ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 166/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 17
tháng 03 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO TỈNH BẮC KẠN NĂM 2022
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg
ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
2388/QĐ-UBND ngày 08/12/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách năm 2022;
Căn cứ Quyết định số 50/QĐ-UBND
ngày 14/01/2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Chương trình hành động
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng-an ninh năm
2022 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn,
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
ban hành kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo năm 2022, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức triển khai công tác giảm
nghèo đồng bộ, hiệu quả từ cấp tỉnh đến cơ sở, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo, hạn
chế tái nghèo, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống của người dân; tạo điều kiện
cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản: việc làm, y tế, giáo dục,
nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo giảm nghèo bền vững,
thực chất, không chạy theo thành tích; tập trung nguồn lực hỗ trợ cho các hộ
đăng ký thoát nghèo; công khai, minh bạch các nguồn lực hỗ trợ thực hiện chương
trình giảm nghèo.
- Các ngành, các cấp xác định mục
tiêu phấn đấu giảm nghèo là nhiệm vụ quan trọng trong chương trình phát triển
kinh tế-xã hội, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Do vậy, cần tập trung
xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện tốt kế hoạch giảm nghèo, phấn đấu thực
hiện hoàn thành mục tiêu theo kế hoạch.
II. MỤC TIÊU
CỤ THỂ
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân
từ 2%-2,5%/năm theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021- 2025, trong đó tỷ lệ hộ nghèo
trên địa bàn các huyện nghèo giảm bình quân từ 3,5%-4% trở lên;
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo dân tộc
thiểu số trên 3%.
III. NỘI
DUNG THỰC HIỆN
1. Các
chính sách giảm nghèo chung
1.1. Chính sách dạy nghề, tạo
việc làm
Đảm bảo hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, đủ điều kiện, có
nhu cầu đều được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, giải quyết việc
làm, xuất khẩu lao động góp phần tăng thu nhập và giảm nghèo bền vững.
Thực hiện tốt công tác đào nghề
cho lao động nông thôn, tập trung đào tạo nghề theo nhu cầu của các doanh nghiệp,
cho các tổ nhóm sản xuất, hợp tác xã phát triển sản xuất, kinh doanh liên kết
tiêu thụ sản phẩm. Nâng cao chất lượng dạy nghề, đảm bảo các đối tượng tham gia
học nghề có điều kiện tiếp cận với việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp phù hợp với
thực tế.
Triển khai hiệu quả chương
trình giải quyết việc làm thông qua các kênh vay vốn giải quyết việc làm, tư vấn
giới thiệu việc làm trong nước và đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, các
chương trình phát triển kinh tế-xã hội; tập trung làm tốt công tác giải quyết
việc làm và xuất khẩu lao động tại địa bàn các huyện nghèo, đảm bảo người nghèo
được hưởng đầy đủ các chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm theo quy định.
1.2. Chính sách hỗ trợ về
giáo dục, đào tạo
Thực hiện có hiệu quả các chính
sách hỗ trợ giáo dục, đào tạo, đảm bảo các đối tượng thuộc diện được hưởng đầy
đủ chính sách hỗ trợ theo quy định. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá
tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo trong giáo dục và đào tạo.
Phấn đấu tăng thêm 15 trường đạt chuẩn quốc gia về giáo dục.
1.3. Chính sách hỗ trợ về y
tế cho hộ nghèo
100% người thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo được hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế; thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh
cho người nghèo, tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo, cận nghèo tiếp cận với
dịch vụ y tế. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ,
chính sách về y tế trên địa bàn.
Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng,
mua sắm bổ sung trang thiết bị cho Trạm Y tế xã nhằm đảm bảo 100% các xã nghèo
trên địa bàn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế. Phấn đấu năm 2022 tăng thêm 02
xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế.
1.4. Chính sách hỗ trợ về
nhà ở, điện, nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường
Tiếp tục thực hiện tốt các
chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định. Khuyến khích,
hỗ trợ người dân xây dựng nhà tiêu, nhà tắm hợp vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi
đảm bảo vệ sinh môi trường tại khu vực nông thôn; đầu tư, sửa chữa các công
trình chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, công trình điện sinh hoạt vùng nông thôn
đáp ứng Bộ tiêu chí nông thôn mới.
1.5. Chính sách trợ giúp
pháp lý cho người nghèo, cận nghèo
Thực hiện tốt chính sách trợ
giúp pháp lý cho người nghèo, cận nghèo nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết
pháp luật. Tổ chức các hoạt động trợ giúp pháp lý đáp ứng đầy đủ nhu cầu tìm hiểu
pháp luật và tư vấn kịp thời những vướng mắc về pháp luật của người dân; bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp cho đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ của
Nhà nước. Tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo, người dân tộc thiểu số tại
vùng đặc biệt khó khăn được tiếp cận với pháp luật và các dịch vụ pháp lý miễn
phí. Thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, giữ vững an ninh, chính trị, trật tự, an
toàn xã hội, giảm thiểu các vụ việc khiếu kiện, tố cáo của người dân, đồng thời
nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương về vị trí, vai
trò quan trọng của công tác trợ giúp pháp lý.
2. Thực hiện
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững
2.1. Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư
phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội các huyện nghèo
Tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng
và duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng được phê duyệt, đảm bảo tiến độ, chất
lượng đáp ứng nhu cầu của người dân, phù hợp với tiêu chí của Chương trình;
hoàn thành công tác giải ngân theo kế hoạch. Tăng cường công tác kiểm tra giám
sát kịp thời xử lý, giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện.
2.2. Dự án 2: Đa dạng hóa
sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
- Hỗ trợ xây dựng, phát triển,
nhân rộng các mô hình giảm nghèo, dự án giảm nghèo; hỗ trợ phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh
(thông qua các hình thức như hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ tự quản, doanh nghiệp,
cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc mô hình khác) để tạo việc làm,
sinh kế bền vững, có thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo.
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn,
chuyển giao kỹ thuật, khoa học, công nghệ và mô hình kinh doanh; xây dựng mô
hình giảm nghèo, vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội; hỗ trợ
giống cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, thiết bị, vật tư, công cụ, máy
móc, nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất phục vụ sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ; xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường, liên kết phát triển sản
xuất tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng đồng
với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp
luật.
- Tổ chức các hoạt động đa dạng
hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu
của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của chương trình và quy định của pháp luật.
2.3. Dự án 3: Hỗ trợ phát
triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát
triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Hỗ trợ giống cây trồng, vật
nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo
vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định.
- Hỗ trợ tập huấn, tư vấn chuyển
giao kỹ thuật, áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất để nâng cao năng suất
cây trồng, vật nuôi.
- Hỗ trợ việc đánh giá, tài liệu
hóa, các mô hình, giải pháp về phát triển sản xuất nông nghiệp và phát triển
chuỗi giá trị mang tính sáng tạo, hiệu quả tại các địa bàn cụ thể và hỗ trợ
nhân rộng.
- Xây dựng và thực hiện các mô
hình, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất theo cơ chế của Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021-2025.
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện
dinh dưỡng
- Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực
tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới
5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn
huyện nghèo.
- Tăng cường hoạt động cải thiện
chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống
thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em học đường.
2.4. Dự án 4: Phát triển
giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển
giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo
- Hỗ trợ cơ sở vật chất, thiết
bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn các huyện
nghèo.
- Xây dựng các chuẩn về giáo dục
nghề nghiệp, gồm: tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh tế-kỹ thuật; quy định
kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau tốt nghiệp;
danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành,
thực nghiệm và thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân
sách nhà nước. Phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ
phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn huyện nghèo.
- Khảo sát, thống kê, dự báo
nhu cầu học nghề; truyền thông hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm
trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển mô hình gắn kết
giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
- Đào tạo nghề cho người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người
lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng
- Hỗ trợ người lao động sinh sống
trên địa bàn các huyện nghèo đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng:
tiền đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí,
tiền ở trong thời gian tham gia đào tạo (bao gồm cả thời gian tham gia giáo dục
định hướng), trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu; chi phí khám sức khỏe, hộ chiếu,
thị thực và lý lịch tư pháp; giới thiệu, tư vấn cho người lao động và thân nhân
người lao động.
- Hỗ trợ một phần chi phí đào tạo
nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
các hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận, ưu
tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân
tộc thiểu số, người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
c) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc
làm bền vững
- Hỗ trợ cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa thông tin thị trường lao động,
hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng cơ sở dữ liệu.
- Xây dựng cơ sở dự liệu việc
tìm người-người tìm việc.
- Hỗ trợ giao dịch việc làm.
- Quản lý lao động gắn với cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác.
- Thu thập, phân tích, dự báo
thị trường lao động.
- Hỗ trợ tạo việc làm cho người
lao động thuộc huyện nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
2.5. Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo
thực hiện xây mới hoặc sửa chữa nhà ở, đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu
30m2, “3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng); tuổi thọ căn nhà từ 20
năm trở lên.
2.6. Dự án 6: Truyền
thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo
về thông tin
- Nâng cao năng lực cho cán bộ
thông tin và truyền thông, gồm: Nâng cấp, cập nhật nội dung chương trình, tài liệu,
tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ
thông tin, tuyên truyền.
- Cung cấp dịch vụ thông tin
công cộng tại các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận
thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn.
- Tăng cường cơ sở vật chất và
nội dung cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế-xã hội đặc
biệt khó khăn để cung cấp thông tin thiết yếu cho người dân. Trên cơ sở ứng dụng
công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất cung cấp nội dung thông tin cho
xã hội.
b) Tiểu dự án 2: Truyền
thông về giảm nghèo đa chiều
- Xây dựng, tổ chức thực hiện
các chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền
thông; tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các
ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo.
- Hỗ trợ các cơ quan báo chí,
xuất bản thông tin, tuyên truyền, kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể, mô
hình, kinh nghiệm hay về công tác giảm nghèo.
- Tổ chức thực hiện phong trào
thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”; biểu
dương, khen thưởng đối với các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo phấn đấu và có
thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện
các chương trình thông tin và truyền thông, định hướng cho người dân tham gia,
thụ hưởng Chương trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục
nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước
sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới.
- Tổ chức các hoạt động đối thoại
về chính sách giảm nghèo ở các cấp, nhất là ở cơ sở.
- Phát triển hoạt động trang
thông tin điện tử về giảm nghèo.
2.7. Dự án 7: Nâng cao
năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình
a) Tiểu dự án 1: Nâng cao
năng lực thực hiện Chương trình
- Xây dựng tài liệu và đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công
tác giảm nghèo; chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các
chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề
nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch
và vệ sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ làm công
tác trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả
cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn.
- Tổ chức học tập trao đổi kinh
nghiệm trong và ngoài tỉnh; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về
công tác giảm nghèo.
b) Tiểu dự án 2: Giám sát,
đánh giá
Thực hiện chế độ thu thập thông
tin, báo cáo kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện kế hoạch, gồm: chế độ thu
thập thông tin và tổng hợp các Biểu mẫu; chế độ báo cáo kiểm tra và giám sát,
đánh giá thực hiện kế hoạch; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát
và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá kết
quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm
hoặc đột xuất (khi cần thiết); rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống
trung bình hằng năm; tổ chức đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp; ứng
dụng phần mềm quản lý dữ liệu hộ nghèo ở các cấp.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí hỗ trợ của
Trung ương, nguồn ngân sách địa phương theo phân cấp hiện hành.
2. Lồng ghép kinh phí thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững với Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng Nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã
hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các chương trình dự án khác
trên địa bàn tỉnh.
3. Nguồn vốn tín dụng chính
sách xã hội của Trung ương và địa phương.
4. Huy động nguồn lực xã hội
hóa từ đóng góp của các cá nhân, tổ chức, đơn vị và các nguồn lực hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
V. GIẢI PHÁP
1. Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tuyên truyền
Tăng cường sự lãnh đạo, điều
hành của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự phối hợp của Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức đoàn thể trong việc thực hiện mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo; gắn trách nhiệm
của người đứng đầu đơn vị, địa phương với mục tiêu giảm nghèo. Từng đơn vị, địa
phương xây dựng kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo cụ thể, thiết thực, tập
trung các giải pháp tác động trực tiếp đến thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo; phân công các cơ quan, ban, ngành, đoàn
thể trực tiếp theo dõi, tuyên truyền, tư vấn, giúp đỡ hộ nghèo, hộ cận nghèo
theo từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể thực hiện kế hoạch thoát nghèo.
Đa dạng hóa các hình thức truyền
thông để người dân nắm được các thông tin của Đảng và Nhà nước về Chương trình
giảm nghèo; tình hình kinh tế, chính trị của địa phương, các mô hình sản xuất
hiệu quả, các gương điển hình đăng ký thoát nghèo. Thực hiện tốt công tác tuyên
truyền về giảm nghèo cho người dân sinh sống tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn tham gia đăng ký thoát nghèo.
Tiếp tục tổ chức và thực hiện tốt
cuộc vận động “Vì người nghèo”, phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người
nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”, vận động, tiếp nhận và sử dụng hiệu quả
Quỹ “Vì người nghèo” các cấp, tạo nguồn lực thực hiện công tác giảm nghèo.
2. Thực
hiện Chương trình giảm nghèo và các chính sách hỗ trợ
Triển khai đầy đủ, kịp thời các
chính sách hỗ trợ giảm nghèo, các dự án thành phần Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững; phát triển các các mô hình sinh kế, dự án giảm nghèo
theo hướng liên kết sản xuất với thị trường, tạo việc làm cho người nghèo, nâng
cao thu nhập, tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản. Phát huy hiệu quả nguồn vốn
tín dụng chính sách, gắn các hoạt động vay vốn với các dự án phát triển sản xuất
liên kết, giải quyết việc làm; tổ chức đánh giá các dự án hỗ trợ phát triển sản
xuất, mô hình giảm nghèo để khắc phục những tồn tại hạn chế, kịp thời nhân rộng
các cách làm hay, mô hình hiệu quả.
Thực hiện chính sách hỗ trợ đầu
tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống Nhân dân các huyện nghèo, đảm bảo
phát huy hiệu quả của các dự án đầu tư gắn với phát triển sản xuất, tăng khả
năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, việc làm, nước sinh
hoạt, vệ sinh môi trường, thông tin và các dịch vụ xã hội khác cho người nghèo,
cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số.
Triển khai và thực hiện hiệu quả
Chương trình OCOP, Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, các chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, gắn với đảm bảo quốc
phòng-an ninh; tăng cường liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cho người dân
vùng nông thôn, nhất là các huyện nghèo, phát triển các tổ hợp tác, hợp tác xã
thực hiện các mô hình, dự án liên kết sản xuất nhằm khai thác lợi thế của địa
phương, tạo việc làm, tăng thu nhập tại chỗ cho người dân.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả các
chính sách hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo có khó khăn về nhà ở giai đoạn
2021-2025.
3. Quản lý
các nguồn lực thực hiện công tác giảm nghèo
Quản lý và sử dụng có hiệu quả
các nguồn vốn được phân bổ theo đúng mục tiêu của Chương trình, lồng ghép với
các nguồn vốn khác để thực hiện mục tiêu giảm nghèo; tích cực xã hội hóa, vận động,
huy động các đơn vị, doanh nghiệp tham gia giúp đỡ hộ nghèo và các đối tượng xã
hội yếu thế; công khai, minh bạch các nguồn vốn, thực hiện theo thứ tự ưu tiên,
không dàn trải.
4. Nâng cao
năng lực, kiểm tra, giám sát, đánh giá Chương trình giảm nghèo
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, trong đó
chú trọng các nội dung của Chương trình giảm nghèo, hướng dẫn thực hiện các mô
hình, dự án giảm nghèo, đảm bảo thực hiện đúng quy trình, kỹ thuật, liên kết sản
xuất với tiêu thụ sản phẩm.
Thực hiện tốt công tác rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm, xây dựng đội ngũ rà soát viên có chất lượng để
tổ chức thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đảm bảo kết quả chính
xác, đúng thực trạng của địa phương, làm rõ nguyên nhân dẫn đến nghèo của từng
hộ, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo để có giải pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả.
Tăng cường sự phối hợp giữa các
ngành, các cấp; chủ động chỉ đạo, triển khai, hướng dẫn các nội dung theo chức
năng, nhiệm vụ của từng đơn vị. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá công
tác tổ chức thực hiện để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; đồng thời phát
hiện, ngăn chặn kịp thời các biểu hiện tiêu cực, lãng phí, xử lý nghiêm các vi
phạm liên quan đến việc thực hiện chương trình, chính sách hỗ trợ giảm nghèo.
Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện; biểu dương khen thưởng tập thể, cá nhân có thành
tích tiêu biểu trong thực hiện công tác giảm nghèo. Thực hiện tốt chế độ thông
tin báo cáo theo định kỳ.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì phối hợp với các
ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành liên quan triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm;
dự án 1, dự án 2, dự án 4, tiểu dự án 2 thuộc dự án 6 và dự án 7 Mục III Kế hoạch.
- Xây dựng phương án chi tiết
phân bổ nguồn vốn đầu tư, sự nghiệp thực hiện Chương trình giảm nghèo trên địa
bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành liên quan xây dựng và tổ chức kiểm tra việc thực hiện kế hoạch; tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện; triển khai công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư; hướng dẫn cơ chế quản lý các dự án đầu tư
phát triển của Chương trình giảm nghèo; kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc thực
hiện cơ chế quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia của địa phương gắn với
việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
3. Sở Tài chính
Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phân bổ nguồn vốn sự nghiệp; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
việc cân đối, bố trí đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch giảm nghèo; hướng
dẫn cơ chế quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình
theo quy định của Nhà nước.
Phối hợp tham mưu, đề xuất, triển
khai thực hiện các chính sách dự án liên quan đến đối tượng nghèo, cận nghèo
theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan triển khai thực hiện tiểu dự án 1 thuộc dự án 3 Mục III Kế hoạch.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ chế,
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp, thủy sản tăng thu nhập
đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo; chương trình nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
- Phối hợp tham mưu, đề xuất,
triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo thoát nghèo bền
vững.
5. Sở Y tế
Chủ trì phối hợp với các Sở,
ban ngành, đơn vị có liên quan tổ chức hướng dẫn việc thực hiện chính sách về y
tế thuộc tiểu dự án 2 của dự án 3 Mục III Kế hoạch này; đồng thời phối hợp hướng
dẫn việc tổ chức triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ của Trung ương, của
tỉnh về hỗ trợ bảo hiểm y tế đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo theo thẩm quyền.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, hướng dẫn tổ chức thực
hiện các chính sách hỗ trợ giáo dục, đào tạo đối với học sinh, sinh viên thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định hiện hành.
7. Sở Xây dựng
Chủ trì, hướng dẫn thực hiện
chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo và dự án 5 Mục III Kế hoạch.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì hướng dẫn và tổ chức thực
hiện tiểu dự án 1 thuộc dự án 6 Mục III Kế hoạch.
Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện
công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác giảm
nghèo. Tuyên truyền, giới thiệu các mô hình giảm nghèo hiệu quả, các tổ chức,
cá nhân điển hình tiên tiến, các tấm gương tiêu biểu trong công tác giảm nghèo.
9. Sở Tư pháp
Chủ trì, hướng dẫn các chính
sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, người cận nghèo, người dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh. Phối hợp tham mưu, đề xuất, triển khai thực hiện các chính
sách liên quan đến lĩnh vực tư pháp cho người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo
chức năng, nhiệm vụ.
10. Ban Dân tộc tỉnh
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các sở, ngành và các đơn vị liên quan lồng ghép có hiệu
quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
trên địa bàn tỉnh.
11. Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh
Đảm bảo đủ nguồn vốn, hướng dẫn
quy trình, thủ tục và tạo điều kiện cho các đối tượng là hộ nghèo; hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, các đối tượng chính sách xã hội, học sinh, sinh
viên, hộ đồng bào dân tộc thiểu số,… tiếp cận thuận lợi nguồn vốn vay và được
vay vốn, sử dụng nguồn vốn vay đúng mục đích, hiệu quả.
12. Đài Phát thanh và Truyền
hình Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn
Tổ chức tuyên truyền nâng cao
nhận thức về tầm quan trọng, ý nghĩa về công tác giảm nghèo; tuyên truyền các
mô hình, cách làm hay, sáng tạo, có hiệu quả; tuyên truyền về kết quả hoạt động
giảm nghèo, thông qua đó nâng cao trách nhiệm về công tác giảm nghèo cho toàn
xã hội.
13. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
Theo chức năng, nhiệm vụ, thực
hiện giám sát, phản biện xã hội trong quá trình thực hiện tại các Sở, ngành và
địa phương theo quy định; vận động các nguồn vốn xã hội hóa cho công tác giảm
nghèo.
14. Các thành viên Ban Chỉ đạo
tỉnh: Phối hợp, tham gia đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác giảm
nghèo theo kế hoạch.
15. UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ kế hoạch giảm nghèo của
tỉnh và thực tiễn của địa phương xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, trong kế hoạch phải xác định cụ thể
mục tiêu giảm số hộ nghèo (số hộ đăng ký thoát nghèo, số hộ dự kiến có khả năng
thoát nghèo, nguyên nhân nghèo), nguồn vốn thực hiện, số mô hình, dự án triển
khai; số công trình đầu tư… để từ đó đề ra các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện;
phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, ban, ngành, cán bộ theo dõi, giúp đỡ,
tập trung nguồn lực, định hướng thực hiện hoàn thành kế hoạch. Quan tâm, ưu
tiên hỗ trợ hộ nghèo có người có công với cách mạng thoát nghèo bền vững, tiếp
cận với các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Thực hiện tốt công tác tuyên
truyền, nâng cao năng lực và triển khai đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách
của Trung ương, của tỉnh đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
Khuyến khích các địa phương chủ động bố trí, cân đối nguồn ngân sách, vận động
xã hội hóa để thực hiện các chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo thoát
nghèo bền vững.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các xã,
phường, thị trấn tổ chức rà soát, xác định hộ nghèo đảm bảo chính xác, kịp thời,
công khai, tránh bệnh thành tích; xác định, nắm chắc nguyên nhân nghèo để có giải
pháp hỗ trợ, giúp đỡ phù hợp, hiệu quả; theo dõi, quản lý cơ sở dữ liệu về hộ
nghèo, hộ cận nghèo đầy đủ, đúng quy định.
- Tập trung triển khai thực hiện
có hiệu quả các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, mô hình giảm nghèo để giúp hộ
nghèo, hộ cận nghèo vươn lên thoát nghèo và nhân rộng ra các nhóm hộ nghèo khác
trên địa bàn và địa phương khác.
- Tổ chức đánh giá, tổng hợp,
báo cáo kết quả thực hiện công tác giảm nghèo định kỳ theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
công tác giảm nghèo năm 2022 trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
các ngành, các cấp chỉ đạo sát sao, thực hiện nghiêm túc và hiệu quả công tác
giảm nghèo đã được phân công theo Kế hoạch./.
(Có
biểu mục tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo năm 2022 kèm theo).
Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh (ông Hưng);
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tại Mục VI KH;
- PCVP (ông Nguyên);
- Lưu: VT, VXNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU GIẢM TỶ LỆ HỘ NGHÈO NĂM 2022
(Ban
hành kèm theo Kế hoạch số 166/KH-UBND ngày 17/03/2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
STT
|
Tên đơn vị
|
Tổng số hộ dân đầu năm 2022 (hộ)
|
Số hộ nghèo đầu năm 2022 (hộ)
|
Tỷ lệ hộ nghèo đầu năm 2022 (%)
|
Mục tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo năm 2022
|
Giảm số hộ nghèo (hộ)
|
Giảm tỷ lệ hộ nghèo (%)
|
Tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2022 (%)
|
1
|
Thành phố Bắc Kạn
|
12.035
|
332
|
2,76
|
23
|
0,19
|
2,57
|
2
|
Huyện Ba Bể
|
12.152
|
3.443
|
28,33
|
304
|
2,50
|
25,83
|
3
|
Huyện Bạch Thông
|
8.670
|
1.791
|
20,66
|
217
|
2,50
|
18,16
|
4
|
Huyện Chợ Đồn
|
13.193
|
2.424
|
18,37
|
330
|
2,50
|
15,87
|
5
|
Huyện Chợ Mới
|
10.355
|
2.208
|
21,32
|
259
|
2,50
|
18,82
|
6
|
Huyện Na Rì
|
10.181
|
3.953
|
38,83
|
255
|
2,50
|
36,33
|
7
|
Huyện Ngân Sơn
|
7.438
|
3.803
|
51,13
|
298
|
4,00
|
47,13
|
8
|
Huyện Pác Nặm
|
7.456
|
3.992
|
53,54
|
298
|
4,00
|
49,54
|
|
Tổng số
|
81.480
|
21.946
|
26,93
|
1.984
|
2,43
|
24,5
|