ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 583/KH-UBND
|
Hải Dương, ngày
08 tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC TRẺ EM NĂM 2022
Thực hiện Công văn số 478/LĐTBXH-TE
ngày 28/02/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn nhiệm
vụ trọng tâm thực hiện công tác trẻ em năm 2022; Kế hoạch số 494/KH-UBND ngày
25/02/2019 của UBND tỉnh Hải Dương về thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật
tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn
2021-2025; Kế hoạch số 495/KH-UBND ngày 25/02/2019 của UBND tỉnh Hải Dương về
thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu
đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2018-2025; Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày
18/01/2021 của UBND tỉnh Hải Dương về thực hiện Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày
26/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các giải pháp đảm bảo thực
hiện quyền trẻ em; Quyết định số 1472/QĐ-TTg ngày 28/9/2020 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của
Quốc hội Khóa XIV về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện
chính sách pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em; Kế hoạch 2716/KH-UBND ngày
27/7/2021 về thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em tỉnh Hải Dương
giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch số 3740/KH-UBND ngày 12/10/2021 của UBND tỉnh Hải
Dương về thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch số 3741/KH-UBND ngày 12/10/2021 của UBND tỉnh
về thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định
của pháp luật tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, Ủy
ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Kế hoạch thực hiện công tác trẻ em năm
2022 với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
- Bảo đảm thực hiện các quyền
trẻ em, tạo điều kiện cho trẻ em phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, đạo
đức và xã hội; xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng trong tương lai.
- Từng bước hoàn thành các mục
tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch về công tác trẻ em tại tỉnh Hải Dương giai đoạn
2021 đến 2025 và 2030; giảm số lượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn
trên địa bàn toàn tỉnh; giảm thiểu tình trạng trẻ em bị xâm hại; mở rộng độ bao
phủ trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nhất là nhóm trẻ em mồ côi, bị bỏ
rơi, khuyết tật, trẻ bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid - 19; trợ giúp kịp thời
trẻ em bị xâm hại và trẻ em có nguy cơ bị xâm hại; phòng, chống tai nạn, thương
tích trẻ em; phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật;
phòng, chống suy dinh dưỡng và tạo cơ hội cho các em học tập, vui chơi giải trí
và thúc đẩy thực hiện quyền tham gia của trẻ em về các vấn đề của trẻ em.
II. NHIỆM VỤ
CỤ THỂ
1. Tổ chức thực hiện hiệu quả
các nghị quyết, chương trình, đề án, kế hoạch của tỉnh để triển khai thực hiện
các nội dung về chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em tại Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII, Luật trẻ em, Nghị quyết số 121/20250/QH14 ngày
19/6/2020 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện
chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em, Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày
26/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các giải pháp bảo đảm thực hiện
quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em; Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 07/01/2021 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn
2021-2030; Quyết định số 782/QĐ-TTg ngày 27/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của
pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số
1248/QĐ-TTg ngày 19/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030 và các chương
trình, đề án, kế hoạch về trẻ em giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
2. Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương nhất là trách nhiệm của người đứng
đầu chính quyền, cơ quan, đơn vị, trong việc chỉ đạo, quản lý và thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quyền trẻ em,
giải quyết các vấn đề về trẻ em, vụ việc vi phạm quyền trẻ em. Chủ động phòng
ngừa, kiểm soát và giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị xâm hại, tai nạn, thương tích.
3. Thực hiện quyền của trẻ em,
tạo môi trường an toàn, lành mạnh và thân thiện để trẻ em được phát triển toàn
diện; chủ động tuyên truyền phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ gây tổn hại cho
trẻ em nhằm tạo môi trường sống an toàn, lành mạnh, thân thiện, tích cực đối với
sự phát triển toàn diện của trẻ em. Chỉ đạo kiểm tra, rà soát việc triển khai
các biện pháp bảo đảm an toàn, thân thiện với trẻ em, đặc biệt đối với phương
tiện giao thông đưa đón học sinh, các khu dân cư, khu vực thường xảy ra tai nạn
đuối nước, tai nạn giao thông, các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em, cơ sở giáo
dục, các thiết chế văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí thuộc địa bàn quản lý.
4. Khuyến khích, hỗ trợ các hoạt
động thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em, tạo điều kiện cho trẻ em được đảm bảo
quyền tham gia của trẻ em thông qua các hoạt động trong nhà trường và cộng đồng:
nhóm phóng viên măng non, các nhóm trẻ, câu lạc bộ trẻ em ở cộng đồng được thể
hiện quyền tham gia của các cá nhân/nhóm trẻ em trong các vấn đề có liên quan đến
trẻ em ở địa phương.
5. Bố trí ngân sách để thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu giải pháp của chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ em
giai đoạn 2021-2030 và các chương trình, kế hoạch về trẻ em của địa phương, vận
động và sử dụng hiệu quả minh bạch nguồn lực từ cá nhân, tổ chức trong và ngoài
nước cho trẻ em, đặc biệt để hỗ trợ cải thiện tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng
cho trẻ em theo Quyết định số 588/QĐ-TTg. Ưu tiên bố trí quỹ đất, đầu tư xây dựng
điểm vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao cho trẻ em.
6. Xây dựng, triển khai, duy
trì, phát triển, nhân rộng các mô hình về bảo vệ, chăm sóc trẻ em: Chăm sóc
phát triển toàn diện trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em; phòng, chống tai nạn
thương tích trẻ em, đặc biệt tai nạn đuối nước và tai nạn giao thông; phòng, ngừa,
giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; hỗ trợ trẻ em khuyết tật
tiếp cận với dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng; kết nối dịch
vụ chuyển tuyến chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em; thúc đẩy quyền tham gia của
trẻ em vào các vấn đề trẻ em; khuyến khích biểu dương, nhân rộng những mô hình,
những sáng kiến tốt trong bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và đóng góp nguồn lực
cho trẻ em.
7. Tăng cường truyền thông,
giáo dục kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em, đặc biệt về
chăm sóc, phát triển toàn diện trẻ em; bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm
hại tình dục trẻ em, bóc lột trẻ em, phòng ngừa tai nạn, thương tích trẻ em;
thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; phòng ngừa, giảm
thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; tăng cường truyền thông, thực
hiện biện pháp phòng ngừa, ứng phó để bảo vệ trẻ em trong đại dịch Covid - 19.
8. Tăng cường công tác đào tạo,
tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công tác trẻ
em các cấp về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
9. Bảo đảm cơ cấu tổ chức quản
lý nhà nước về trẻ em và nhân lực thực hiện công tác trẻ em tại địa phương. Ưu
tiên bố trí công việc hợp lý, có chính sách hỗ trợ người làm công tác bảo vệ trẻ
em cấp xã và phát triển mạng lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em tại cộng đồng dân
cư để thực hiện công tác bảo vệ trẻ em theo quy định của Luật trẻ em. Nâng cao
năng lực quản lý, cung cấp dịch vụ, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho đội
ngũ cán bộ làm công tác trẻ em và thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành về
trẻ em các cấp.
10. Đẩy mạnh hoạt động phối hợp
liên ngành thực hiện công tác trẻ em, giữa các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước
và cơ quan tư pháp trong phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ can thiệp các vụ việc
xâm hại và gây tổn hại khác cho trẻ em.
11. Thực hiện đa dạng các hình
thức tuyên truyền Tháng hành động vì trẻ em, Tết Trung thu năm 2022 với chủ đề
“Chung tay bảo vệ trẻ em hãy lên tiếng phòng chống xâm hại, bạo lực trẻ em”.
12. Tiếp tục thực hiện đánh giá
xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em theo quy định; nhân rộng phong trào
“Toàn dân chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em” gắn tiêu chí về thực hiện quyền trẻ
em với đánh giá nông thôn mới, đô thị văn minh trong cuộc vận động “Xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh” đến từng địa bàn dân cư.
13. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra liên ngành và chuyên đề việc thực hiện pháp luật, chính sách,
chương trình, đề án, kế hoạch về trẻ em, đặc biệt là việc triển khai Nghị quyết
số 121/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội và Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày
26/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ; kiểm tra, rà soát các biện pháp đảm bảo môi
trường sống an toàn, phòng ngừa, bạo lực, bóc lột, xâm hại tình dục trẻ em và
tai nạn thương tích, đặc biệt là đuối nước ở trẻ em; thanh tra, kiểm tra các cơ
sở trợ giúp xã hội, các quỹ từ thiện có hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, hỗ trợ
trẻ em trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, giám
sát việc cấp phát thẻ bảo hiểm y tế và việc khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi,
việc thực thi chế độ chính sách đối với nhóm trẻ em được hỗ trợ theo quy định của
Nhà nước.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo của
các cấp ủy đảng, sự chỉ đạo điều hành của các cấp chính quyền trong việc bảo vệ,
chăm sóc trẻ em, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị, các huyện, thị xã, thành phố trong việc chỉ đạo, quản lý và thực
hiện các nhiệm vụ bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em theo Chỉ thị
số 23/CT-TTg ngày 26/5/2020 của Thủ tướng chính phủ về việc tăng cường các giải
pháp đảm bảo thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em; Quyết định số 1472/QĐ-TTg
ngày 28/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết
121/2020/QH12 ngày 19/6/2020 của Quốc Hội khóa XIV về tiếp tục tăng cường hiệu
lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ
em; Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày 18/01/2021 của UBND tỉnh Hải Dương về việc thực
hiện Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 26/5/2020 của Thủ tướng chính phủ về việc tăng
cường các giải pháp đảm bảo thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em; Quyết định
số 1472/QĐ-TTg ngày 28/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện
Nghị quyết 121/2020/QH12 ngày 19/6/2020 của Quốc Hội khóa XIV về tiếp tục tăng
cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách pháp luật về phòng, chống
xâm hại trẻ em; đưa mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em vào Nghị quyết của
các cấp ủy đảng, kế hoạch của Nhà nước ở các cấp để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện.
2. Tăng cường công tác phối hợp
liên ngành, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội, gia đình, cộng đồng, người dân trong việc bảo vệ, chăm
sóc trẻ em; cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục, vui chơi, giải trí, thể
thao, thông tin,... cho trẻ em. Gia đình, cộng đồng, nhà trường có trách nhiệm
tham gia thực hiện các quyền của trẻ em; tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho trẻ
em chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em và các hoạt động xã
hội khác phù hợp với lứa tuổi.
3. Tiếp tục triển khai các
chương trình giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn; chương trình trợ cấp
thường xuyên; chương trình chăm sóc trẻ tại cộng đồng; phát triển và nhân rộng
các mô hình hiệu quả về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em dựa vào cộng đồng
như: Mô hình trợ giúp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ
em khuyết tật dựa vào cộng đồng; mô hình ngôi nhà an toàn phòng chống tai nạn,
thương tích cho trẻ em; mô hình kết nối dịch vụ chuyển tuyến chăm sóc, phát triển
toàn diện trẻ em. Bên cạnh đó xem xét xây dựng các mô hình điểm bảo vệ trẻ em tại
cộng đồng, trên cơ sở đó có định hướng tiếp tục mở rộng mô hình ở các đơn vị
khác trong thời gian tới.
4. Tăng cường kiểm tra, giám
sát, hướng dẫn triển khai công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, kịp thời tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai các chương trình, kế hoạch. Phối
hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, giám sát việc cấp phát thẻ bảo hiểm y
tế và việc khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, việc thực thi chế độ, chính
sách đối với nhóm trẻ em được hỗ trợ theo quy định của Nhà nước.
5. Tổ chức các lớp tập huấn
nâng cao năng lực, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng làm việc với trẻ em; kỹ năng
xây dựng, tham mưu kế hoạch thực hiện và các hoạt động khác về bảo vệ, chăm sóc
trẻ em cho cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp cơ sở, đội ngũ cộng tác
viên, tuyên truyền viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại các thôn, khu
dân cư trên địa bàn tỉnh.
6. Đẩy mạnh và phát triển hệ thống
Quỹ Bảo trợ trẻ em, vận động và sử dụng có hiệu quả Quỹ Bảo trợ trẻ em trong việc
trợ giúp khám chữa bệnh, học bổng, thăm, tặng quà trong dịp lễ và Tháng hành động
vì trẻ em, Tết Trung thu và các hoạt động cho trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn, trẻ em bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid - 19.
7. Tiếp tục tổ chức cập nhật
thông tin về trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị bạo lực, xâm hại,
trẻ em bị tai nạn thương tích vào hệ thống cơ sở dữ liệu trẻ em cấp tỉnh và cấp
huyện, thị xã, thành phố. Thu thập, tổng hợp thông tin kết quả chỉ số thực hiện
quyền trẻ em tại địa phương để bảo đảm đánh giá, xếp hạng địa phương về thực hiện
quyền trẻ em chính xác, khách quan.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện hoạt động bảo
vệ, chăm sóc trẻ em được hỗ trợ một phần từ ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh
và huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì phối hợp với các sở,
ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai nội dung của Kế
hoạch thực hiện công tác trẻ em năm 2022.
b) Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao
năng lực hoạt động, quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác cho
đội ngũ cán bộ làm công tác trẻ em.
c) Chủ trì phối hợp với cơ quan
đài, báo tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng nội dung các Chỉ
thị, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; thực hiện
hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, tiếp tục xây dựng các kế hoạch,
chương trình về trẻ em giai đoạn 2021-2025 trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
d) Đảm bảo chế độ, chính sách đối
với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nhất là trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không
nơi nương tựa, trẻ em bị nhiễm chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật.
đ) Tiếp tục vận động xây dựng
Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp, tăng cường huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá
nhân vào nguồn lực bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
e) Tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện công tác trẻ em theo quy định.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội đưa các mục tiêu, nội dung của công tác trẻ em vào kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Cân đối nguồn lực thực hiện chương
trình bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
3. Sở Tài
chính
Bố trí ngân sách để đảm bảo việc
triển khai thực hiện các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của tỉnh.
Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí đúng theo Luật
ngân sách của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn, quy định hiện hành.
4. Sở Tư
pháp
a) Thực hiện các hoạt động trợ
giúp pháp lý cho trẻ em trên địa bàn tỉnh trong tất cả các lĩnh vực pháp luật
(trừ lĩnh vực pháp luật về kinh doanh, thương mại), đảm bảo 100% trẻ em là người
bị hại trong vụ án hình sự được bảo vệ, 100% trẻ em là người vi phạm pháp luật
hình sự được tư vấn, hướng dẫn, bào chữa tại các cơ quan tiến hành tố tụng. Đẩy
mạnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật liên quan đến công tác bảo
vệ, chăm sóc trẻ em như: Công ước Quốc tế về trẻ em; Luật Trẻ em; các quy định
của Bộ luật hình sự về người chưa thành niên phạm tội và các quy định pháp luật
khác liên quan đến trẻ em; thanh tra, kiểm tra chuyên đề và có biện pháp chấm dứt
tình trạng nuôi con nuôi trái pháp luật.
b) Chỉ đạo tốt việc đảm bảo quyền
cơ bản cho mọi trẻ em, nhất là quyền được khai sinh theo quy định tại Nghị định
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật hộ tịch; Nghị định 130/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của
Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ
giúp xã hội và trẻ em.
5. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động -Thương binh và Xã hội, các ngành, địa phương tuyên truyền và thực hiện
các mục tiêu về dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em, phòng chống tai nạn,
thương tích; hướng dẫn lồng ghép hoạt động phòng ngừa bạo lực, xâm hại tình dục
trẻ em vào hoạt động khám, chữa bệnh cho trẻ em và hoạt động tư vấn, hỗ trợ tâm
lý trong bệnh viện; triển khai cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và dinh
dưỡng đảm bảo sự phát triển toàn diện của trẻ em; triển khai hỗ trợ trẻ em khuyết
tật tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho trẻ em
khuyết tật tại cộng đồng; hướng dẫn các dịch vụ tư vấn về chăm sóc sức khỏe cho
trẻ em khuyết tật và công tác phát hiện, can thiệp sớm cho trẻ em khuyết tật;
thực hiện các chương trình, đề án liên quan đến trẻ em do ngành quản lý; chỉ đạo
tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi,
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ gia đình nghèo; phục hồi chức
năng cho trẻ em khuyết tật.
b) Triển khai thí điểm các mô
hình theo chức năng của ngành.
6. Sở Giáo
dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, ban ngành liên quan tổ chức thực hiện các mục tiêu của Chương trình về
giáo dục; chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố tuyên
truyền về quyền, bổn phận của trẻ em, trách nhiệm công dân, kỹ năng sống trong
chương trình giáo dục của cấp học, bậc học phù hợp với từng lứa tuổi trẻ em; thực
hiện tuyên truyền về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp trẻ em tham gia lao động,
trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật, về phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em thông qua các hoạt động ngoại khóa, hoạt động tập
thể,... Giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử
tích cực cho học sinh; triển khai cung cấp các dịch vụ phù hợp với trẻ em khuyết
tật; triển khai hỗ trợ giáo dục phù hợp cho trẻ em đến 8 tuổi; hỗ trợ giáo dục
sớm cho trẻ em và triển khai giáo dục kỹ năng cho trẻ em trước tuổi đi học và học
sinh tiểu học; hướng dẫn giáo dục phù hợp đảm bảo sự phát triển toàn diện trẻ
em tại cộng đồng; lồng ghép công tác phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ
trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của
pháp luật vào hoạt của ngành.
b) Triển khai thí điểm các mô
hình theo chức năng của ngành.
c) Triển khai và thực hiện các
nội dung theo Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2018 của Chính phủ quy định
về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học
đường.
d) Thực hiện đúng chế độ, chính
sách quy định của Nhà nước đối với học sinh là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
7. Sở Văn
hóa, thể thao và Du lịch
a) Phối hợp với các sở, ngành,
địa phương tổ chức các hoạt động văn hoá, vui chơi giải trí cho trẻ em; lồng
ghép các nội dung chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em trong xây dựng gia đình
no ấm, tiến bộ, hạnh phúc và trong giáo dục đời sống gia đình; hướng dẫn triển
khai công tác văn hóa, thể thao và du lịch đảm bảo hòa nhập đối với trẻ em khuyết
tật; hướng dẫn gia đình các biện pháp khắc phục, phòng, chống tình trạng cha mẹ,
người thân xâm hại tính mạng, sức khỏe, tinh thần, nhân phẩm của trẻ em; phòng
ngừa bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao, du
lịch; triển khai cung cấp các dịch vụ đảm bảo các điều kiện cho trẻ em tham gia
hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và sự phát
triển toàn diện của trẻ em; phổ cập bơi phòng chống tai nạn thương tích, đuối
nước,... nhằm xã hội hoá và nâng cao trách nhiệm của gia đình, tổ chức, đoàn thể,
xã hội với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
b) Tổ chức các lớp, các môn thu
hút trẻ em tham gia, tổ chức các cuộc thi thể dục, thể thao cho trẻ em, đặc biệt
chú trọng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; thống kê mạng lưới công trình khu vui
chơi, giải trí cho trẻ em; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý việc
xuất bản các sản phẩm văn hóa có nội dung không phù hợp với trẻ em và tổ chức
các hoạt động văn hóa đảm bảo cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành
mạnh.
8. Công an
tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể tuyên truyền và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu
tranh với các hành vi xâm hại trẻ em; can thiệp khẩn cấp nhằm ngăn chặn và xử
lý kịp thời các trường hợp xâm hại và bạo lực đối với trẻ em.
b) Phối hợp quản lý giáo dục trẻ
em hư, bỏ học, có nguy cơ vi phạm pháp luật để chủ động phòng ngừa, không để
các em thực hiện hành vi phạm tội.
c) Tăng cường các biện pháp quản
lý nhà nước về an ninh trật tự, nhằm tạo môi trường phát triển an toàn, lành mạnh
cho trẻ em, kịp thời phát hiện trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; phối
hợp các cơ quan chức năng xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật; phối hợp với
các cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác bảo vệ, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng
cho lao động trẻ em.
9. Sở Thông
tin và Truyền thông
a) Tăng cường công tác tuyên
truyền về việc thực hiện các quyền của trẻ em; đổi mới các hình thức thông tin,
tuyên truyền phổ biến đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; thực hiện tuyên truyền về hỗ trợ
trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng
đồng; chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình
và cộng đồng; phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; phòng ngừa, giảm thiểu
lao động trẻ em và các nội dung có liên quan.
b) Kiểm tra, thanh tra các hoạt
động, sản phẩm, thương hiệu thông tin, truyền thông dành cho trẻ em và có liên
quan đến việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
10.
Các sở, ban ngành khác theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, xây dựng và tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ BVCSTE được giao.
11.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các
tổ chức thành viên trong chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia thực hiện quyền
trẻ em, đặc biệt là vấn đề về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
12. UBND
các huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ nội dung Kế hoạch này
và tình hình thực tế của địa phương để xây dựng kế hoạch bảo vệ, chăm sóc trẻ
em năm 2022 phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
b) Chỉ đạo UBND các xã, phường,
thị trấn tạo điều kiện để cán bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và cán bộ được
giao thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em thực hiện có hiệu quả công tác
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
c) Thực hiện các chế độ, chính
sách đối với trẻ em khuyết tật theo qui định của pháp luật.
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
đánh giá và báo cáo định kỳ 6 tháng, 01 năm kế quả thực hiện theo đúng yêu cầu.
VI. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
tình hình thực tế của địa phương và nội dung Kế hoạch này, UBND các huyện, thị
xã, thành phố, các sở, ngành có liên quan chủ động xây dựng Kế hoạch triển khai
thực hiện tại đơn vị, địa phương trước ngày 25/3/2022; báo cáo kết quả thực hiện
06 tháng (trước ngày 30/6/2022) và báo cáo năm (trước ngày 10/12/2022)
về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp).
2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện của các sở,
ngành, địa phương về nội dung của Kế hoạch; báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội kết quả thực hiện Kế hoạch trước ngày 15/12/2022.
3. Trong quá trình thực hiện,
các vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)
để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Cục TE - Bộ LĐTBXH;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các Sở ngành liên quan;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KGVX.Lai (10)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Hùng
|