ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2023/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 19
tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH BẢO ĐẢM YÊU CẦU PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI CỤ
THỂ ĐỐI VỚI VIỆC QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH; CÁC TIÊU CHÍ BẢO ĐẢM
YÊU CẦU PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH, NHÀ Ở THUỘC QUYỀN SỞ HỮU CỦA
HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số
66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Thông tư số
13/2021/TT-BNNPTNT ngày 27/10/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng
các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du
lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn; công
trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ
thuật khác;
Theo đề nghị tại Tờ trình số
1140/TTr-SNN ngày 26/4/2023 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Báo cáo
thẩm định số 507/BC-STP ngày 24/4/2023 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai cụ
thể đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng công trình; các tiêu chí bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của
hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 6 năm 2023.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Nam Định; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân và các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Ban Chỉ đạo Quốc gia về PCTT;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VP1, VP3.
001QĐ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Dũng
|
QUY ĐỊNH
BẢO ĐẢM YÊU CẦU PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI CỤ THỂ ĐỐI VỚI VIỆC
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH; CÁC TIÊU CHÍ BẢO ĐẢM YÊU CẦU PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH, NHÀ Ở THUỘC QUYỀN SỞ HỮU CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 16/2023/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Nam Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi áp dụng
1. Quy định cụ thể bảo đảm yêu
cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng khu khai
thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác; khu đô thị; điểm du lịch,
khu du lịch; khu công nghiệp; khu di tích lịch sử; điểm dân cư nông thôn; công
trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ
thuật khác trên địa bàn tỉnh.
2. Quy định cụ thể bảo đảm yêu
cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng công trình
phòng, chống thiên tai thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, bao
gồm công trình đê điều; phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển; chống úng; chống hạn;
chống xâm nhập mặn; khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và hệ thống trực canh,
cảnh báo, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng trên địa bàn tỉnh.
3. Quy định các tiêu chí bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của
hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân ngoài nước có hoạt động
liên quan đến bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc quản lý, vận
hành, sử dụng khu khai thác khoáng sản và khu khai thác tài nguyên thiên nhiên
khác; khu đô thị; điểm du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp; khu di tích lịch
sử; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện
lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác; hộ gia đình, cá nhân sử dụng công
trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 3.
Nguyên tắc bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc quản lý, vận hành,
sử dụng công trình
a) Tuân thủ các nguyên tắc cơ bản
trong phòng, chống thiên tai được quy định tại Điều 4 Luật Phòng, chống thiên
tai năm 2013;
b) Thực hiện các biện pháp
phòng, chống thiên tai phù hợp để giảm thiểu rủi ro thiên tai;
c) Bảo đảm an toàn về người,
trang thiết bị, an toàn công trình và khu vực lân cận do tác động của việc quản
lý, vận hành và sử dụng công trình, nhà ở.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ BẢO ĐẢM
YÊU CẦU PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRONG QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG CÁC KHU KHAI
THÁC KHOÁNG SẢN, KHAI THÁC TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN KHÁC, ĐÔ THỊ, DU LỊCH, CÔNG
NGHIỆP, DI TÍCH LỊCH SỬ; ĐIỂM DU LỊCH; ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN VÀ CÔNG TRÌNH
Điều 4. Nội
dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng
các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du
lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn và công
trình
1. Nội dung bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác
khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác
a) Thực hiện các quy định
chung, quy định cụ thể, quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai do cơ quan thẩm quyền ban hành;
b) Rà soát, xác định các trọng
điểm xung yếu về phòng, chống thiên tai; xây dựng phương án ứng phó thiên tai;
c) Khai thác khoáng sản, tài
nguyên thiên nhiên khác phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, ngành và các quy định khác có liên quan; đảm bảo theo đúng giấy phép được
cấp;
d) Thực hiện kiểm tra các điều
kiện khai thác, đảm bảo an toàn theo đúng thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt;
đ) Xây dựng kế hoạch phòng, chống
thiên tai và phương án ứng phó thiên tai theo phương châm “bốn tại chỗ” để chủ
động phòng tránh, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và có hiệu quả các sự
cố do thiên tai gây ra.
2. Nội dung bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng khu đô thị, điểm dân cư
nông thôn
a) Thực hiện các quy định
chung, quy định cụ thể, quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai do cơ quan thẩm quyền ban hành;
b) Rà soát, xác định các trọng
điểm xung yếu về phòng, chống thiên tai; xây dựng phương án ứng phó thiên tai;
c) Xây dựng phương án bảo đảm
phòng, chống ngập úng;
d) Thực hiện cắt tỉa cây xanh đảm
bảo an toàn; đảm bảo an toàn điện, cung cấp nước sạch cho người dân vùng bị
thiên tai;
đ) Tuyên truyền, phổ biến cho
các tổ chức, nhân dân thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu
quả thiên tai đối với công trình, nhà ở.
3. Nội dung bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng điểm du lịch; khu du lịch,
di tích lịch sử
a) Thực hiện các quy định
chung, quy định cụ thể, quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai do cơ quan thẩm quyền ban hành;
b) Rà soát, xác định các trọng
điểm xung yếu về phòng, chống thiên tai; xây dựng phương án ứng phó thiên tai;
c) Theo dõi chặt chẽ tình hình,
diễn biến thời tiết, thiên tai để có biện pháp bảo đảm an toàn cho người lao động,
khách du lịch.
4. Nội dung bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng khu công nghiệp
a) Thực hiện các quy định
chung, quy định cụ thể, quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai do cơ quan thẩm quyền ban hành;
b) Rà soát, xác định các trọng
điểm xung yếu về phòng, chống thiên tai; xây dựng phương án ứng phó thiên tai;
c) Xây dựng phương án bảo đảm
phòng, chống ngập úng;
d) Thực hiện cắt tỉa cây xanh đảm
bảo an toàn; đảm bảo an toàn điện.
5. Nội dung bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng công trình giao thông,
điện lực, viễn thông
a) Thực hiện các quy định
chung, quy định cụ thể, quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai do cơ quan thẩm quyền ban hành;
b) Rà soát, xác định các trọng
điểm xung yếu về phòng, chống thiên tai; xây dựng phương án ứng phó thiên tai;
c) Cảnh báo đối với khu vực xảy
ra sự cố, nguy cơ xảy ra sự cố; thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn đối với
công trình, người và phương tiện hoạt động trong phạm vi quản lý công trình;
d) Duy tu bảo dưỡng bảo đảm khả
năng làm việc của công trình; thực hiện sửa chữa, gia cố, nâng cấp đảm bảo các
yêu cầu theo tiêu chuẩn về thiết kế, thi công công trình.
Điều 5.
Trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Định kỳ hàng năm trước mùa
lũ, rà soát, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các trọng điểm xung yếu và
phương án bảo vệ trọng điểm xung yếu về phòng, chống thiên tai đối với các khu
khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, công nghiệp, du lịch,
đô thị, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn và công trình thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh;
b) Thực hiện trách nhiệm theo
quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT ngày 27/10/2021 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai
thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử;
điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao
thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác (sau đây gọi tắt là Thông
tư số 13/2021/TT-BNNPTNT).
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy định bảo đảm yêu cầu phòng,
chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng khu khai thác khoáng sản, khu
khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại khoản 1 Điều 4 Quy định này;
b) Phổ biến, tuyên truyền kiến
thức, kỹ năng và biện pháp về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản
lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên
nhiên khác;
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quá trình quản lý,
vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên
nhiên khác;
d) Định kỳ hàng năm rà soát,
đánh giá, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) các trọng điểm xung yếu và phương án bảo vệ trọng điểm xung yếu về
phòng, chống thiên tai đối với các khu khai thác khoáng sản, khu khai thác tài
nguyên thiên nhiên khác thuộc phạm vi quản lý trước mùa lũ.
3. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan hướng dẫn bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản
lý, vận hành, sử dụng khu đô thị, điểm dân cư nông thôn tại khoản 2 Điều 4 Quy
định này;
b) Phổ biến, tuyên truyền kiến
thức, kỹ năng và biện pháp về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản
lý, vận hành, sử dụng khu đô thị, điểm dân cư nông thôn;
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quá trình quản lý,
vận hành, sử dụng khu đô thị, điểm dân cư nông thôn;
d) Định kỳ hàng năm rà soát,
đánh giá, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) các trọng điểm xung yếu và phương án bảo vệ trọng điểm xung yếu về
phòng, chống thiên tai đối với khu đô thị, điểm dân cư nông thôn thuộc phạm vi
quản lý trước mùa lũ.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy định bảo đảm yêu cầu phòng,
chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng điểm du lịch; khu du lịch, di
tích lịch sử tại khoản 3 Điều 4 Quy định này;
b) Phổ biến, tuyên truyền kiến
thức, kỹ năng và biện pháp về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản
lý, vận hành, sử dụng điểm du lịch; khu du lịch, di tích lịch sử;
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quá trình quản lý,
vận hành, sử dụng điểm du lịch, khu du lịch, di tích lịch sử;
d) Định kỳ hàng năm rà soát,
đánh giá, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) các trọng điểm xung yếu và phương án bảo vệ trọng điểm xung yếu về
phòng, chống thiên tai đối với điểm du lịch; khu du lịch, di tích lịch sử thuộc
phạm vi quản lý trước mùa lũ.
5. Ban Quản lý các Khu công
nghiệp tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp các đơn vị
liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy định cụ thể bảo đảm yêu cầu phòng,
chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng khu công nghiệp quy định tại
khoản 4 Điều 4 Quy định này;
b) Phổ biến, tuyên truyền kiến
thức, kỹ năng và biện pháp về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản
lý, vận hành, sử dụng khu công nghiệp;
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quá trình quản lý,
vận hành, sử dụng khu công nghiệp;
d) Định kỳ hàng năm rà soát,
đánh giá, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) các trọng điểm xung yếu và phương án bảo vệ trọng điểm xung yếu về
phòng, chống thiên tai đối với khu công nghiệp thuộc phạm vi quản lý trước mùa
lũ.
6. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy định cụ thể bảo đảm yêu cầu phòng,
chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng công trình giao thông quy định
tại khoản 5 Điều 4 Quy định này;
b) Phổ biến, tuyên truyền kiến
thức, kỹ năng và biện pháp về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản
lý, vận hành, sử dụng công trình giao thông;
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quá trình quản lý,
vận hành, sử dụng công trình giao thông;
d) Định kỳ hàng năm rà soát,
đánh giá, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) các trọng điểm xung yếu và phương án bảo vệ trọng điểm xung yếu về
phòng chống thiên tai đối với công trình giao thông thuộc phạm vi quản lý trước
mùa lũ.
7. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy định cụ thể bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng công trình điện lực quy
định tại khoản 5 Điều 4 Quy định này;
b) Phổ biến, tuyên truyền kiến
thức, kỹ năng và biện pháp về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản
lý, vận hành, sử dụng công trình điện lực;
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quá trình quản lý,
vận hành, sử dụng công trình điện lực;
d) Định kỳ hàng năm rà soát, đánh
giá, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) các trọng điểm xung yếu và phương án bảo vệ trọng điểm xung yếu về
phòng, chống thiên tai đối với công trình điện lực thuộc phạm vi quản lý trước
mùa lũ.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy định cụ thể bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng công trình viễn thông tại
khoản 5 Điều 4 Quy định này;
b) Phổ biến, tuyên truyền kiến
thức, kỹ năng và biện pháp về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản
lý, vận hành, sử dụng công trình viễn thông;
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quá trình quản lý,
vận hành, sử dụng công trình viễn thông;
d) Định kỳ hàng năm rà soát,
đánh giá, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) các trọng điểm xung yếu và phương án bảo vệ trọng điểm xung yếu về
phòng, chống thiên tai đối với công trình viễn thông thuộc phạm vi quản lý trước
mùa lũ.
9. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Thực hiện các nhiệm vụ thuộc
thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT và
Điều 4 Quy định này;
b) Định kỳ hàng năm rà soát, tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
các trọng điểm xung yếu và phương án bảo vệ trọng điểm xung yếu về phòng, chống
thiên tai đối với các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên
nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm
dân cư nông thôn; công trình giao thông, điện lực, viễn thông trước mùa lũ.
10. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Thực hiện các nhiệm vụ thuộc
thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT và
Điều 4 Quy định này;
b) Chỉ đạo lực lượng xung kích
phòng, chống thiên tai cấp xã tham gia xử lý giờ đầu và phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức có liên quan trong hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục
hậu quả thiên tai.
11. Trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân quản lý, vận hành, sử dụng
a) Thực hiện trách nhiệm theo
quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT ;
b) Định kỳ hàng năm rà soát, tổng
hợp báo cáo Sở chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện các trọng điểm xung yếu và
phương án bảo vệ trọng điểm xung yếu về phòng, chống thiên tai đối với các khu
khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, khu công nghiệp,
du lịch, đô thị, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn; công
trình giao thông, điện lực, viễn thông do cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, vận
hành, sử dụng.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN BẢO
ĐẢM YÊU CẦU PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRONG QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI THUỘC LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Điều 6.
Trách nhiệm thực hiện bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với công trình
phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Thực hiện trách nhiệm theo quy
định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT ;
b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra
về các quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý công trình
phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Thực hiện trách nhiệm thuộc
thẩm quyền theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT ;
b) Là đơn vị quản lý nhà nước đối
với việc quản lý công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển nằm ngoài hành
lang bảo vệ đê trên địa bàn, trừ việc cấp phép các hoạt động liên quan đến bãi
sông, bãi biển theo Luật Đê điều.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
Thực hiện trách nhiệm thuộc thẩm
quyền theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT .
4. Cơ quan, tổ chức quản lý
công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển thực hiện trách nhiệm theo quy
định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 13/2021/TT- BNNPTNT.
Điều 7.
Trách nhiệm thực hiện bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với công trình
đê điều
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Thực hiện trách nhiệm theo
quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT ;
b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc quản lý, vận hành, sử dụng công trình đê điều trên địa bàn tỉnh.
2. Chi cục Thủy lợi thực hiện
trách nhiệm theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT .
3. Hạt quản lý đê thực hiện
trách nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT đối
với các tuyến đê từ cấp III trở lên và đê biển tuyến đê chính.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Thực hiện trách nhiệm thuộc
thẩm quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT ;
b) Thực hiện quy định tại điểm
a, điểm b, điểm c, khoản 2 Điều 8 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT đối với các
tuyến đê cấp IV, cấp V trên địa bàn;
c) Tổ chức phê duyệt phương án
bảo vệ trọng điểm xung yếu đê điều, phương án hộ đê đối với mọi cấp đê trên địa
bàn.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã
Thực hiện trách nhiệm thuộc thẩm
quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT .
Điều 8. Thực
hiện bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với công trình thủy lợi, công
trình chống úng, chống hạn và xâm nhập mặn
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Thực hiện trách nhiệm theo
quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT ngày 27/10/2021;
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo định kỳ hằng năm các trọng điểm xung yếu và phương
án bảo vệ trọng điểm xung yếu đối với công trình chống úng, chống hạn và chống
xâm nhập mặn thuộc phạm vi quản lý của tỉnh trước mùa lũ;
c) Thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định tại khoản 1 Điều 11 Quyết định số 22/2022/QĐ-UBND ngày 08/8/2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Quy định phân cấp quản lý, khai thác công
trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định (sau đây
gọi tắt là Quyết định số 22/2022/QĐ- UBND);
d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra
các quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, khai
thác, vận hành công trình thủy lợi, công trình chống úng, chống hạn và chống
xâm nhập mặn thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
2. Các sở, ngành liên quan thực
hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 11 Quyết định số 22/2022/QĐ-UBND .
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Thực hiện trách nhiệm thuộc thẩm
quyền theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT ngày
27/10/2021;
b) Thực hiện các nhiệm vụ,
trách nhiệm theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 6 và Điều 12 Quyết định số
22/2022/QĐ-UBND .
4. Ủy ban nhân dân cấp xã
Thực hiện trách nhiệm thuộc thẩm
quyền theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT và Điều
13 Quyết định số 22/2022/QĐ-UBND .
5. Tổ chức, cá nhân quản lý,
khai thác, vận hành công trình thủy lợi, công trình chống úng, chống hạn và xâm
nhập mặn
Thực hiện trách nhiệm quy định
tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT và quy định liên quan.
Điều 9. Thực
hiện bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với khu neo đậu tránh trú bão
cho tàu cá
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Thực hiện trách nhiệm theo
quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT ;
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh tổng hợp, báo cáo định kỳ hằng năm trọng điểm xung yếu và phương án bảo vệ
trọng điểm xung yếu đối với khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá thuộc phạm vi
quản lý của tỉnh trước mùa lũ;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá;
d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra,
xử lý vi phạm pháp luật về các quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai
đối với khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã có khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá thực hiện trách nhiệm thuộc thẩm quyền
theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT .
3. Tổ chức, cá nhân quản lý, vận
hành, sử dụng khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá thực hiện trách nhiệm theo
quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT .
Điều 10.
Thực hiện bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với hệ thống trực canh, cảnh
báo, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Thực hiện trách nhiệm theo
quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT ;
b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra
về các quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành
hệ thống trạm trực canh, cảnh báo, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng thuộc
phạm vi quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã thực hiện trách nhiệm thuộc thẩm quyền theo quy định tại khoản 5 Điều 11
Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT .
3. Cơ quan, tổ chức quản lý hệ
thống trực canh, cảnh báo, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT .
Chương IV
QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ BẢO ĐẢM
YÊU CẦU PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH, NHÀ Ở THUỘC QUYỀN SỞ HỮU CỦA
HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
Điều 11.
Các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai đối với công trình, nhà ở
thuộc quyền sở hữu của hộ gia đình, cá nhân
1. Đối với công trình, nhà ở
trong giai đoạn chuẩn bị xây dựng a) Các khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở do
mưa, lũ, ngập lụt:
Không được xây dựng công trình,
nhà ở tại khu vực ven sông, khu vực có địa hình, địa chất không an toàn đã được
cơ quan có thẩm quyền xác định, khuyến cáo.
Công trình, nhà ở phải được thiết
kế xây dựng theo tiêu chí nhà kiên cố hoặc bán kiên cố, có thể chịu được lực nhất
định do dòng chảy hoặc áp lực nước gây ra. Đảm bảo nền nhà cao hơn mức ngập lụt
cao nhất (theo quan trắc, theo dõi hàng năm hoặc trong vòng 5 năm gần nhất trở
lên) tại vị trí xây dựng.
b) Các khu vực thường xuyên ảnh
hưởng bão, áp thấp nhiệt đới, lốc:
Công trình, nhà ở phải được thiết
kế để chịu được gió mạnh; đảm bảo tối thiểu 2 trong 3 kết cấu chính là cột, tường
và mái được làm bằng vật liệu bền chắc. Đối với vùng chịu ảnh hưởng trực tiếp của
bão thì mái làm bằng bê tông cốt thép hoặc kết cấu đảm bảo phòng, chống bão.
2. Đối với công trình, nhà ở
đang thi công xây dựng
Phải lập và thực hiện phương án
bảo đảm an toàn cho người, thiết bị, công trình và các công trình lân cận, đặc
biệt công tác đảm bảo an toàn đối với cần trục tháp, máy vận thăng và các thiết
bị làm việc trên cao trong mùa mưa bão.
3. Đối với công trình, nhà ở hiện
có
a) Thường xuyên quan trắc biến
dạng của công trình, nhà ở; kiểm tra hệ thống điện và đánh giá chất lượng công
trình, bộ phận công trình, nhà ở, có biện pháp khắc phục kịp thời; đồng thời cắt,
tỉa cây xanh để đảm bảo an toàn khi xảy ra dông, lốc, sét, mưa bão;
b) Trước mùa mưa bão phải kiểm
tra, rà soát và thực hiện gia cố, chằng chống đảm bảo an toàn cho công trình,
nhà ở; đặc biệt đối với các công trình, nhà ở sử dụng mái tôn, mái fibro
ximăng, trần nhựa, cửa kính, công trình gắn panô, biển quảng cáo, bồn chứa nước
trên cao phải được kiểm tra, rà soát và có biện pháp sửa chữa, gia cố, chằng chống;
c) Định kỳ tổ chức nạo vét,
khơi thông hệ thống thoát nước xung quanh khu vực nhà ở, công trình. Thường
xuyên quan trắc biến dạng của công trình, nhà ở; kiểm tra hệ thống điện và đánh
giá chất lượng công trình, bộ phận công trình, nhà ở; có biện pháp gia cố, giằng
chống đồng thời cắt tỉa cây xanh để đảm bảo an toàn khi xảy ra các loại hình
thiên tai như bão, lốc, sét…đặc biệt nhà ở, công trình sử dụng mái tôn, mái
fibro xi măng, trần nhựa, cửa kính, công trình gắn pano, biển quảng cáo, bồn chứa
nước trên cao;
d) Có phương án sơ tán người,
tài sản và chuẩn bị nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm
theo phương châm “bốn tại chỗ” phù hợp với tình hình thực tế và theo hướng dẫn
của Ban chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự
cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
4. Các khu vực thường xuyên xảy
ra sét phải lắp đặt hệ thống chống sét cho công trình, nhà ở.
Điều 12.
Trách nhiệm của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, hộ gia đình, cá nhân
1. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp
với các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Điều 11
Quy định này.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Phối hợp với Sở Xây dựng và các
đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này;
thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên
tai dựa vào cộng đồng trong việc sử dụng công trình, nhà ở.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã
a) Tổ chức tuyên truyền nội
dung đảm bảo yêu cầu phòng chống thiên tai đối với công trình, nhà ở thuộc quyền
sở hữu của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn;
b) Thông tin, truyền thông,
giáo dục nâng cao nhận thức về phòng, chống thiên tai trong việc sử dụng công
trình, nhà ở. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chức năng hướng dẫn, phổ biến về kỹ
thuật xây nhà an toàn;
c) Thông tin, cảnh báo sớm về mức
độ thiên tai; cảnh báo và chủ động di dời Nhân dân ở các khu vực có nguy cơ ngập
lụt, mất an toàn khi xảy ra thiên tai, nhất là công trình, nhà ở vùng ven sông,
ven biển đến nơi an toàn.
4. Hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn tỉnh
a) Chấp hành nghiêm quy định
pháp luật về xây dựng; việc kiểm tra, giám sát, xử lý của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền; thực hiện trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân đối với việc
sử dụng công trình, nhà ở quy định tại Điều 11 Quy định này. Trường hợp cố tình
vi phạm sẽ không được xem xét hỗ trợ khi có thiên tai xảy ra;
b) Chủ động tham gia các lớp
đào tạo, tập huấn về rủi ro thiên tai để nâng cao nhận thức, kỹ năng phòng
tránh đảm bảo an toàn cho gia đình, cá nhân và cộng đồng. Phối hợp với cơ quan,
tổ chức và hộ gia đình khác đảm bảo về phòng, chống thiên tai;
c) Khi phát hiện các hoạt động,
hành vi và sự cố công trình có thể ảnh hưởng đến an toàn công trình, nhà ở và
hoạt động phòng chống thiên tai đối với công trình, nhà ở phải kịp thời thông
tin, báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền tại địa phương để xử lý, khắc phục. Trường
hợp các hoạt động, hành vi và sự cố xảy ra nghiêm trọng mà không xử lý được hoặc
việc phối hợp xử lý chưa đạt yêu cầu thì báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để
được hỗ trợ;
d) Phân công sắp xếp nhiệm vụ của
các thành viên trong gia đình để chủ động ứng phó và hỗ trợ lẫn nhau khi có
tình huống thiên tai xảy ra, đặc biệt chú ý hỗ trợ đối với các đối tượng dễ bị
tổn thương như người già, trẻ em, phụ nữ mang thai,…;
đ) Thực hiện gia cố, chằng chống
đảm bảo an toàn công trình, nhà ở trước mùa mưa bão. Sau mỗi đợt thiên tai, có
kiểm tra, rà soát công trình, nhà ở để kịp thời sửa chữa, gia cố và khắc phục
hư hại do thiên tai gây ra. Có trách nhiệm với cộng đồng trong khắc phục hậu quả
sau khi thiên tai xảy ra;
e) Thường xuyên theo dõi thông
tin dự báo, cảnh báo thời tiết, thiên tai trên các phương tiện thông tin đại
chúng và chia sẻ cho các thành viên trong gia đình để chủ động phòng tránh,
không để xảy ra tình huống bất ngờ./.