ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3096/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 25
tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN THÀNH LẬP VÀ DUY TRÌ MẠNG LƯỚI CỘNG TÁC VIÊN KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI, GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng
5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng
12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định
số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 20/2017/TT-BCT ngày 29 tháng
9 năm 2017 của Bộ Công Thương về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một
số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính
phủ về khuyến công;
Quyết định số 841/QĐ-UBND ngày 22 tháng 03 năm
2016 của UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt Chương trình Khuyến công trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai giai đoạn 2016-2020;
Quyết định số 3395/QĐ-UBND ngày 26 tháng 09 năm
2018 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 1
Quyết định số 841/QĐ-UBND ngày 22 tháng 03 năm 2016 của UBND tỉnh Đồng Nai;
Quyết định số 53/2018/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12
năm 2018 của UBND tỉnh Đồng Nai về Ban hành Quy định mức chi cụ thể cho các hoạt
động khuyến công và công tác quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Đồng
Nai;
Quyết định số 230/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm
2020 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc sửa đổi, bổ sung các Quyết định của UBND tỉnh
Đồng Nai về Chương trình Khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2016-2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 2607/TTr-SCT ngày 08 tháng 7 năm 2020 và Công văn số 3572/SCT-CN ngày
10/8/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo
Quyết định này Đề án “Thành lập và duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, giai đoạn 2020 - 2025” (Đề án kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Công Thương, Tài chính, Nội vụ, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa và Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTNS.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Vĩnh
|
ĐỀ ÁN
THÀNH
LẬP VÀ DUY TRÌ MẠNG LƯỚI CỘNG TÁC VIÊN KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI,
GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 3096/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Phần
I.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Cơ sở lý luận
1. Khuyến công và các khái niệm liên quan
Theo khoản 1 Điều 1 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày
21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về Khuyến công, các chính sách khuyến khích,
hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn
(sau đây viết tắt là CNNT), áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp được gọi
chung là hoạt động khuyến công.
Tại Điều 2 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP quy định về
các khái niệm từ ngữ liên quan đến hoạt động khuyến công như sau:
1.1 Chương trình khuyến công là tập hợp các nội
dung, nhiệm vụ về hoạt động khuyến công trong từng giai đoạn được cấp có thẩm
quyền phê duyệt nhằm mục tiêu khuyến khích phát triển công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp và áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội, lao động tại địa
phương.
1.2 Kế hoạch khuyến công là tập hợp các đề án, nhiệm
vụ khuyến công hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó đưa ra tiến
độ, dự kiến kết quả cụ thể cần đạt được nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình
khuyến công từng giai đoạn.
1.3 Đề án khuyến công là đề án được lập để triển
khai một hoặc một số nội dung hoạt động khuyến công theo quy định tại Điều 4,
Nghị định số 45/2012/NĐ-CP. Đề án khuyến công có mục tiêu, nội dung, đối tượng
thụ hưởng, thời gian thực hiện và kinh phí xác định.
1.4 Dịch vụ khuyến công là các dịch vụ cần triển
khai để thực hiện các nội dung hoạt động khuyến công quy định tại Điều 4 Nghị định
số 45/2012/NĐ-CP .
2. Đối tượng thực thi chính sách khuyến công
2.1 Theo Điều 8 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP của
Chính phủ, tổ chức khuyến công địa phương bao gồm:
Cấp tỉnh: UBND tỉnh Đồng Nai thành lập Trung tâm
Khuyến công và Tư vấn Phát triển Công nghiệp (sau đây viết tắt là Trung tâm
KCTVPTCN) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Công Thương để tổ chức triển
khai thực hiện các hoạt động khuyến công.
Cấp huyện (quận, huyện, thành phố) theo yêu cầu nhiệm
vụ, UBND tỉnh Đồng Nai xem xét, quyết định thành lập các chi nhánh trực thuộc
Trung tâm KCTVPTCN.
Cấp xã (xã, phường, thị trấn) theo yêu cầu nhiệm vụ,
UBND tỉnh Đồng Nai xem xét, quyết định thành lập mạng lưới cộng tác viên khuyến
công để triển khai hoạt động khuyến công đến cấp xã.
2.2 Tại Điều 16 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP , Điều 10
Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 quy định chi tiết một số nội dung của
Nghị định số 45/2012/NĐ-CP , quy định chức năng quản lý nhà nước về hoạt động
khuyến công như sau:
UBND tỉnh Đồng Nai thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với hoạt động khuyến công trong phạm vi địa phương.
Sở Công Thương là cơ quan giúp UBND tỉnh Đồng Nai
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công tại địa phương
theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
II. Cơ sở thực tiễn
1. Thực trạng tổ chức khuyến công cấp tỉnh
Đơn vị cấp tỉnh: Theo khoản 1 Điều 8 Nghị định số
45/2012/NĐ-CP của Chính phủ, UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định số
3913/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2018 thành lập Trung tâm KCTVPTCN là đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở Công Thương có chức năng phục vụ quản lý nhà nước
ngành Công Thương, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ trong lĩnh vực khuyến công
quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP của Chính phủ và tư vấn một số lĩnh vực
khuyến công.
Số lượng cán bộ viên chức làm việc trong Trung tâm
là 32 người, và cơ cấu tổ chức bộ máy gồm:
+ 01 Giám đốc, 03 Phó Giám đốc.
+ 03 phòng chuyên môn: Phòng Hành chính - Tổng hợp,
phòng Khuyến công, và Phòng Tư vấn.
2. Tổ chức khuyến công cấp huyện, cấp xã
Đối với cấp huyện không thành lập chi nhánh trực
thuộc Trung tâm KCTVPTCN, chỉ có công chức thuộc phòng Kinh tế/ Kinh tế Hạ tầng
cấp huyện theo dõi công nghiệp - thương mại, cấp xã là cán bộ không chuyên
trách phụ trách Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp, Thương mại, Dịch vụ (sau đây
gọi là cán bộ Công nghiệp Thương mại cấp xã) chịu trách nhiệm phối hợp triển
khai công tác khuyến công trên địa bàn cấp huyện/cấp xã, đưa các chính sách hỗ
trợ của công tác khuyến công đến các cơ sở CNNT trên địa bàn, nhằm hỗ trợ và
thúc đẩy phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp để tham mưu cho UBND cấp
huyện.
3. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề
án khuyến công
Theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-UBND
ngày 30 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định về việc xây
dựng, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án
khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Quyết định số 17/2019/QĐ-UBND ngày 05
tháng 04 năm 2019 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 59/2015/QĐ-UBND. Kế hoạch khuyến công
tỉnh được xây dựng trên cơ sở báo cáo đăng ký kế hoạch khuyến công của UBND cấp
huyện. Báo cáo đăng ký kế hoạch khuyến công của UBND cấp huyện do phòng Kinh tế/Kinh
tế và Hạ tầng tham mưu đề xuất trên cơ sở đăng ký trực tiếp nhu cầu khuyến công
từ cơ sở CNNT, đề xuất của UBND cấp xã.
Căn cứ Kế hoạch khuyến công được UBND tỉnh phê duyệt,
Trung tâm KCTVPTCN phối hợp với cơ sở CNNT triển khai xây dựng đề án khuyến
công trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sau khi đề án được phê duyệt, Trung tâm
trực tiếp ký hợp đồng với cơ sở CNNT tổ chức thực hiện đề án. Phòng Kinh tế/Kinh
tế và Hạ tầng, UBND cấp xã phối hợp theo dõi và nghiệm thu đề án theo đề nghị của
Sở Công Thương.
Mối quan hệ công tác giữa Trung tâm KCTVPTCN và
phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng, UBND cấp xã mang tính phối hợp. Trong trường
hợp cần thực hiện công việc phục vụ triển khai công tác khuyến công đến cấp xã
Trung tâm KCTVPTCN không thể chỉ đạo trực tiếp công việc đối với công chức
phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng và cán bộ của UBND cấp xã.
4. Những thuận lợi, khó khăn
4.1 Thuận lợi
Triển khai Nghị định số 45/2015/NĐ-CP của Chính phủ
nhiều nội dung khuyến công được triển khai trên địa bàn tỉnh Đồng Nai như: Hoạt
động tuyên truyền khuyến công, tổ chức các lớp dạy nghề lao động nông thôn, các
lớp đào tạo khởi sự doanh nghiệp và nâng cao năng lực quản lý; hỗ trợ xây dựng
mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất giới thiệu sản phẩm mới hoặc công nghệ mới;
hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao công nghệ, ứng dụng máy móc, thiết bị tiên tiến
vào sản xuất; tổ chức bình chọn và tôn vinh sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu
biểu; Tổ chức cuộc thi Sáng tạo sản phẩm thủ công mỹ nghệ hàng năm, Tổ chức, vận
động cơ sở tham gia hội chợ triển lãm trong tỉnh và ngoài tỉnh.
Nhìn chung các nội dung, chương trình hoạt động của
Trung tâm KCTVPTCN thời gian qua đã hỗ trợ tích cực cho công tác quản lý ngành,
thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, mở rộng quy mô,
nâng cao chất lượng sản phẩm, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động, nâng cao đời sống người dân; làm thay đổi dần bộ mặt ở nông thôn, tạo động
lực cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng nâng cao tỷ trọng
ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,... góp phần vào sự phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương.
Ngày 28 tháng 03 năm 2018, Bộ Tài Chính ban hành
Thông tư số 28/2018/TT-BTC về hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến
công. Việc ban hành Thông tư này đã tạo điều kiện về cơ sở pháp lý để UBND tỉnh
ban hành Quyết định số 53/2018/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2018 của UBND tỉnh
Đồng Nai về Ban hành Quy định mức chi cụ thể cho các hoạt động khuyến công và
công tác quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Đồng Nai. Theo đó, mức chi
thù lao cho cộng tác viên khuyến công đã được được quy định cụ thể trong Thông
tư số 28/2018/TT-BTC , Quyết định số 53/2018/QĐ-UBND .
4.2 Khó khăn
Chưa có đầu mối khuyến công ở cấp huyện và mạng lưới
khuyến công viên phục vụ triển khai hoạt động khuyến công đến cấp xã, cũng như
nắm bắt nhu cầu trợ giúp của cơ sở CNNT để trực tiếp tư vấn, hướng dẫn hoặc đề
xuất cấp có thẩm quyền thực hiện các biện pháp hỗ trợ.
Việc tổ chức thực hiện các chính sách, chương
trình, kế hoạch, đề án khuyến công đến từng xã gặp rất nhiều khó khăn do Trung
tâm KCTVPTCN không đủ nguồn nhân lực để tổ chức thực hiện nhiều nhiệm vụ trong
cùng một thời điểm.
Công tác phối hợp với Trung tâm KCTVPTCN và phòng
Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng, UBND cấp xã theo cơ chế ngành dọc chưa đảm bảo được
tính hiệu quả và kịp thời trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ khuyến
công.
Trước khi Thông tư số 28/2018/TT-BTC được ban hành,
các văn bản QPPL về khuyến công không có quy định về mức chi thù lao cho cộng
tác viên khuyến công nên không có cơ sở để xây dựng đề án thành lập mạng lưới cộng
tác viên khuyến công.
Phần
II.
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI GIAI ĐOẠN 2014 - 2019
I. Thực trạng CNNT
1. Về số lượng cơ sở CNNT
Theo số liệu của Cục Thống kê Đồng Nai, năm 2019
trên địa bàn tỉnh có 9.839 cơ sở CNNT, trong đó hộ kinh doanh cá thể chiếm 85,6
% trong tổng số cơ sở CNNT. Giai đoạn 2014-2019, tăng trưởng bình quân số cơ sở
CNNT trên địa bàn tỉnh Đồng Nai là 4,31 %.
So sánh số lượng cơ sở CNNT trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai giai đoạn 2014-2019 phân theo đơn vị hành chính như sau:
Đơn vị tính: Cơ sở
Địa phương
|
Năm 2014
|
Năm 2019
|
Tăng giảm 2019
so với 2014
|
Toàn tỉnh
|
8.935
|
9.839
|
904
|
TP. Biên Hòa
|
618
|
699
|
81
|
Long Thành
|
589
|
659
|
70
|
Nhơn Trạch
|
633
|
699
|
66
|
Trảng Bom
|
1.440
|
1.586
|
146
|
Thống Nhất
|
780
|
854
|
74
|
TX LKhánh
|
421
|
459
|
38
|
Xuân Lộc
|
1.234
|
1.356
|
122
|
Cẩm Mỹ
|
858
|
935
|
77
|
Tân Phú
|
972
|
1.065
|
93
|
Định Quán
|
985
|
1.079
|
94
|
Vĩnh Cửu
|
406
|
448
|
42
|
2. Về lao động
Tổng số lao động CNNT năm 2019 là 82.539 lao động,
tăng 14.466 lao động so với năm 2014. Tăng trưởng bình quân lao động CNNT giai
đoạn 2014 - 2019 là 3,36%.
3. Về giá trị sản xuất CNNT
Năm 2019 giá trị sản xuất CNNT trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai đạt 63.677 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 9,5 % giá trị sản xuất công nghiệp toàn
ngành công nghiệp, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2014 - 2019 là 5,5%/năm.
Tăng trưởng CNNT giai đoạn 2014-2019 vẫn còn thấp
so với tăng trưởng toàn ngành công nghiệp, số lượng cơ sở CNNT thuộc loại hình
hộ kinh doanh chiếm đa số (trên 85%) nhưng có mức đóng góp chỉ ở mức 20,3%
trong tổng giá trị sản xuất CNNT. Để thúc đẩy tăng trưởng mang tính đột phá ở
nhóm cơ sở CNNT thuộc loại hình hộ kinh doanh vốn có xuất phát điểm thấp thì cần
tăng cường các giải pháp đồng bộ và vận dụng tối đa các chính sách hiện có để hỗ
trợ cho nhóm đối tượng này.
II. Kết quả thực hiện nhiệm vụ
khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2014 - 2019
1. Các nội dung khuyến công đã triển khai
Các nội dung khuyến công đã triển khai bao gồm: Tổ
chức đào tạo nghề, truyền nghề; nâng cao năng lực quản lý cho các cơ sở CNNT;
xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc
tiên tiến; phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; cung cấp thông
tin về các chính sách phát triển công nghiệp, khuyến công; hỗ trợ liên doanh
liên kết, hợp tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp.
2. Kết quả đạt được
Về hỗ trợ đào tạo nghề, truyền nghề và nâng cao tay
nghề: Tổng số lao động được đào tạo là 2.403 người của 29 cơ sở CNNT, với các
nghề như đan lát, may giày da, túi xách, quần áo... Kết thúc các khóa đào tạo
nghề, truyền nghề trên 80% số lao động được giải quyết việc làm tại chỗ.
Về hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý cho các cơ sở
CNNT: tổ chức 40 lớp khởi sự doanh nghiệp cho 1.834 học viên; 18 lớp nâng cao
năng lực quản lý cho 720 học viên; tổ chức 22 hội thảo giới thiệu công nghệ bảo
quản, chế biến nông sản sau thu hoạch với trên 1.300 lượt người tham dự; hỗ trợ
12 đoàn đi học tập kinh nghiệm và tìm kiếm đối tác kinh doanh sản xuất.
Về hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật,
chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật: Hỗ trợ 01 mô hình trình diễn
kỹ thuật phổ biến công nghệ sản xuất gạch không nung; 42 dự án đầu tư đổi mới
thiết bị, ứng dụng máy móc tiên tiến vào sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công
nghiệp cho các cơ sở CNNT chủ yếu các ngành nghề như cơ khí, chế biến nông-lâm
sản, thực phẩm, dệt sợi, thủ công mỹ nghệ góp phần nâng cao năng suất, giảm thiểu
ô nhiễm môi trường. Việc hỗ trợ sau đầu tư đã phát huy hiệu quả, góp phần giúp
các doanh nghiệp, cơ sở CNNT phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Về hỗ trợ phát triển sản phẩm CNNT tiêu biểu: Tổ chức
gian hàng chung tỉnh Đồng Nai tham gia 15 hội chợ triển lãm trong nước; hỗ trợ
78 cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia gian hàng chung tại các hội chợ triển
lãm trong nước; hỗ trợ chi phí thuê 24 gian hàng; tổ chức 06 lần bình chọn sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh và tham gia 03 lần bình chọn cấp
Khu vực, 03 lần bình chọn cấp Quốc gia. Kết quả có 117 sản phẩm được bình chọn
là sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp Tỉnh, 18 sản phẩm đạt cấp Khu vực,
09 sản phẩm đạt cấp Quốc Gia; tổ chức 05 lần cuộc thi sáng tạo hàng sản phẩm thủ
công mỹ nghệ, thu hút sự tham gia của 191 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, nghệ
nhân, giáo viên, sinh viên và những người yêu thích ngành thủ công mỹ nghệ
trong tỉnh và các tỉnh lân cận, tạo ra trên 900 mẫu sản phẩm mới; tổ chức 06 đợt
xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về địa phương.
Qua đó có 10 cá nhân được phong tặng danh hiệu Nghệ nhân, 355 cá nhân được
phong tặng danh hiệu Thợ giỏi và 02 cá nhân được phong tặng danh hiệu người có
công đưa nghề về địa phương.
Về hỗ trợ cung cấp thông tin về các chính sách phát
triển công nghiệp, khuyến công: Xuất bản 21.600 Đặc san chuyên ngành công
thương và Bản tin Khuyến công; thực hiện 144 chuyên đề Khuyến công trên Đài
Phát thanh Truyền hình Đồng Nai; thu thập, cập nhật thông tin Website Trung tâm
Khuyến công, cơ sở dữ liệu công nghiệp nông thôn tỉnh Đồng Nai hàng năm.
Về hỗ trợ liên doanh, liên kết hợp tác kinh tế và
phát triển các cụm công nghiệp: hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
Cụm Công nghiệp Phú Cường - huyện Định Quán; Cụm Công nghiệp Phú Thạnh - Vĩnh
Thanh, huyện Nhơn Trạch.
Về hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực
hiện các hoạt động khuyến công: tổ chức 40 lớp tập huấn giới thiệu các văn bản,
chủ trương, chính sách của Nhà nước, Tỉnh về khuyên công cho 2.336 lượt cán bộ
làm công tác khuyến công các huyện, thành phố, các tổ chức chính trị, chính trị
- xã hội, các hội, hiệp hội nghề nghiệp và một số doanh nghiệp, cơ sở CNNT.
Tổng kinh phí thực hiện chương trình khuyến công từ
năm 2014 đến năm 2019 là 113.430 triệu đồng. Trong đó:
+ Kinh phí khuyến công quốc gia là: 1.310 triệu đồng.
+ Kinh phí khuyến công địa phương là: 55.102 triệu đồng
(Kinh phí hoạt động khuyến công là: 21.264 triệu đồng và kinh phí hỗ trợ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN là: 30.000 triệu đồng).
+ Kinh phí của cơ sở công nghiệp nông thôn: 57.018
triệu đồng.
3. Tình hình xây dựng và tổ chức thực hiện các đề
án khuyến công trọng tâm tại các huyện, thành phố Long Khánh và Biên Hòa trong
giai đoạn 2014-2019
Các dạng đề án khuyến công trọng tâm yêu cầu có đối
tượng thụ hưởng cụ thể (đào tạo nghề, xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, ứng
dụng máy móc thiết bị tiên tiến) do UBND cấp huyện đề xuất đã triển khai tại
các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa trong giai đoạn 2014-2019
như sau:
Địa phương
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
Cộng
|
TP. Biên Hòa
|
2
|
-
|
-
|
1
|
1
|
-
|
4
|
Long Thành
|
-
|
1
|
-
|
2
|
3
|
-
|
6
|
Nhơn Trạch
|
-
|
-
|
1
|
2
|
2
|
1
|
6
|
Trảng Bom
|
2
|
-
|
1
|
1
|
2
|
-
|
6
|
Thống Nhất
|
-
|
1
|
3
|
-
|
2
|
1
|
7
|
TX LKhánh
|
2
|
2
|
1
|
1
|
-
|
3
|
9
|
Xuân Lộc
|
1
|
-
|
1
|
1
|
-
|
1
|
4
|
Cẩm Mỹ
|
3
|
4
|
3
|
1
|
-
|
2
|
13
|
Tân Phú
|
-
|
1
|
-
|
2
|
1
|
1
|
5
|
Định Quán
|
1
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
4
|
Vĩnh Cửu
|
1
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
3
|
TỔNG CỘNG
|
12
|
11
|
10
|
13
|
11
|
10
|
67
|
4. Đánh giá chung
Chương trình khuyến công trong thời gian qua nhận
được sự quan tâm chỉ đạo của UBND tỉnh, các sở, ngành, địa phương, Cục Công
Thương địa phương và sự hưởng ứng tham gia của cơ sở CNNT.
Các văn bản quy phạm pháp luật về khuyến công từ
Trung ương đến địa phương được ban hành kịp thời và đầy đủ đã tạo điều kiện thuận
lợi để triển khai hoạt động khuyến công. Công tác phối hợp giữa ngành công
thương và các ban ngành khác của tỉnh trong việc thẩm định, kiểm tra, giám sát
các hoạt động khuyến công đã phát huy hiệu quả, đóng góp đáng kể vào kết quả
chung của các Chương trình mục tiêu của Tỉnh.
Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đã tạo
ra đội ngũ lao động có tay nghề phục vụ sản xuất, nâng cao sự cạnh tranh cho
các cơ sở sản xuất nông thôn thích ứng với quá trình hội nhập. Giúp người dân
giải quyết công ăn việc làm, tạo thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo cho địa
phương trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó đã góp phần duy trì
và phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống tại địa phương.
Địa phương có nhiều đề án khuyến công triển khai là
huyện Cẩm Mỹ, bình quân 2,16 đề án/năm. Những địa phương có ít đề án là Vĩnh Cửu
chỉ có 03 đề án; kế đến là thành Biên Hòa, huyện Xuân Lộc và Định Quán mỗi địa
phương chỉ có 04 đề án được triển khai trong giai đoạn 2014-2019. Nguyên nhân:
do không đăng ký hoặc số lượng đề án đăng ký kế hoạch khuyến công hàng năm quá
ít.
5. Tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh
nghiệm
5.1 Tồn tại, hạn chế
Công tác tuyên truyền khuyến công đã được triển khai
rộng rãi đến các cơ sở CNNT thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như
phát hành bản tin khuyến công, trang thông tin điện tử của Trung tâm KCTVPTCN,
xây dựng chuyên đề khuyến công phát sóng trên đài Phát thanh Truyền hình Đồng
Nai, tổ chức hội thảo giới thiệu khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến áp dụng
trong sản xuất, tập huấn công tác khuyến công..., tuy nhiên số cơ sở CNNT tham
gia chương trình vẫn chưa nhiều so với số lượng cơ sở CNNT hiện có của tỉnh, ước
khoảng 4,3%/năm.
Số lượng đề án có sự tham gia phối hợp thực hiện của
cơ sở CNNT do UBND cấp huyện đăng ký kế hoạch khuyến công hàng năm còn ít, chỉ
tập trung ở một vài nội dung khuyến công (đào tạo nghề, ứng dụng máy móc thiết
bị).
Đăng ký kế hoạch hàng năm của UBND cấp huyện còn
chung chung, không xác định được chỉ tiêu cụ thể. Đề án chưa thật sự gắn với
quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của địa phương. Đối tượng
thụ hưởng chưa đáp ứng được điều kiện thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật về sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
5.2 Nguyên nhân
Cán bộ theo dõi công tác khuyến công tại các huyện
là công chức tại phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng không chuyên trách, chỉ kiêm
nhiệm và thường xuyên thay đổi nên chưa nắm bắt đầy đủ các hướng dẫn, quy định về
công tác khuyến công để hướng dẫn cho các cơ sở CNNT trên địa bàn tiếp cận và
thụ hưởng chính sách khuyến công, cấp huyện không có các chi nhánh khuyến công,
cấp xã chưa hình thành mạng lưới cộng tác viên khuyến công để triển khai hoạt động
khuyến công đến cấp xã.
Công tác khảo sát, thẩm tra ban đầu không chặt chẽ,
chủ yếu do phòng Kinh tế/ Kinh tế và Hạ tầng thực hiện, chưa có sự tham gia thực
sự của các đối tượng liên quan như cơ quan quản lý nhà nước liên quan, cơ sở
CNNT, người dân; nội dung khuyến công đề xuất chưa căn cứ vào nhu cầu thực tế của
cơ sở CNNT.
Không có mạng lưới khuyến công viên dẫn đến thiếu
nguồn lực tại chỗ trực tiếp hỗ trợ triển khai các hoạt động tuyên truyền, phổ
biến, tư vấn, hướng dẫn chính sách khuyến công đến các cơ sở CNNT.
5.3 Bài học kinh nghiệm
Nhìn chung, thời gian qua hoạt động khuyến công đã
đạt được những kết quả khả quan, đáng khích lệ. Tuy nhiên, để nâng tầm hoạt động
và tuyên truyền phổ biến chủ trương chính sách liên quan đến lĩnh vực khuyến
công sâu rộng tới các cơ sở CNNT, nhất là các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng
công nghiệp chậm phát triển, đòi hỏi phải có đội ngũ mạng lưới công tác viên
khuyến công theo dõi hoạt động trong lĩnh vực có liên quan đến công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp nhằm kịp thời nắm bắt tình hình cũng như nhu cầu phát triển
CNNT tại địa phương, qua đó có thể tham mưu đề xuất những chương trình, đề án
phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
Cán bộ công chức phòng chuyên môn của UBND cấp huyện,
cấp xã chỉ kiêm nhiệm nên trách nhiệm và hiệu quả công việc đối với công tác
khuyến công chưa cao. Từ việc thiếu các đầu mối khuyến công tại UBND cấp huyện,
cấp xã dẫn đến hạn chế trong việc thu thập thông tin, nhu cầu khuyến công cũng
như phối hợp, phân công nhiệm vụ trong triển khai thực hiện nhiệm vụ khuyến
công ở từng địa bàn cấp xã.
Phần
III.
NỘI DUNG XÂY DỰNG MẠNG LƯỚI CỘNG TÁC VIÊN KHUYẾN CÔNG
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Củng cố và tăng cường năng lực tổ chức triển khai hoạt
động khuyến công từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã trên cơ sở huy động có hiệu
quả nguồn nhân lực của các địa phương trong tỉnh để thực hiện, nhằm hỗ trợ, phục
vụ công tác quản lý Nhà nước về khuyến công, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu
tư, mở rộng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở các huyện, thành phố.
Kiện toàn tổ chức khuyến công địa phương như sau:
- Đối với cấp tỉnh: Trung tâm KCTVPTCN chịu trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh;
- Đối với cấp huyện: Không thành lập các chi nhánh
trực thuộc Trung tâm KCTVPTCN, chỉ bố trí 01 lãnh đạo phòng Kinh tế/ Kinh tế và
Hạ tầng cấp huyện phụ trách công thương làm tổ trưởng, để làm đầu mối liên kết,
điều phối hoạt động giũa mạng lưới cộng tác viên khuyến công cấp xã và Trung
tâm KCTVPTCN;
- Đối với cấp xã: Hình thành mạng lưới cộng tác
viên khuyến công để triển khai hoạt động khuyến công đến cấp xã.
2. Mục tiêu cụ thể
Hình thành mạng lưới cộng tác viên khuyến công và tổ
trưởng hỗ trợ triển khai hoạt động khuyến công đến cấp xã giai đoạn 2020-2025,
tối đa gồm 65 người được chia làm 02 giai đoạn, cụ thể:
+ Giai đoạn 1 (2020 - 2021): Thực hiện thí điểm tại
03 huyện trọng điểm, có tốc độ phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp mạnh,
gồm: Trảng Bom, Nhơn Trạch, và Xuân Lộc, với số lượng là 20 người;
+ Giai đoạn II (2022 - 2025): Trên cơ sở thực hiện
thí điểm giai đoạn 1 (2020-2021), sẽ rút ra bài học kinh nghiệm để làm cơ sở
triển khai cho các huyện, thành phố còn lại, gồm: Long Thành, Thống Nhất, Cẩm Mỹ,
Tân Phú, Định Quán, Vĩnh Cửu, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa, nâng
tổng số lượng cộng tác viên khuyến công lên tối đa 65 người (Tăng tối đa 45 người
so với giai đoạn I (2020-2021)
Đào tạo, tập huấn nghiệp vụ khuyến công cho 85 lượt
cộng tác viên.
Tổ chức 02 hội nghị ra mắt mạng lưới cộng tác viên
khuyến công.
II. Cơ cấu tổ chức, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, quyền lợi của tổ trưởng và cộng tác viên khuyến công
1. Cơ cấu tổ chức
Không thành lập các chi nhánh trực thuộc Trung tâm
KCTVPTCN (do cồng kềnh thêm bộ máy và thực hiện tinh giản bộ máy theo tinh thần
NQ 18, 19-NQ/TW), mà thành lập mạng lưới cộng tác viên khuyến công để triển
khai hoạt động khuyến công đến cấp xã. Vì cần có hệ thống chân rết để triển
khai và tổ chức thực hiện chính sách khuyến công trên địa bàn toàn tỉnh, từ cấp
tỉnh đến cấp huyện đến cấp xã, để có đầu mối liên kết mạng lưới cộng tác viên
và Trung tâm KCTVPTCN, phân bổ 01 lãnh đạo phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng cấp
huyện phụ trách công thương làm tổ trưởng điều phối hoạt động đối với mạng lưới
cộng tác viên khuyến công cấp xã. Cộng tác viên khuyến công cấp xã là các cán bộ
Công nghiệp Thương mại cấp xã được UBND cấp xã lựa chọn, đề xuất. Tùy theo tình
hình thực tế và nhu cầu của từng địa phương sẽ phân bổ số lượng cộng tác viên
khuyến công cấp xã cho phù hợp.
2. Chức năng của tổ trưởng và cộng tác viên khuyến
công
Tổ trưởng và cộng tác viên khuyến công thực hiện
các công việc theo hợp đồng thỏa thuận với Trung tâm KCTVPTCN để triển khai hoạt
động khuyến công đến cấp xã.
3. Nhiệm vụ của tổ trưởng và cộng tác viên khuyến
công
Thu thập, tiếp nhận thông tin, yêu cầu trợ giúp của
cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn để trực tiếp tư vấn,
hướng dẫn hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền thực hiện.
Sàng lọc, lựa chọn, giới thiệu đối tượng thụ hưởng
chính sách khuyến công đến phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng để rà soát, tham
mưu UBND cấp huyện phê duyệt trước khi gửi đến Trung tâm KCTVPTCN để tổng hợp.
Tham gia điều tra, khảo sát phục vụ quy hoạch, xây
dựng chương trình, kế hoạch khuyến công theo nhiệm vụ do Giám đốc Trung tâm
KCTVPTCN giao.
Tham gia các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận
thức và chấp hành quy định của pháp luật về sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp; triển khai thực hiện các đề án khuyến công trên địa bàn phụ trách.
Tổ trưởng chịu trách nhiệm điều phối hoạt động đối
với mạng lưới công tác viên khuyến công cấp xã.
Định kỳ (hoặc đột xuất) báo cáo kết quả thực hiện
các nhiệm vụ triển khai trên địa bàn.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của
Giám đốc Trung tâm KCTVPTCN.
4. Quyền hạn của tổ trưởng và cộng tác viên khuyến
công
Tổ trưởng và cộng tác viên khuyến công được ký hợp
đồng dịch vụ thực hiện nhiệm vụ với Trung tâm KCTVPTCN và được tham gia các các
lớp tập huấn, các lớp đào tạo ngắn hạn; tham quan, học tập kinh nghiệm khi có
yêu cầu để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để hỗ trợ các cơ sở CNNT
trên địa bàn.
Được cập nhật thông tin và cung cấp những tài liệu
văn bản pháp luật về hoạt động khuyến công khi có các chủ trương, chính sách mới.
Được chủ động về quỹ thời gian và thời gian làm việc
cần có để thực hiện công việc được giao nhưng phải đảm bảo quỹ thời gian cần có
trung bình từ 5-6 ngày/người/tháng.
Được đề xuất, biểu dương, khen thưởng khi có thành
tích hoặc có đóng góp tích cực cho hoạt động khuyến công.
5. Quyền lợi của tổ trưởng và cộng tác viên khuyến
công
Cộng tác viên khuyến công được đơn vị quản lý nơi
công tác theo phân cấp, gồm: UBND các huyện/thành phố, phòng Kinh tế/Kinh tế Hạ
tầng các huyện/thành phố, UBND cấp xã tạo điều kiện thuận lợi về thời gian để tổ
trưởng và công tác viên khuyến công cấp xã tham gia các cuộc họp, các lớp bồi
dưỡng, tập huấn nghiệp vụ khuyến công khi có văn bản của Trung tâm Khuyến công
và Tư vấn Phát triển Công nghiệp mời tham gia để cập nhật thông tin kịp thời,
nâng cao nghiệp vụ; và các khoản chi phí hành chính (nếu có) nhằm triển khai thực
hiện tốt các nhiệm vụ khuyến công trên địa bàn.
Được hưởng thù lao công việc từ nguồn kinh phí sự
nghiệp khuyến công của tỉnh theo hợp đồng dịch vụ được điều chỉnh bởi Luật Dân
sự.
Chi thù lao cho cộng tác viên khuyến công thực hiện
theo khoản 20 Điều 8 Quyết định số 53/2018/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2018 của
UBND tỉnh Đồng Nai. Mức chi thù lao cộng tác viên khuyến công là 1.490.000 đồng/người/tháng
đối với giai đoạn 2020-2021. Sau giai đoạn này, mức phụ cấp thù lao cho cộng
tác viên khuyến công sẽ được điều chỉnh đúng theo quy định của Nhà nước hiện
hành. Đồng thời mức phụ cấp thù lao sẽ được căn cứ vào kết quả thực hiện công
việc do bên ký hợp đồng yêu cầu.
Các chỉ tiêu đo lường kết quả thực hiện công việc
(được đánh giá theo từng quý) làm cơ sở để tính chi phí thù lao cho cộng tác
viên gồm:
- Số cơ sở CNNT được tiếp cận các chủ trương chính
sách;
- Số đề án đề xuất hỗ trợ được phê duyệt và triển
khai;
- Số phiếu điều tra, khảo sát thực hiện được (theo
yêu cầu của Trung tâm KCTVPTCN);
- Mức độ hoàn thành công việc của cộng tác viên
khuyến công theo đánh giá của Trung tâm KCTVPTCN đối với công chức của phòng
Kinh tế/ Kinh tế và Hạ tầng; đánh giá của Trưởng phòng Kinh tế/ Kinh tế và Hạ tầng
đối với cộng tác viên khuyến công cấp xã;
- Ý kiến phản hồi của người dân, cơ sở CNNT đánh
giá năng lực tư vấn của cộng tác viên khuyến công.
Trường hợp cộng tác viên khuyến công do thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước không thể thực hiện công việc theo hợp đồng đã ký với
Trung tâm KCTVPTCN, cộng tác viên khuyến công có trách nhiệm thông báo cho Tổ
trưởng cộng tác viên, Trung tâm KCTVPTCN trước một tháng để Trung tâm KCTVPTCN
bố trí nhân sự khác thực hiện công việc của cộng tác viên. Thời gian cộng tác
viên không thực hiện công việc theo nội dung hợp đồng ký kết với Trung tâm
KCTVPTCN sẽ không được chi trả thù lao.
III. Phương án xây dựng mạng
lưới cộng tác viên khuyến công
Thực hiện Quyết định số 841/QĐ-UBND ngày 22 tháng
03 năm 2016 của UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt Chương trình Khuyến công trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 3395/QĐ-UBND ngày 26 tháng
09 năm 2018 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại
Điều 1 Quyết định số 841/QĐ-UBND ; Quyết định số 230/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01
năm 2020 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc sửa đổi, bổ sung các Quyết định của
UBND tỉnh Đồng Nai về Chương trình Khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai
đoạn 2016-2020. Theo đó, Chương trình Khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
giai đoạn 2016-2020 dự kiến thành lập và duy trì mạng lưới 26 cộng tác viên
khuyến công.
Tuy nhiên, căn cứ theo số liệu của Cục Thống kê Đồng
Nai và báo cáo của các huyện, thành phố về số lượng cơ sở CNNT trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai năm 2019, kết hợp theo dõi tình hình phát triển công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp và công tác triển khai hoạt động khuyến công hàng năm, dự kiến phân
bổ số lượng cộng tác viên cấp xã như sau:
- Đối với các huyện, thành phố, gồm: Vĩnh Cửu, Long
Khánh, Cẩm Mỹ, Long Thành, Nhơn Trạch, Thống Nhất có số lượng cơ sở CNNT từ
442-935 sẽ ưu tiên bố trí 05 cộng tác viên khuyến công tại 5 xã có công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp phát triển. Danh sách các xã, phường, thị trấn dự kiến bố
trí cộng tác viên khuyến công sẽ do UBND cấp huyện đề xuất; đồng thời bố trí 01
cán bộ lãnh đạo phòng Kinh tế/ Kinh tế và Hạ tầng làm tổ trưởng nhằm điều phối
hoạt động đối với mạng lưới cộng tác viên khuyến công cấp xã.
- Đối với các huyện, gồm: Trảng Bom, Xuân Lộc, Tân
Phú, Định Quán có số lượng cơ sở CNNT từ 1.059-1.569 sẽ ưu tiên bố trí 06 cộng
tác viên khuyến công tại 06 xã có công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phát triển.
Danh sách các xã, phường, thị trấn dự kiến bố trí cộng tác viên khuyến công sẽ
do UBND cấp huyện đề xuất; đồng thời bố trí 01 cán bộ lãnh đạo Phòng Kinh tế/
Kinh tế và Hạ tầng làm tổ trưởng nhằm điều phối hoạt động đối với mạng lưới cộng
tác viên khuyến công cấp xã.
- Đối với thành phố Biên Hòa: đã được công nhận đô
thị loại 1 trực thuộc tỉnh theo Quyết định số 2488/QĐ-TTg ngày 30/12/2015 của
Thủ tướng Chính phủ. Theo đó chỉ còn lại các xã là thuộc phạm vi khuyến công
là: An Hòa, Hiệp Hòa, Hóa An, Phước Tân, Tam Phước, và Tân Hạnh. Tuy nhiên 06
xã cũng đã được nâng lên thành phường từ tháng 07 năm 2019. Căn cứ theo quy định
tại điểm a, khoản 2 Điều 1 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP và khoản 1 Điều 2 Quyết định
số 53/2018/QĐ-UBND thì đối với các xã vừa được nâng lên thành phường trong thời
gian 5 năm (đến tháng 7/2024), các cơ sở CNNT đóng trên địa bàn các phường trên
vẫn được xem xét, hỗ trợ từ chương trình khuyến công (673 cơ sở CNNT). Do đó, dự
kiến bố trí 01 công chức phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng phụ trách công thương
theo dõi, nắm tình hình hoạt động và nhu cầu khuyến công của các cơ sở CNNT tại
địa bàn các xã mới được nâng lên thành phường để tham mưu, đề xuất với UBND
thành phố Biên Hòa đề nghị Sở Công Thương, Trung tâm KCTVPTCN xem xét hỗ trợ. Đến
tháng 7/2024, các cơ sở CNNT trên địa bàn các phường của thành phố Biên Hòa
không còn thuộc đối tượng xem xét, hỗ trợ từ chính sách khuyến công, và theo đó
trên địa bàn thành phố Biên Hòa cũng sẽ không tiếp tục bố trí cộng tác viên
khuyến công.
Phương án xây dựng mạng lưới cộng tác khuyến công
và tổ trưởng với số lượng cụ thể như sau:
1. Phương án 1
1.1 Phân bổ cộng tác viên khuyến công và tổ trưởng.
- Giai đoạn 1: Từ tháng 9/2020, thực hiện thí điểm
thành lập mạng lưới cộng tác viên khuyến công và tổ trưởng gồm 20 người tại 03
huyện (Trảng Bom, Xuân Lộc và Nhơn Trạch), trong thời gian 02 năm (2020-2021).
Mỗi huyện có từ 6-7 cộng tác viên khuyến công, gồm: phân bổ 01 lãnh đạo phòng
Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng phụ trách công thương làm tổ trưởng, cộng tác viên
khuyến công cấp xã của mỗi huyện từ 05-06 người, ưu tiên bố trí cho các xã đã
và đang phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Việc xem xét để bố trí cộng
tác viên cấp xã và tổ trưởng do UBND cấp huyện đề nghị.
- Giai đoạn 2: Từ năm 2022-2025, mở rộng mạng lưới
cộng tác viên khuyến công lên tối đa 65 người, triển khai tại các huyện, thành
phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa. Mỗi huyện/thành phố có tối đa từ 6-7 cộng
tác viên khuyến công, gồm: phân bổ 01 lãnh đạo phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng
phụ trách công thương làm tổ trưởng, cộng tác viên khuyến công cấp xã của mỗi
huyện/thành phố tối đa 05-06 người, ưu tiên bố trí cho các xã đã và đang phát
triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Riêng đối với Thành phố Biên Hòa chỉ
phân bổ 01 công chức phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng phụ trách công thương làm
cộng tác viên khuyến công, không phân bổ cộng tác viên khuyến công cấp xã. Việc
xem xét để bố trí cộng tác viên khuyến công cấp xã và tổ trưởng do UBND cấp huyện
đề nghị.
Bảng phân bổ cộng tác viên khuyến công và tổ trưởng
giai đoạn 2020-2025 theo phương án 1 tại các huyện/thành phố như sau:
STT
|
Địa phương
|
Cộng tác viên
|
Số lượng
|
Giai đoạn 2020
- 2021
|
Giai đoạn 2022
- 2025
|
1
|
TP. Biên Hòa
|
Thành phố
|
|
1
|
Xã
|
|
|
2
|
TP. Long Khánh
|
Thành phố
|
|
1
|
Xã
|
|
5
|
3
|
Huyện Trảng Bom
|
Huyện
|
1
|
1
|
Xã
|
6
|
6
|
4
|
Huyện Thống Nhất
|
Huyện
|
|
1
|
Xã
|
|
5
|
5
|
Huyện Định Quán
|
Huyện
|
|
1
|
Xã
|
|
6
|
6
|
Huyện Tân Phú
|
Huyện
|
|
1
|
xã
|
|
6
|
7
|
Huyện Vĩnh Cửu
|
Huyện
|
|
1
|
xã
|
|
5
|
8
|
Huyện Nhơn Trạch
|
Huyện
|
1
|
1
|
xã
|
5
|
5
|
9
|
Huyện Long Thành
|
Huyện
|
|
1
|
xã
|
|
5
|
10
|
Huyện Xuân Lộc
|
Huyện
|
1
|
1
|
xã
|
6
|
6
|
11
|
Huyện Cẩm Mỹ
|
Huyện
|
|
1
|
xã
|
|
5
|
Cộng
|
TP/ Huyện
|
3
|
11
|
xã
|
17
|
54
|
Tổng cộng
|
20
|
65
|
Tổ chức 03 lớp đào tạo, tập huấn nghiệp vụ khuyến
công; 02 hội nghị ra mắt cộng tác viên khuyến công.
Kinh phí thực hiện: tổng kinh phí tối đa là
5.589.173.000 đồng (Năm tỷ, năm trăm tám mươi chín triệu, một trăm bảy mươi ba
ngàn đồng). Trong đó:
- Duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công tối
đa là 5.449.600.000 đồng. Cụ thể, trong giai đoạn thí điểm 2020-2021 mức lương
cơ sở giai đoạn này là 1.490.000 đồng, giai đoạn 2022-2025 dự kiến là 1.600.000
đồng.
- Đào tạo, tập huấn nghiệp vụ khuyến công 03 lớp là
78.903.000 đồng.
- Hội nghị ra mắt cộng tác viên khuyến công là
60.670.000 đồng.
(Kèm phụ lục 1; 1.1; 1.2; 1.3; 1.4; 1.5)
1.2 Ưu điểm, hạn chế
a) Ưu điểm
+ Sử dụng đội ngũ cán bộ đã và đang theo dõi công
tác khuyến công trên địa bàn trong thời gian qua, gồm: công chức lãnh đạo phòng
Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện và cán bộ Công nghiệp, Thương mại cấp xã.
+ Chỉ bố trí cộng tác viên tại những địa bàn trọng tâm,
trọng điểm, giảm được số lượng cộng tác viên khuyến công, tận dụng được nguồn lực
tại chỗ phục vụ cho công tác khuyến công;
+ Tiết kiệm chi phí thành lập và duy trì hoạt động
mạng lưới cộng tác viên khuyến công.
+ Cộng tác viên khuyến công và tổ trưởng làm việc
bán thời gian nên không ảnh hưởng nhiều đến công việc chuyên môn thường xuyên của
cán bộ công chức.
b) Hạn chế
+ Thiếu một số đầu mối khuyến công cấp xã dẫn đến
không nắm bắt đầy đủ thông tin về tình hình công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
và nhu cầu khuyến công tại địa bàn các xã, phường, thị trấn không bố trí cộng
tác viên khuyến công. Theo đó, hiệu quả tuyên truyền và thực thi chính sách
khuyến công tại địa bàn các xã, phường, thị trấn không bố trí cộng tác viên
khuyến công cũng sẽ không cao do thiếu lực lượng trực tiếp tiếp cận cơ sở CNNT.
2. Phương án 2.
2.1 Phân bổ cộng tác viên khuyến công
- Giai đoạn 1: Từ tháng 9/2020, thực hiện thí điểm
thành lập mạng lưới cộng tác viên khuyến công và tổ trưởng gồm 65 người tại các
huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa, trong thời gian 02 năm
(2020-2021). Mỗi huyện/thành phố có từ 6-7 cộng tác viên khuyến công, gồm: phân
bổ 01 lãnh đạo phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng phụ trách công thương làm tổ
trưởng, cộng tác viên cấp xã của mỗi huyện/thành phố là 05-06 người, ưu tiên bố
trí cho các xã đã và đang phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Riêng
đối với Thành phố Biên Hòa chỉ phân bổ 01 công chức phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ
tầng phụ trách công thương làm cộng tác viên khuyến công, không phân bổ cộng
tác viên khuyến công cấp xã. Việc xem xét để bố trí cộng tác viên cấp xã và tổ
trưởng do UBND cấp huyện đề nghị.
- Giai đoạn 2: Từ năm 2022-2025, mở rộng mạng lưới
cộng tác viên khuyến công và tổ trưởng, số lượng cộng tác viên lên 156 người,
triển khai tại các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa. Mỗi huyện/thành
phố gồm: phân bổ 01 lãnh đạo phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng phụ trách công
thương làm tổ trưởng, mỗi xã/ phường/ thị trấn của mỗi huyện/thành phố phân bổ
01 cộng tác viên khuyến công. Riêng đối với Thành phố Biên Hòa chỉ phân bổ 01
công chức phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng phụ trách công thương làm cộng tác
viên khuyến công, không phân bổ cộng tác viên khuyến công cấp xã. Việc xem xét
để bố trí cộng tác viên cấp xã và tổ trưởng do UBND cấp huyện đề nghị.
Bảng phân bổ cộng tác viên khuyến công và tổ trưởng
giai đoạn 2020 - 2025 theo phương án 2 tại các huyện/thành phố như sau:
STT
|
Địa phương
|
Cộng tác viên
|
Số lượng
|
Giai đoạn
2020-2021
|
Giai đoạn 2022
-2025
|
1
|
TP. Biên Hòa
|
Thành phố
|
1
|
1
|
Xã
|
|
|
2
|
TP. Long Khánh
|
Thành phố
|
1
|
1
|
Xã
|
5
|
15
|
3
|
Huyện Trảng Bom
|
Huyện
|
1
|
1
|
Xã
|
6
|
17
|
4
|
Huyện Thống Nhất
|
Huyện
|
1
|
1
|
Xã
|
5
|
10
|
5
|
Huyện Định Quán
|
Huyện
|
1
|
1
|
Xã
|
6
|
14
|
6
|
Huyện Tân Phú
|
Huyện
|
1
|
1
|
xã
|
6
|
18
|
7
|
Huyện Vĩnh Cửu
|
Huyện
|
1
|
1
|
xã
|
5
|
12
|
8
|
Huyện Nhơn Trạch
|
Huyện
|
1
|
1
|
xã
|
5
|
12
|
9
|
Huyện Long Thành
|
Huyện
|
1
|
1
|
xã
|
5
|
19
|
10
|
Huyện Xuân Lộc
|
Huyện
|
1
|
1
|
xã
|
6
|
15
|
11
|
Huyện Cẩm Mỹ
|
Huyện
|
1
|
1
|
xã
|
5
|
13
|
Cộng
|
Huyện
|
11
|
11
|
xã
|
54
|
145
|
Tổng cộng
|
65
|
156
|
Tổ chức 06 lớp đào tạo, tập huấn nghiệp vụ khuyến
công; 02 hội nghị ra mắt cộng tác viên khuyến công.
Kinh phí thực hiện: tổng kinh phí thực hiện là:
13.771.988.000 đồng (Mười ba tỷ, bảy trăm bảy mươi mốt triệu, chín trăm tám
mươi tám ngàn đồng). Trong đó:
- Duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công là
13.511.200.000 đồng (mức lương cơ sở giai đoạn 2020-2021 là 1.490.000 đồng,
giai đoạn 2022-2025 dự kiến là 1.600.000 đồng).
- Đào tạo, tập huấn nghiệp vụ khuyến công là
182.378.000 đồng.
- Hội nghị ra mắt cộng tác viên khuyến công là
78.410.000 đồng.
(Kèm phụ lục 2; 2.1; 2.2; 2.3; 2.4; 2.5)
2.2 Ưu điểm, hạn chế
a) Ưu điểm
+ Tất cả xã, phường, thị trấn đều có cộng tác viên
khuyến công, tận dụng được nguồn lực tại chỗ phục vụ cho công tác khuyến công;
+ Sử dụng đội ngũ cán bộ đã và đang theo dõi công
tác khuyến công trên địa bàn là lãnh đạo phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng cấp
huyện và cán bộ Công nghiệp Thương mại cấp xã.
+ Nắm bắt đầy đủ thông tin về tình hình công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và nhu cầu khuyến công ở địa bàn các xã, phường, thị trấn.
+ Nâng cao hiệu quả tuyên truyền và thực thi chính
sách khuyến công trực tiếp tiếp cận cơ sở CNNT.
+ Cộng tác viên khuyến công và tổ trưởng làm việc
bán thời gian nên không ảnh hưởng nhiều đến công việc chuyên môn thường xuyên của
cán bộ công chức.
c) Hạn chế
+ Tốn nhiều chi phí thành lập và duy trì hoạt động
mạng lưới cộng tác viên khuyến công.
+ Có những xã, phường, thị trấn chưa có hoặc không
có nhu cầu khuyến công trong cả giai đoạn 2020 - 2025.
3. So sánh ưu điểm và hạn chế của 02 phương án
3.1 Ưu điểm
+ Tận dụng được nguồn lực tại chỗ phục vụ cho công
tác khuyến công;
+ Tuy cộng tác viên khuyến công của mỗi huyện có tối
đa 6-7 người, gồm: phân bổ 01 lãnh đạo phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng và 5-6
cán bộ Công nghiệp, Thương mại cấp xã hiện nay phải thực hiện việc chuyên môn
nhưng nếu có thêm một khoản thù lao cho công việc bán thời gian sẽ tạo thêm động
lực, nâng cao trách nhiệm trong công tác khuyến công. Ngoài ra, cộng tác viên
có thể thực hiện một số công việc vào ngày nghỉ hoặc ngoài giờ làm việc như
liên hệ trực tiếp cơ sở để nắm tình hình, hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp, hướng
dẫn xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp và đề án, dự án đầu tư để tìm
kiếm sự hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất,...
+ Cộng tác viên là công chức phòng Kinh tế/Kinh tế
và Hạ tầng và cán bộ Công nghiệp, Thương mại cấp xã nên ít nhiều đã có kinh
nghiệm công tác. Vì vậy, công tác hướng dẫn, đào tạo, tập huấn nghiệp vụ sẽ thuận
tiện và dễ dàng hơn. Ngoài ra, khắc phục được tình trạng tiêu cực, sách nhiễu
khi thực hiện công việc của cộng tác viên khuyến công vì ngoài chịu sự quản lý
của Trung tâm KCTVPTCN, cộng tác viên còn là công chức cấp huyện và cán bộ thuộc
quyền quản lý của UBND cấp xã.
- Phương án 1 có ưu điểm tiết kiệm cho ngân sách
nhà nước, không làm cồng kềnh thêm hệ thống mạng lưới cộng tác viên.
- Phương án 2 có ưu điểm giúp Trung tâm KCTVPTCN có
đầy đủ đầu mối khuyến công tại cơ quan chuyên môn cấp huyện và tất cả các xã,
phường, thị trấn trong Tỉnh.
3.2 Hạn chế
+ Những hạn chế của phương án 1 là cộng tác viên của
đơn vị hành chính cấp xã này khó quan hệ và triển khai công việc ở địa bàn đơn
vị hành chính cấp xã khác (nơi không được bố trí cộng tác viên khuyến công). Mỗi
huyện/thành phố có tối đa 07 cộng tác viên khuyến công, gồm: phân bổ 01 lãnh đạo
phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng phụ trách công thương làm tổ trưởng điều phối
hoạt động đối với mạng lưới cộng tác viên khuyến công và chỉ tối đa sử dụng 06
cộng tác viên là cán bộ Công nghiệp, Thương mại cấp xã. Do vậy, để nắm bắt
thông tin nhu cầu khuyến công tại các xã, phường, thị trấn không bố trí cộng
tác viên khuyến công, Tổ trưởng phải trực tiếp thực hiện, từ đó khối lượng công
việc của Tổ trưởng sẽ nhiều hơn so với phương án 2. Tuy nhiên, các xã, phường,
thị trấn không phân bổ cộng tác viên khuyến công không phải là những địa bàn trọng
tâm, trọng điểm, nhu cầu khuyến công ít hoặc không có nên không làm tăng áp lực
cho Tổ trưởng.
+ Những hạn chế của phương án 2 là tốn kém cho ngân
sách nhà nước, làm cồng kềnh thêm hệ thống mạng lưới cộng tác viên, hiệu quả hoạt
động của mạng lưới cộng tác viên khuyến công không thật sự tối ưu, mang tính
dàn trải. Mặc khác có những xã thuần nông, chưa có phát triển về công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp, nên không nhất thiết phải bố trí cộng tác viên khuyến
công tại tất cả các xã, phường, thị trấn.
3.3 Lựa chọn phương án
Trên cơ sở so sánh, đánh giá ưu điểm và hạn chế của
02 phương án, việc chọn Phương án 1 sẽ khả thi hơn và tiết kiệm kinh phí trong
thực hiện Đề án.
IV. Kế hoạch nhân sự
1. Tiêu chuẩn cộng tác viên khuyến công và tổ
trưởng
1.1 Đối tượng tham gia mạng lưới cộng tác viên khuyến
công và tổ trưởng
Đối tượng tham gia cộng tác viên khuyến công cấp xã
là cán bộ Công nghiệp Thương mại cấp xã; Tổ trưởng là lãnh đạo phòng Kinh tế/
Kinh tế và Hạ tầng các huyện, thành phố.
1.2 Tiêu chuẩn năng lực
Nắm vững đường lối chủ trương chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và có khả năng triển khai các chủ trương trên vào công
việc.
Nắm được quy trình, kỹ năng thực hành công tác khuyến
công ở mức độ cơ bản để trợ giúp đối tượng thụ hưởng;
Hiểu biết về chế độ chính sách trợ giúp đối tượng
thụ hưởng;
Nắm vững chức trách, nhiệm vụ của cộng tác viên
khuyến công và tổ trưởng;
Có khả năng phối hợp hiệu quả với các cơ quan, đơn
vị liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
1.3 Tiêu chuẩn về trình độ
Trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên.
1.4 Tiêu chuẩn về đạo đức
Cộng tác viên khuyến công và tổ trưởng phải có tư
cách đạo đức tốt; thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước; tự nguyện tham gia mạng lưới cộng tác viên khuyến công, có năng lực
giao tiếp tốt, ý thức phục vụ nhân dân cao, có tinh thần trách nhiệm trong công
việc.
2. Cách thức tuyển chọn
Căn cứ vào đề án được phê duyệt, dựa trên số lượng
được phân bổ của giai đoạn 2020 - 2021 và giai đoạn 2022-2025 của từng huyện,
thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa. UBND cấp huyện rà soát, lựa chọn, đề
xuất với Sở Công Thương danh sách các xã, phường, thị trấn đã và đang phát triển
mạnh về công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp hoặc những địa bàn cần đẩy mạnh hoạt
động khuyến công trong thời gian tới để bố trí cộng tác viên khuyến công; phân
công 01 lãnh đạo phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng phụ trách công thương làm tổ
trưởng phụ trách điều phối hoạt động đối với mạng lưới cộng tác viên khuyến
công cấp xã; đề xuất nhân sự tham gia mạng lưới cộng tác viên khuyến công cấp
xã.
Chủ tịch UBND cấp xã giới thiệu đề xuất nhân sự là
cán bộ Công nghiệp, Thương mại tham gia mạng lưới cộng tác viên khuyến công
(căn cứ đơn đề nghị tham gia mạng lưới cộng tác viên khuyến công), báo cáo về
UBND cấp huyện, thành phố để đề xuất với Sở Công Thương, Trung tâm KCTVPTCN.
3. Thời hạn hợp đồng
Hợp đồng cộng tác viên được ký hàng năm và thực hiện
theo quy định của pháp luật về hợp đồng dịch vụ.
4. Tổ chức đào tạo, tập huấn và hội nghị ra mắt
mạng lưới công tác viên khuyến công
4.1 Công tác đào tạo, tập huấn
+ Tổ chức 03 lớp nghiệp vụ khuyến công.
+ Tổng số đại biểu tham dự : Giai đoạn 2020 - 2021
là 20 người/lớp; giai đoạn 2022 - 2025 là 65 người/02 lớp.
+ Thành phần tham dự: cộng tác viên khuyến công
+ Thời gian: 02 ngày/lớp.
+ Kinh phí thực hiện: 78.903.000 đồng (Bảy mươi tám
triệu chín trăm lẽ ba ngàn đồng)
4.2 Hội nghị ra mắt mạng lưới cộng tác viên khuyến
công
+ Tổ chức 02 hội nghị.
+ Tổng số đại biểu: Giai đoạn 2020 - 2021 là 47 người;
giai đoạn 2022- 2025 là 92 người.
+ Thành phần tham dự: Lãnh đạo UBND tỉnh Đồng Nai,
Đại diện Cục Công Thương địa phương, Sở Công Thương, một số Sở, Ngành liên
quan, UBND các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa; Phòng Kinh tế,
Kinh tế - Hạ tầng; Trung tâm KCTVPTCN; cộng tác viên khuyến công.
+ Thời gian: 01 buổi/hội nghị.
+ Kinh phí thực hiện: 60.670.000 đồng (Sáu mươi triệu,
sáu trăm bảy mươi ngàn đồng chẵn).
(Dự toán chi tiết công tác đào tạo, tập huấn và
Hội nghị ra mắt mạng lưới cộng tác viên: Phụ lục 1.2; 1.3; 1.4; 1.5).
V. Dự toán kinh phí thực hiện
đề án
1. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện: tổng kinh phí tối đa là
5.589.173.000 đồng (Năm tỷ, năm trăm tám mươi chín triệu, một trăm bảy mươi ba
ngàn đồng). Trong đó:
- Duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công tối
đa là 5.449.600.000 đồng trong giai đoạn 6 năm 2020-2025 đồng (mức lương cơ sở
giai đoạn 2020-2021 là 1.490.000 đồng, giai đoạn 2022-2025 dự kiến là 1.600.000
đồng).
- Tổ chức 03 lớp đào tạo, tập huấn nghiệp vụ khuyến
công là 78.903.000 đồng.
- Tổ chức Hội nghị ra mắt cộng tác viên khuyến công
là 60.670.000 đồng.
2. Nguồn kinh phí
Sử dụng từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương bố
trí trong dự toán hàng năm hoặc bổ sung kinh phí trong năm.
Trung tâm KCTVPTCN có trách nhiệm quản lý kinh phí,
chi thù lao hàng tháng cho cộng tác viên, tiến hành thanh quyết toán với cơ
quan thẩm quyền theo quy định.
VI. Tổ chức thực hiện
1. Sở Công Thương
Là cơ quan chủ trì giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc triển khai thực hiện Đề án.
Chỉ đạo Trung tâm KCTVPTCN tuyển chọn, tổ chức quản
lý, hướng dẫn nghiệp vụ và triển khai ký hợp đồng cộng tác viên khuyến công
theo quy định.
Xây dựng quy chế hoạt động, quy định chế độ thông
tin báo cáo kết quả triển khai thực hiện Đề án theo định kỳ hàng năm, sơ kết
giai đoạn I (2020- 2021), và tổng kết sau cuối giai đoạn (năm 2025).
2. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn việc
ký kết hợp đồng dịch vụ đối với các tổ trưởng và cộng tác viên khuyến công cấp
xã; theo dõi, kiểm tra các quy định về chức năng, nhiệm vụ, chế độ chính sách,
công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho mạng lưới cộng tác viên khuyến
công trên địa bàn Tỉnh.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và Sở Công Thương lập
kế hoạch, dự toán ngân sách để thực hiện chế độ thù lao và hướng dẫn cơ chế chi
trả cho cộng tác viên khuyến công theo quy định. Bố trí kinh phí để triển khai
thực hiện đề án hàng năm.
4. Trung tâm KCTVPTCN
Là đơn vị trực tiếp triển khai thực hiện đề án mạng
lưới cộng tác viên khuyến công trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2025; tham
mưu cho Sở Công Thương báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện hàng năm, sơ kết
giai đoạn I (2020-2021) và tổng kết giai đoạn II (2022 - 2025).
5. UBND các huyện, thành phố Long Khánh và thành
phố Biên Hòa
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương tuyển chọn, đề
cử nhân sự tham gia Tổ trưởng (lãnh đạo phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng), cộng
tác viên khuyến công cấp xã (cán bộ Công nghiệp Thương mại cấp xã); đề xuất các
xã trọng tâm, trọng điểm phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp để ưu
tiên bố trí cộng tác viên nhằm triển khai tốt các hoạt động khuyến công trên địa
bàn.
6. UBND xã, phường, thị trấn thuộc các huyện,
thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa
Tham mưu UBND các huyện, thành phố Long Khánh và
thành phố Biên Hòa tuyển chọn và hỗ trợ cho cộng tác viên khuyến công triển
khai tốt các hoạt động khuyến công trên địa bàn.
VII. Hiệu quả của đề án
1. Hiệu quả kinh tế
Việc thành lập mạng lưới cộng tác viên khuyến công
sẽ tạo ra đầu mối triển khai các hoạt động khuyến công và tham gia hướng dẫn cơ
sở CNNT chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiếp cận chính sách khuyến công tại
địa phương phụ trách, giúp UBND cấp huyện, cấp xã, Trung tâm KCTVPTCN nắm bắt
tình hình các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, lập kế hoạch
và đề xuất các hoạt động khuyến công cụ thể phù hợp với nhu cầu và năng lực của
các cơ sở CNNT theo định hướng chương trình, kế hoạch khuyến công của tỉnh. Kịp
thời tổng hợp những khó khăn, vướng mắc mà các cơ sở CNNT gặp phải, những vấn đề
còn bất cập trong cơ chế, chính sách khuyến công để tổng hợp tham mưu, đề xuất,
kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến lĩnh vực khuyến công cho phù hợp đáp ứng nhu cầu thực tế của địa
phương.
Xây dựng mạng lưới cộng tác viên khuyến công là hướng
phát triển đúng đắn, nhằm triển khai các chính sách khuyến khích, hỗ trợ và
phát triển doanh nghiệp được kịp thời, hiệu quả. Qua đó góp phần thúc đẩy công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển, đẩy mạnh sản xuất, nâng cao giá trị sản
phẩm, nhất là các sản phẩm CNNT tiêu biểu, sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ.
Giúp các cơ sở sản xuất CNNT nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường,
đa dạng hóa sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận, tăng thêm các nguồn thuế
đóng góp cho ngân sách địa phương.
Cộng tác viên khuyến công không chỉ thực hiện riêng
công tác khuyến công mà còn hỗ trợ cho địa phương trong việc hướng dẫn, theo
dõi và nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cơ
sở công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp để có tham mưu, đề xuất những giải pháp
giúp cho việc phát triển các ngành nghề tại địa phương.
2. Hiệu quả xã hội
Thông qua hoạt động khuyến công sẽ hỗ trợ thiết thực
cho công tác quản lý nhà nước về khuyến công ở địa phương được nâng cao một bước,
tạo sự gắn kết giữa các cơ quan quản lý nhà nước với cơ sở CNNT trên địa bàn Tỉnh.
Thông qua hoạt động khuyến công sẽ hỗ trợ thiết thực
các cơ sở sản xuất CNNT không ngừng phát triển, tạo nhiều việc làm và thu nhập ổn
định cho người lao động tại địa phương.
PHẦN IV. KẾT LUẬN
1. Hiện nay, do xuất phát điểm thấp, sản xuất ngoài
khu, cụm, công nghiệp, nhiều cơ sở, doanh nghiệp có nhu cầu nhưng không đủ lực
và cũng không có các chuyên gia tư vấn để giúp cơ sở, doanh nghiệp xúc tiến các
thủ tục pháp lý liên quan đến sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường. Vì vậy việc
hình thành mạng lưới cộng tác viên khuyến công sẽ tạo ra lực lượng hỗ trợ tích
cực cho các cơ sở CNNT giải quyết vấn đề khó khăn này.
2. Qua công tác triển khai các hoạt động khuyến
công thời gian qua cho thấy các cơ sở CNNT trên địa bàn tỉnh hầu hết là doanh
nghiệp nhỏ và hộ kinh doanh nên thường thiếu kế hoạch và chưa có phương hướng
phát triển dài hạn dẫn đến gặp nhiều khó khăn trong quá trình phát triển của
đơn vị cũng như thụ hưởng các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất. Vì vậy,
cần có mạng lưới cộng tác viên để cùng với Trung tâm KCTVPTCN đẩy mạnh triển
khai chính sách khuyến công đến với cơ sở CNNT, thúc đẩy phát triển công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh nhà.
3. Mỗi phương án đều có ưu điểm và hạn chế riêng,
tuy nhiên, qua phân tích, đánh giá, so sánh thì phương án 1 với kinh phí đầu tư
vừa phải nhưng mang lại nhiều hiệu quả về kinh tế và xã hội là phương án chọn để
triển khai thực hiện.
4. Sau khi đề án được phê duyệt, tổ chức triển khai
thực hiện trong từng giai đoạn 2020-2021 và 2022-2025, sau đó sẽ đánh giá kết
quả và hiệu quả của việc thực hiện đề án, đồng thời đề xuất cho giai đoạn tiếp
theo khi cần thiết./.
PHỤ LỤC 1:
DỰ TOÁN KINH PHÍ ĐỀ ÁN THÀNH LẬP VÀ DUY TRÌ MẠNG LƯỚI CỘNG
TÁC VIÊN KHUYẾN CÔNG GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 (PA1)
Đơn vị tính:
1000 đồng
Số TT
|
Nội dung
|
Số lượng (năm)
|
Hệ số
|
Mức lương tối thiểu
|
|
|
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
Tổng cộng
|
|
2020 - 2021
|
2022-2025
|
|
1
|
Phụ cấp cộng tác
viên
|
20
|
65
|
1
|
1.600
|
119.200
|
357.600
|
1.248.000
|
1.248.000
|
1.248.000
|
1.228.800
|
5.449.600
|
|
2
|
Kinh phí đào tạo
|
20
|
65
|
-
|
-
|
22.286
|
|
56.617
|
-
|
-
|
-
|
78.903
|
|
3
|
Hội nghị ra mắt
|
47
|
92
|
-
|
-
|
27.410
|
|
33.260
|
-
|
-
|
-
|
60.670
|
|
CỘNG
|
|
|
|
|
168.896
|
357.600
|
1.337.877
|
1.248.000
|
1.248.000
|
1.228.800
|
5.589.173
|
|
Bằng chữ: Năm tỷ, năm trăm tám mươi chín triệu, một
trăm bảy mươi ba ngàn đồng./.
|
|
PHỤ LỤC 1.1:
DỰ TOÁN THÙ LAO CỘNG TÁC VIÊN KHUYẾN CÔNG GIAI ĐOẠN
2020-2025 (PHƯƠNG ÁN 1)
Đơn vị tính: 1000 đồng
STT
|
Nội dung
|
Cấp hoạt động
|
số lượng 2020 - 2021
|
Số lượng 2022- 2025
|
Mức phụ cấp CTV/tháng (2020- 2021)
|
Mức phụ cấp CTV/tháng 2022-2025
|
Số tháng năm 2020
|
Số tháng năm 2021
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
TP. Biên Hòa
|
Thành phố
|
|
1
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
-
|
-
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
-
|
|
xã
|
|
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Thị xã Long Khánh
|
Thị xã
|
|
1
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
-
|
-
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
|
xã
|
|
5
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
-
|
-
|
96.000
|
96.000
|
96.000
|
96.000
|
3
|
Huyện Trảng Bom
|
Huyện
|
1
|
1
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
5.960
|
17.880
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
|
xã
|
6
|
6
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
35.760
|
107.280
|
115.200
|
115.200
|
115.200
|
115.200
|
4
|
Huyện Thống Nhất
|
Huyện
|
|
1
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
-
|
-
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
|
xã
|
|
5
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
-
|
-
|
96.000
|
96.000
|
96.000
|
96.000
|
5
|
Huyện Định Quán
|
Huyện
|
|
1
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
-
|
-
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
|
xã
|
|
6
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
-
|
-
|
115.200
|
115.200
|
115.200
|
115.200
|
6
|
Huyện Tân Phú
|
Huyện
|
|
1
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
-
|
-
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
|
xã
|
|
6
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
-
|
-
|
115.200
|
115.200
|
115.200
|
115.200
|
7
|
Huyện Vĩnh Cửu
|
Huyện
|
|
1
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
-
|
-
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
|
xã
|
|
5
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
-
|
-
|
96.000
|
96.000
|
96.000
|
96.000
|
8
|
Huyện Nhơn Trạch
|
Huyện
|
1
|
1
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
5.960
|
17.880
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
|
xã
|
5
|
5
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
29.800
|
89.400
|
96.000
|
96.000
|
96.000
|
96.000
|
9
|
Huyện Long Thành
|
Huyện
|
|
1
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
-
|
-
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
|
xã
|
|
5
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
-
|
-
|
96.000
|
96.000
|
96.000
|
96.000
|
10
|
Huyện Xuân Lộc
|
Huyện
|
1
|
1
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
5.960
|
17.880
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
xã
|
6
|
6
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
35.760
|
107.280
|
115.200
|
115.200
|
115.200
|
115.200
|
11
|
Huyện Cẩm Mỹ
|
Huyện
|
|
1
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
-
|
-
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
xã
|
|
5
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
-
|
-
|
96.000
|
96.000
|
96.000
|
96.000
|
|
CỘNG
|
Huyện
|
3
|
11
|
|
|
|
|
17.880
|
53.640
|
211.200
|
211.200
|
211.200
|
192.000
|
xã
|
17
|
54
|
|
|
|
|
101.320
|
303.960
|
1.036.800
|
1.036.800
|
1.036.800
|
1.036.800
|
TỔNG CỘNG
|
|
20
|
65
|
-
|
-
|
|
-
|
119.200
|
357.600
|
1.248.000
|
1.248.000
|
1.248.000
|
1.228.800
|
Bằng chữ: Năm tỷ, bốn trăm bốn mươi chín triệu, sáu
trăm ngàn đồng./.
|
PHỤ
LỤC 1.2:
DỰ TOÁN KINH PHÍ ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ KHUYẾN CÔNG CHO CTV
NĂM 2020 (PA1)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Số TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Ghi chú
|
Tổ chức đào tạo, tập huấn (20 đại biểu)
|
|
|
|
22.286
|
1 lớp
|
1
|
Hội trường, âm thanh, ánh sáng, máy chiếu
|
Ngày
|
2
|
3.000
|
6.000
|
Thực tế
|
2
|
Băng rôn
|
Lớp
|
1
|
1.000
|
1.000
|
Thực tế
|
3
|
In ấn giáo trình tài liệu phục vụ lớp học
|
Bộ
|
20
|
50
|
1.000
|
Thực tế
|
4
|
Chi thù lao giảng viên
|
Ngày
|
2
|
2.000
|
4.000
|
TT số
36/2018/TT/BTC
|
5
|
Chi hỗ trợ một phần tiền ăn cho học viên
|
Người
|
20
|
50
|
1.000
|
Thực tế
|
6
|
Nước uống cho đại biểu tham dự hội thảo
|
Người
|
20
|
30
|
600
|
Thực tế
|
7
|
Tiền phụ cấp lưu trú cho đại biểu tham dự tập huấn
|
Người
|
20
|
300
|
6.000
|
QĐ 23/2018/QĐ-UBND
|
8
|
- Chi phí gửi thư
|
Lớp
|
20
|
8
|
160
|
Thực tế
|
9
|
- Chi phí điện thoại
|
Lớp
|
1
|
500
|
500
|
Thực tế
|
10
|
Chi quản lý lớp tập huấn (10%)
|
Lớp
|
1
|
|
2.026
|
TT số
36/2018/TT/BTC
|
Bằng chữ: Hai
mươi hai triệu, hai trăm tám mươi sáu ngàn đồng chẵn./.
|
PHỤ
LỤC 1.3:
DỰ TOÁN KINH PHÍ ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ KHUYẾN CÔNG CHO CTV
GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 (PA1)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Số TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Ghi chú
|
Tổ chức đào tạo, tập huấn (65 đại biểu)
|
|
|
|
56.617
|
02 lớp
|
1
|
Hội trường, âm thanh, ánh sáng, máy chiếu
|
Ngày
|
4
|
3.000
|
12.000
|
Thực tế
|
2
|
Băng rôn
|
Lớp
|
2
|
1.000
|
2.000
|
Thực tế
|
3
|
In ấn giáo trình tài liệu phục vụ lớp học
|
Bộ
|
65
|
50
|
3.250
|
Thực tế
|
4
|
Chi thù lao giảng viên
|
Ngày
|
4
|
2.000
|
8.000
|
TT số
36/2019/TT/BTC
|
5
|
Chi hỗ trợ một phần tiền ăn cho học viên
|
Người
|
65
|
50
|
3.250
|
Thực tế
|
6
|
Nước uống cho đại biểu tham dự tập huấn
|
Người
|
65
|
30
|
1.950
|
Thực tế
|
7
|
Tiền phụ cấp lưu trú cho đại biểu tham dự tập huấn
|
Người
|
65
|
300
|
19.500
|
QĐ 23/2018/QĐ-UBND
|
8
|
- Chi phí gửi thư
|
Lớp
|
65
|
8
|
520
|
Thực tế
|
9
|
- Chi phí điện thoại
|
Lớp
|
21
|
500
|
1.000
|
Thực tế
|
10
|
Chi quản lý lớp tập huấn (10%)
|
Lớp
|
2
|
|
5.147
|
TT số
36/2018/TT/BTC
|
Bằng chữ: Năm
mươi sáu triệu, sáu trăm mười bảy ngàn đồng./.
|
PHỤ
LỤC 1.4:
DỰ TOÁN KINH PHÍ HỘI NGHỊ RA MẮT MẠNG LƯỚI CTV KHUYẾN
CÔNG GIAI ĐOẠN 2020 - 2021 (PA1)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Số TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Ghi chú
|
Hội nghị ra mắt mạng lưới cộng tác viên khuyến
|
|
|
|
27.410
|
|
1
|
Hội trường, trang trí, máy chiếu
|
Hội nghị
|
1
|
6.000
|
6.000
|
Thực tế
|
2
|
Băng rôn
|
Hội nghị
|
1
|
1.000
|
1.000
|
Thực tế
|
3
|
Quà tặng công tác viên khuyên công (sổ, viết)
|
Người
|
20
|
100
|
2.000
|
Thực tế
|
4
|
Chi tiền vé máy bay 02 đại biểu Cục Công Thương dự
hội nghị (khứ hồi)
|
Người
|
2
|
6000
|
12.000
|
Thực tế
|
5
|
Chi thuê xe đưa đón đại biểu
|
Chuyến
|
2
|
1500
|
3.000
|
Thực tế
|
6
|
Chi nước uống đại biểu
|
Người
|
47
|
30
|
1.410
|
|
7
|
Chi thuê phòng nghỉ cho đại biểu
|
Phòng
|
2
|
1.000
|
2.000
|
QĐ 23/2018/QĐ-UBND
|
Bằng chữ: Hai
mươi bảy triệu, bốn trăm mười ngàn đồng chẵn./.
|
PHỤ
LỤC 1.5:
DỰ TOÁN KINH PHÍ HỘI NGHỊ RA MẮT MẠNG LƯỚI CTV KHUYẾN
CÔNG GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 (PA1)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Số TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Ghi chú
|
Hội nghị ra mắt mạng lưới cộng tác viên khuyến
|
|
|
|
33.260
|
|
1
|
Hội trường, trang trí, máy chiếu
|
Hội nghị
|
1
|
6.000
|
6.000
|
Thực tế
|
2
|
Băng rôn
|
Hội nghị
|
1
|
1.000
|
1.000
|
Thực tế
|
3
|
Quà tặng công tác viên khuyến công (sổ, viết)
|
Người
|
65
|
100
|
6.500
|
Thực tế
|
4
|
Chi tiền vé máy bay 02 đại biểu Cục Công Thương dự
hội nghị (khứ hồi)
|
Người
|
2
|
6000
|
12.000
|
Thực tế
|
5
|
Chi thuê xe đưa đón đại biểu
|
Chuyến
|
2
|
1500
|
3.000
|
Thực tế
|
6
|
Chi nước uống đại biểu
|
Người
|
92
|
30
|
2.760
|
|
7
|
Chi thuê phòng nghỉ cho đại biểu
|
Phòng
|
2
|
1.000
|
2.000
|
QĐ 23/2018/QĐ-UBND
|
Bằng chữ: Ba
mươi ba triệu, hai trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn./.
|
PHỤ LỤC 2:
DỰ TOÁN KINH PHÍ ĐỀ ÁN THÀNH LẬP VÀ DUY TRÌ MẠNG LƯỚI CỘNG
TÁC VIÊN KHUYẾN CÔNG GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 (PA2)
Đơn vị tính: 1000 đồng
Số TT
|
Nội dung
|
Số lượng
|
Hệ số
|
Mức lương tối thiểu
|
|
|
2020 - 2022
|
2022-2025
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
Tổng cộng
|
1
|
Phụ cấp cộng tác
viên
|
65
|
156
|
1
|
1.600
|
387.400
|
1.162.200
|
2.995.200
|
2.995.200
|
2.995.200
|
2.976.000
|
13.511.200
|
2
|
Kinh phí đào tạo
|
65
|
156
|
-
|
-
|
56.617
|
|
125.761
|
-
|
-
|
-
|
182.378
|
3
|
Hội nghị ra mắt
|
93
|
184
|
-
|
-
|
33.290
|
|
45.120
|
-
|
-
|
-
|
78.410
|
CỘNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13.771.988
|
Bằng chữ: Mười ba tỷ, bảy trăm bảy mươi mốt triệu,
chín trăm tám mươi tám ngàn đồng./.
|
PHỤ
LỤC 2.1:
DỰ TOÁN THÙ LAO CỘNG TÁC VIÊN KHUYẾN CÔNG GIAI ĐOẠN
2020 -2025 (PHƯƠNG ÁN 2)
Đơn vị tính: 1000 đồng
STT
|
Nội dung
|
Cấp hoạt động
|
Số lượng 2020- 2021
|
Số lượng 2022- 2025
|
Mức phụ cấp CTV/ tháng (2020- 2021)
|
Mức phụ cấp CTV/ tháng (2022- 2025)
|
Số tháng năm 2020
|
Số tháng năm 2021
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
|
1
|
TP. Biên Hòa
|
Thành phố
|
1
|
1
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
5.960
|
17.880
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
|
81.440
|
xã
|
|
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Tp. Long Khánh
|
Thành phố
|
1
|
1
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
5.960
|
17.880
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
100.640
|
xã
|
5
|
15
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
29.800
|
89.400
|
288.000
|
288.000
|
288.000
|
288.000
|
1.271.200
|
3
|
Huyện Trảng Bom
|
Huyện
|
1
|
1
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
5.960
|
17.880
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
100.640
|
xã
|
6
|
17
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
35.760
|
107.280
|
326.400
|
326.400
|
326.400
|
326.400
|
1.448.640
|
4
|
Huyện Thống Nhất
|
Huyện
|
1
|
1
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
5.960
|
17.880
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
100.640
|
xã
|
5
|
10
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
29.800
|
89.400
|
192.000
|
192.000
|
192.000
|
192.000
|
887.200
|
5
|
Huyện Định Quán
|
Huyện
|
1
|
1
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
5.960
|
17.880
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
100.640
|
xã
|
6
|
14
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
35.760
|
107.280
|
268.800
|
268.800
|
268.800
|
268.800
|
1.218.240
|
6
|
Huyện Tân Phú
|
Huyện
|
1
|
1
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
5.960
|
17.880
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
100.640
|
xã
|
6
|
18
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
35.760
|
107.280
|
345.600
|
345.600
|
345.600
|
345.600
|
1.525.440
|
7
|
Huyện Vĩnh Cửu
|
Huyện
|
1
|
1
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
5.960
|
17.880
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
100.640
|
xã
|
5
|
12
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
29.800
|
89.400
|
230.400
|
230.400
|
230.400
|
230.400
|
1.040.800
|
8
|
Huyện Nhơn Trạch
|
Huyện
|
1
|
1
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
5.960
|
17.880
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
100.640
|
xã
|
5
|
12
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
29.800
|
89.400
|
230.400
|
230.400
|
230.400
|
230.400
|
1.040.800
|
9
|
Huyện Long Thành
|
Huyện
|
1
|
1
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
5.960
|
17.880
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
100.640
|
xã
|
5
|
19
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
29.800
|
89.400
|
364.800
|
364.800
|
364.800
|
364.800
|
1.578.400
|
10
|
Huyện Xuân Lộc
|
Huyện
|
1
|
1
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
5.960
|
17.880
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
100.640
|
xã
|
6
|
15
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
35.760
|
107.280
|
288.000
|
288.000
|
288.000
|
288.000
|
1.295.040
|
11
|
Huyện Cẩm Mỹ
|
Huyện
|
1
|
1
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
5.960
|
17.880
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
19.200
|
100.640
|
xã
|
5
|
13
|
1.490
|
1.600
|
4
|
12
|
29.800
|
89.400
|
249.600
|
249.600
|
249.600
|
249.600
|
1.117.600
|
|
CỘNG
|
Huyện
|
11
|
11
|
|
|
|
|
65.560
|
196.680
|
211.200
|
211.200
|
211.200
|
192.000
|
1.087.840
|
xã
|
54
|
145
|
|
|
|
|
321.840
|
965.520
|
2.784.000
|
2.784.000
|
2.784.000
|
2.784.000
|
12.423.360
|
TỔNG CỘNG
|
|
65
|
156
|
-
|
-
|
|
-
|
387.400
|
1.162.200
|
2.995.200
|
2.995.200
|
2.995.200
|
2.976.000
|
13.511.200
|
Bằng chữ: Mười ba tỷ, năm trăm mười một triệu, hai
trăm ngàn đồng./.
|
PHỤ
LỤC 2.2:
DỰ TOÁN KINH PHÍ ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ KHUYẾN CÔNG CHO CTV
GIAI ĐOẠN 2020 - 2021 (PA2)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Số TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Ghi chú
|
Tổ chức đào tạo, tập huấn (65 đại biểu)
|
|
|
|
56.617
|
04 lớp
|
1
|
Hội trường, âm thanh, ánh sáng, máy chiếu
|
Ngày
|
4
|
3.000
|
12.000
|
Thực tế
|
2
|
Băng rôn
|
Lớp
|
2
|
1.000
|
2.000
|
Thực tế
|
3
|
In ấn giáo trình tài liệu phục vụ lớp học
|
Bộ
|
65
|
50
|
3.250
|
Thực tế
|
4
|
Chi thù lao giảng viên
|
Ngày
|
4
|
2.000
|
8.000
|
TT số
36/2018/TT/BTC
|
5
|
Chi hỗ trợ một phần tiền ăn cho học viên
|
Người
|
65
|
50
|
3.250
|
Thực tế
|
6
|
Nước uống cho đại biểu tham dự hội thảo
|
Người
|
65
|
30
|
1.950
|
Thực tế
|
7
|
Tiền phụ cấp lưu trú cho đại biểu tham dự tập huấn
|
Người
|
65
|
300
|
19.500
|
QĐ 23/2018/QĐ-UBND
|
8
|
- Chi phí gửi thư
|
Lớp
|
65
|
8
|
520
|
Thực tế
|
9
|
- Chi phí điện thoại
|
Lớp
|
2
|
500
|
1.000
|
Thực tế
|
10
|
Chi quản lý lớp tập huấn (10%)
|
Lớp
|
2
|
|
5.147
|
TT số
36/2018/TT/BTC
|
Bằng chữ: Năm
mươi sáu triệu, sáu trăm mười bảy ngàn đồng ./.
|
PHỤ
LỤC 2.3:
DỰ TOÁN KINH PHÍ ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ KHUYẾN CÔNG CHO CTV
GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 (PA2)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Số TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Ghi chú
|
Tổ chức đào tạo, tập huấn (156 đại biểu)
|
|
|
|
125.761
|
04 lớp
|
1
|
Hội trường, âm thanh, ánh sáng, máy chiếu
|
Ngày
|
8
|
3.000
|
24.000
|
Thực tế
|
2
|
Băng rôn
|
Lớp
|
4
|
1.000
|
4.000
|
Thực tế
|
3
|
In ấn giáo trình tài liệu phục vụ lớp học
|
Bộ
|
156
|
50
|
7.800
|
Thực tế
|
4
|
Chi thù lao giảng viên
|
Ngày
|
8
|
2.000
|
16.000
|
TT số
36/2019/TT/BTC
|
5
|
Chi hỗ trợ một phần tiền ăn cho học viên
|
Người
|
156
|
50
|
7.800
|
Thực tế
|
6
|
Nước uống cho đại biểu tham dự hội thảo
|
Người
|
156
|
30
|
4.680
|
Thực tế
|
7
|
Tiền phụ cấp lưu trú cho đại biểu tham dự tập huấn
|
Người
|
156
|
300
|
46.800
|
QĐ 23/2018/QĐ-UBND
|
8
|
- Chi phí gửi thư
|
Lớp
|
156
|
8
|
1.248
|
Thực tế
|
9
|
- Chi phí điện thoại
|
Lớp
|
4
|
500
|
2.000
|
Thực tế
|
10
|
Chi quản lý lớp tập huấn (10%)
|
Lớp
|
4
|
|
11.433
|
TT số
36/2018/TT/BTC
|
Bằng chữ: Một
trăm hai mươi lăm triệu, bảy trăm sáu mươi mốt ngàn đồng./.
|
PHỤ LỤC 2.4:
DỰ TOÁN KINH PHÍ HỘI NGHỊ RA MẮT MẠNG LƯỚI CTV KHUYẾN
CÔNG GIAI ĐOẠN 2020 - 2021 (PA2)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Số TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Ghi chú
|
Hội nghị ra mắt mạng lưới cộng tác viên khuyến
|
|
|
|
33.290
|
|
1
|
Hội trường, trang trí, máy chiếu
|
Hội nghị
|
1
|
6.000
|
6.000
|
Thực tế
|
2
|
Băng rôn
|
Hội nghị
|
1
|
1.000
|
1.000
|
Thực tế
|
3
|
Quà tặng cộng tác viên khuyến công (sổ, viết)
|
Người
|
65
|
100
|
6.500
|
Thực tế
|
4
|
Chi tiền vé máy bay 02 đại biểu Cục Công Thương dự
hội nghị (khứ hồi)
|
Người
|
2
|
6000
|
12.000
|
Thực tế
|
5
|
Chi thuê xe đưa đón đại biểu
|
Chuyến
|
2
|
1500
|
3.000
|
Thực tế
|
6
|
Chi nước uống đại biểu
|
Người
|
93
|
30
|
2.790
|
|
7
|
Chi thuê phòng nghỉ cho đại biểu
|
Phòng
|
2
|
1.000
|
2.000
|
QĐ 23/2018/QĐ-UBND
|
Bằng chữ: Ba mươi
ba triệu, hai trăm chín mươi ngàn đồng./.
|
PHỤ LỤC 2.5:
DỰ TOÁN KINH PHÍ HỘI NGHỊ RA MẮT MẠNG LƯỚI CTV KHUYẾN
CÔNG GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 (PA2)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Số TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Ghi chú
|
Hội nghị ra mắt mạng lưới cộng tác viên khuyến
|
|
|
|
45.120
|
|
1
|
Hội trường, trang trí, máy chiếu
|
Hội nghị
|
1
|
6.000
|
6.000
|
Thực tế
|
2
|
Băng rôn
|
Hội nghị
|
1
|
1.000
|
1.000
|
Thực tế
|
3
|
Quà tặng công tác viên khuyến công (sổ, viết)
|
Người
|
156
|
100
|
15.600
|
Thực tế
|
4
|
Chi tiền vé máy bay 02 đại biểu Cục Công Thương dự
hội nghị (khứ hồi)
|
Người
|
2
|
6000
|
12.000
|
Thực tế
|
5
|
Chi thuê xe đưa đón đại biểu
|
Chuyến
|
2
|
1500
|
3.000
|
Thực tế
|
6
|
Chi nước uống đại biểu
|
Người
|
184
|
30
|
5.520
|
|
7
|
Chi thuê phòng nghỉ cho đại biểu
|
Phòng
|
2
|
1.000
|
2.000
|
QĐ 23/2018/QĐ-UBND
|
Bằng chữ: Bốn
mươi lăm triệu, một trăm hai mươi ngàn đồng./.
|
PHỤ LỤC 2.5:
DỰ TOÁN KINH PHÍ HỘI NGHỊ RA MẮT MẠNG LƯỚI CTV KHUYẾN
CÔNG GIAI ĐOẠN 2022- 2025 (PA2)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Số TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Ghi chú
|
Hội nghị ra mắt mạng lưới cộng tác viên khuyến
|
|
|
|
45.120
|
|
1
|
Hội trường, trang trí, máy chiếu
|
Hội nghị
|
1
|
6.000
|
6.000
|
Thực tế
|
2
|
Băng rôn
|
Hội nghị
|
1
|
1.000
|
1.000
|
Thực tế
|
3
|
Quà tặng cộng tác viên khuyến công (sổ, viết)
|
Người
|
156
|
100
|
15.600
|
Thực tế
|
4
|
Chi tiền vé máy bay 02 đại biểu Cục Công Thương dự
hội nghị (khứ hồi)
|
Người
|
2
|
6000
|
12.000
|
Thực tế
|
5
|
Chi thuê xe đưa đón đại biểu
|
Chuyến
|
2
|
1500
|
3.000
|
Thực tế
|
6
|
Chi nước uống đại biểu
|
Người
|
184
|
30
|
5.520
|
|
7
|
Chi thuê phòng nghỉ cho đại biểu
|
Phòng
|
2
|
1.000
|
2.000
|
QĐ 23/2018/QĐ-UBND
|
Bằng chữ: Bốn
mươi lăm triệu, một trăm hai mươi ngàn đồng./.
|