thải: Tại các
đô thị và các Khu Công nghiệp, Cụm công nghiệp quy hoạch hệ thống trạm xử lý
nước thải tập trung đảm bảo quy mô công suất theo nhu cầu phát triển đô thị và
sản xuất công nghiệp. Đối với các điểm dân cư nông thôn, làng xóm và các khu
dân cư phân tán bố trí các trạm xử lý cục bộ; khuyến khích quy hoạch trạm xử lý
nước thải tập trung cho các xã nông thôn khi đảm bảo điều kiện thuận lợi.
- Vị trí, quy mô công suất và
hệ thống mạng lưới thoát nước thải sẽ xác định cụ thể theo quy hoạch xây dựng
tiếp theo được phê duyệt.
b) Quản lý chất thải rắn (CTR):
- Tổng lượng chất thải rắn sinh
hoạt khoảng trên 220 tấn/ngày; chất thải rắn công nghiệp khoảng 80 tấn/ngày. Tỷ
lệ thu gom rác thải sinh hoạt đô thị đạt 90-100%, rác thải công nghiệp đạt
100%.
- Tiến hành phân loại chất thải
rắn tại nguồn. Đối với CTR sản xuất và y tế thông thường thu gom cùng CTR sinh
hoạt, CTR nguy hại phải được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Chất thải rắn được thu gom
đưa về khu xử lý tập trung tại các xã Cát Khánh, Cát Nhơn và Cát Hiệp để xử
lý, đảm bảo môi trường theo quy định.
c) Nghĩa trang: Các khu nghĩa
trang đô thị và nông thôn hiện trạng quản lý và xây dựng theo quy hoạch đô thị
và quy hoạch xây dựng nông thôn; khoanh vùng, đóng cửa các khu nghĩa địa hiện
hữu không phù hợp quy hoạch, từng bước di dời. Thực hiện chôn cất theo nghĩa
trang tập trung của huyện tại Cát Nhơn và quy hoạch 3 nghĩa trang tập trung
theo cụm xã thuộc khu vực phía Bắc, khu vực phía Tây và khu vực phía Đông của
huyện; khuyến khích sử dụng hình thức hỏa táng.
7.6. Định hướng thông tin
liên lạc: Cải tạo và nâng công suất trạm tổng đài hiện có. Từng bước ngầm
hóa tại khu vực các tuyến đường, phố, khu đô thị, khu công nghiệp xây dựng mới.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện:
1. Quyết định này làm căn cứ để
quản lý quy hoạch, triển khai các bước tiếp theo để cụ thể hóa đồ án quy hoạch
xây dựng vùng được duyệt theo quy định.
2. Giao UBND huyện Phù Cát phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức công bố, công khai đồ án quy
hoạch đã được phê duyệt, gửi hồ sơ quy hoạch cho các cơ quan liên quan để lưu
trữ, quản lý và triển khai quy hoạch theo quy định; xây dựng kế hoạch triển
khai quy hoạch, các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư đảm bảo tính khả thi và
phù hợp nguồn lực đầu tư của địa phương theo quy định.
3. Giao các Sở: Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ
của mình, chịu trách nhiệm cập nhật quy hoạch theo ngành để quản lý, phối hợp
với UBND huyện Phù Cát tổ chức quản lý, thực hiện các nội dung quy hoạch theo
quy định, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc triển khai quy hoạch, đầu tư, xây
dựng và các nội dung có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nông
nghiệp và PTNT, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch UBND huyện
Phù Cát và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tự Công Hoàng
|