ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/KH-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 10 tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN
2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày
24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến
năm 2030, tầm nhìn đến 2045; Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo
bền vững đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2021/QH15
ngày 28/7/2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP
ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 -
2025; Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; Quyết
định số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và
tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/ĐH ngày
15/10/2020 của Đại hội Đảng bộ thành phố Hải Phòng lần thứ 16, nhiệm kỳ 2020 -
2025; trong đó có mục tiêu “Đến năm 2025 không còn hộ nghèo theo chuẩn nghèo quốc
gia”; Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 16/9/2021 của Ban Thường vụ
Thành ủy về thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030;
Thực hiện Kế hoạch số 271/KH-UBND
ngày 09/12/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thực hiện Chỉ thị số
08-CT/TU ngày 16/9/2021 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực
hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030;
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế
hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2022 - 2025 trên địa bàn thành phố Hải Phòng với các nội dung như sau:
I. Mục tiêu, đối
tượng, phạm vi
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Thực hiện có hiệu quả mục tiêu giảm
nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; Tập
trung nguồn lực, xây dựng các giải pháp hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo vượt lên mức sống tối thiểu; nâng cao chất lượng cuộc sống, tăng
thu nhập của người dân đặc biệt là người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận tốt các dịch vụ
xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia (việc làm, y tế, giáo dục, nhà
ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin).
Chú trọng đẩy mạnh các giải pháp hỗ
trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo để thoát nghèo bền vững như đa dạng
hóa sinh kế, hỗ trợ phát triển sản xuất, giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm,
thu nhập tốt cho người nghèo, góp phần bảo đảm an sinh xã hội và thực hiện mục
tiêu giảm nghèo, xóa nghèo nhanh, bền vững, góp phần tăng trưởng kinh tế, phát
triển bền vững.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2025 không còn hộ nghèo theo
chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2022 - 2025.
1.3. Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu
cần đạt được đến năm 2025
a) Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu
- Phấn đấu giảm 50% số hộ cận nghèo
so với đầu kỳ theo chuẩn nghèo đa chiều của quốc gia.
- 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới
thoát nghèo đủ điều kiện, có nhu cầu vay vốn được tiếp cận nguồn vốn tín dụng
chính sách kịp thời.
- Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng khoảng
300 mô hình giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khởi sự
kinh doanh nhằm tạo sinh kế, việc làm, thu nhập bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Phấn đấu 100% người có khả năng lao
động thuộc hộ nghèo, có nhu cầu, được hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông,
lâm, ngư, diêm nghiệp nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an
ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập.
- Phấn đấu hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận
nghèo có ít nhất một thành viên trong độ tuổi lao động còn khả năng lao động có
việc làm bền vững.
- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo
được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo; lập kế hoạch có sự tham gia,
xây dựng kế hoạch phát triển cộng đồng và nghiệp vụ giảm nghèo.
b) Các chỉ tiêu giải quyết mức độ thiếu
hụt các dịch vụ xã hội cơ bản: Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2022 - 2025 cùng với hệ thống chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội
góp phần giải quyết mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản như sau:
- Chiều thiếu hụt về việc làm
+ 100% người lao động thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định
hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm.
+ Phấn đấu có 2.400 người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được hỗ trợ kết nối việc làm
thành công.
- Chiều thiếu hụt về y tế: 100% người
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế.
- Chiều thiếu hụt về giáo dục, đào
tạo
+ Tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo đi học đúng độ tuổi phấn đấu đạt 100%.
+ Tỷ lệ người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo qua đào tạo đạt từ 70 - 80%, trong đó
có bằng cấp chứng chỉ đạt 30%; 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp có nhu cầu được hỗ
trợ đào tạo kỹ năng nghề phù hợp.
- Chiều thiếu hụt về nhà ở: 100% hộ
nghèo có nhu cầu được hỗ trợ nhà ở, bảo đảm có nhà ở an toàn, ổn định, có khả
năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống
và giảm nghèo bền vững.
- Chiều thiếu hụt về nước sinh hoạt
và vệ sinh: 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Chiều thiếu hụt về thông tin: 100%
hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn thông,
internet; 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo được tiếp cận thông
tin về giảm nghèo bền vững thông qua các hình thức xuất bản phẩm, sản phẩm truyền
thông.
2. Đối tượng
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo (trong vòng 36 tháng, kể từ thời điểm hộ được cấp có thẩm quyền
công nhận thoát nghèo). Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo có thành viên là trẻ em, người
khuyết tật, phụ nữ thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Phạm vi
Phạm vi điều chỉnh của chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025 được thực hiện trên toàn
thành phố.
II. Nội dung hoạt động cụ thể
1. Hoạt động
truyền thông và giảm nghèo về thông tin
1.1. Giảm nghèo về thông tin
a) Nội dung
Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn thành phố sử dụng dịch vụ viễn
thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin.
Nâng cao năng lực cho cán bộ thông
tin và truyền thông. Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông
tin cơ sở; bảo đảm hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công
tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương.
Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động
thông tin cơ sở để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở
ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội
dung thông tin thiết yếu cho xã hội.
b) Phân công thực hiện
- Cơ quan chủ
trì: Sở Thông tin và Truyền thông
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương có liên quan.
1.2. Truyền thông về giảm nghèo đa
chiều
a) Nội dung
Xây dựng các ấn phẩm truyền thông về
giảm nghèo bền vững; Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm
các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo.
Hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản
thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu các cá
nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững.
Triển khai thực hiện phong trào thi
đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, biểu
dương, khen thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo.
Phối hợp với các cơ quan tuyên truyền
thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân
tham gia, thụ hưởng Chương trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; trợ giúp
pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới.
Tổ chức các hoạt động đối thoại chính
sách về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở. Phát triển hoạt động
trang thông tin điện tử về giảm nghèo.
b) Phân công thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông và các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương có liên quan.
2. Đa dạng hóa
sinh kế, xây dựng mô hình giảm nghèo
a) Nội dung
- Hướng dẫn xây dựng, nhân rộng các
mô hình giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương mại,
du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững,
thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; tập huấn, chuyển
giao kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ giống
cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết bị,
nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất; tiếp cận thị trường, liên kết
phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng
đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các nội dung
khác theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức các hoạt động đa dạng hóa
sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của
cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
b) Phân công thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương có liên quan.
3. Hỗ trợ phát
triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
3.1. Hỗ trợ phát triển sản xuất
trong lĩnh vực nông nghiệp
a) Nội dung
Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm,
ngư, diêm nghiệp: Tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, hỗ trợ vay vốn
để đầu tư, cung cấp cây trồng, vật nuôi, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất;
phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác
theo quy định.
Hỗ trợ phát triển hệ thống lương thực,
thực phẩm bảo đảm đủ dinh dưỡng.
Tổ chức tập huấn, tư vấn quản lý tiêu
thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất
nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
b) Phân công thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành, đoàn thể,
địa phương có liên quan.
3.2. Cải thiện dinh dưỡng
a) Nội dung
Triển khai hỗ trợ tiếp cận, can thiệp
trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ
em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo.
Đẩy mạnh, tăng cường, hoạt động cải
thiện chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp
phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học
đường (trẻ từ 5 đến dưới 16 tuổi).
b) Phân công thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương có liên quan.
4. Phát triển
giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
4.1. Phát triển giáo dục nghề nghiệp
a) Nội dung
Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
bảo đảm quy định các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp (gồm: tiêu chuẩn kỹ năng nghề;
định mức kinh tế - kỹ thuật; quy định kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực
mà người học đạt được sau tốt nghiệp; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu; tiêu
chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm; giá tối đa dịch
vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước); phát triển giáo dục nghề
nghiệp từng bước đáp ứng lao động kỹ thuật chất lượng cao phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội thành phố.
Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học
nghề; truyền thông, định hướng nghề nghiệp, hỗ trợ học sinh, sinh viên giáo dục
nghề nghiệp khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn thành phố.
Phát triển mô hình gắn kết giáo dục
nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn thành phố.
Tập trung ưu tiên đào tạo nghề cho
người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động
có thu nhập thấp.
b) Phân công thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Cơ quan phối hợp: các sở, ban,
ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị có liên quan.
4.2. Hỗ trợ người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng
a) Nội dung
Hỗ trợ lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: tiền đào tạo,
bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong
thời gian tham gia đào tạo (bao gồm cả thời gian tham gia giáo dục định hướng),
trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu; chi phí khám sức khỏe,
hộ chiếu, thị thực và lý lịch tư pháp; giới thiệu, tư vấn cho người lao động và
thân nhân người lao động.
Hỗ trợ vay vốn trang trải chi phí
theo hợp đồng lao động từ nguồn vốn Ngân hàng Chính sách
xã hội đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo
b) Phân công thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Cơ quan phối hợp: các sở, ban,
ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị có liên quan.
4.3. Hỗ trợ việc làm bền vững
a) Nội dung
Hỗ trợ trang thiết bị công nghệ thông
tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, hình thành sàn giao
dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở dữ liệu.
Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người
- người tìm việc. Hỗ trợ giao dịch việc làm.
Tổ chức quản lý lao động gắn với cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác theo quy định. Thu thập,
phân tích, dự báo thị trường lao động. Hỗ trợ kết nối việc làm thành công. Hỗ
trợ vay vốn để tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm.
b) Phân công thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Cơ quan phối hợp: các sở, ban,
ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị có liên quan.
5. Hỗ trợ hộ
nghèo thoát nghèo bền vững
a) Nội dung
Nghiên cứu, đề xuất, xây dựng cơ chế chính
sách thù hỗ trợ về thu nhập hàng tháng cho thành viên hộ nghèo, hộ cận nghèo
không còn khả năng lao động.
Nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách
hỗ trợ thêm mức mua bảo hiểm y tế cho các nhóm đối tượng trên địa bàn thành phố.
Nghiên cứu, đề xuất xây dựng cơ chế
chính sách hỗ trợ mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đối tượng thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo.
Nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ trợ
phân cấp cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện chủ trì triển khai thực hiện một số
chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo thoát nghèo bền vững (dạy nghề cho lao
động nông thôn,...).
b) Phân công thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Cơ quan phối hợp: các sở, ban,
ngành, địa phương, đơn vị có liên quan.
6. Hỗ trợ nhà ở
cho hộ nghèo
a) Nội dung
Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số
52/2019/NQ-HĐND ngày 09/12/2019 của Hội đồng nhân dân thành phố về cơ chế,
chính sách, hỗ trợ xây mới, sửa chữa nhà ở đối với hộ nghèo trên địa bàn thành
phố Hải Phòng giai đoạn 2020 - 2025.
b) Phân công thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị có
liên quan.
7. Thực hiện tốt
chính sách tín dụng ưu đãi cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác
a) Nội dung
Triển khai hiệu quả, nâng cao chất lượng
tín dụng chính sách, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo, người cận nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được tiếp cận kịp thời các nguồn vốn
tín dụng ưu đãi, để cho người nghèo, hộ nghèo, người cận nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo có sức lao động, có nhu cầu vay vốn mua sắm vật tư, thiết bị,
giống cây trồng, vật nuôi; thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh
tự tạo việc làm, tăng thu nhập hoặc để giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về
nhà ở, nước sạch và học tập.
Phát huy hiệu quả công tác tín dụng
chính sách đối với các tổ chức đoàn thể nhận ủy thác, các tổ tiết kiệm và vay vốn,
thực hiện cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo đúng quy định
của Nhà nước.
b) Phân công thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị có liên
quan.
8. Hỗ trợ người
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận tốt các dịch vụ về y tế
a) Nội dung
Tăng cường, đẩy mạnh công tác truyền
thông về Luật Bảo hiểm y tế (BHYT), Luật BHYT sửa đổi, bổ sung để Nhân dân hiểu
rõ hơn ý nghĩa nhân văn của chính sách BHYT, triển khai thực hiện hiệu quả hỗ
trợ BHYT cho người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia
đình cận nghèo, nghèo đa chiều và hộ gia đình nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức
sống trung bình, khuyến khích người dân tham gia BHYT hộ gia đình,...
Quan tâm đầu tư, xây dựng cơ sở y tế ở
các xã, phường, thị trấn bảo đảm người nghèo được tiếp cận tốt hơn với các dịch
vụ y tế cơ sở.
b) Phân công thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị có
liên quan.
9. Hỗ trợ người
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận tốt các dịch vụ về giáo dục
a) Nội dung
Từng bước chuẩn hóa về giáo dục trên
địa bàn thành phố, trong đó ưu tiên địa bàn có tỷ lệ hộ nghèo cao hơn.
Triển khai thực hiện có hiệu quả, kịp
thời các chính sách hỗ trợ cho học sinh, sinh viên thành viên hộ nghèo, hộ cận
nghèo theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ quy định về
cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong
lĩnh vực giáo dục, đào tạo; Nghị quyết số 54/2019/NQ-HĐND ngày 09/12/2019 của Hội
đồng nhân dân thành phố về chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc mầm
non đến trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Hải Phòng; Nghị quyết số
04/2021/NQ-HĐND ngày 12/8/2021 của Hội đồng nhân dân thành phố quy định một số
mức hỗ trợ thực hiện Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ về
chính sách phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
b) Phân công thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào
tạo
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị có
liên quan.
10. Hỗ trợ tiền
điện sinh hoạt cho hộ nghèo
a) Nội dung
Triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ
chính sách hỗ trợ tiền điện sinh hoạt cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội theo
quy định.
b) Phân công trách nhiệm
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân
các quận, huyện.
- Cơ quan phối hợp: các sở: Tài
chính, Công Thương, địa phương, đơn vị có liên quan.
11. Trợ giúp
pháp lý cho người nghèo
a) Nội dung
Tăng cường, đẩy mạnh công tác trợ
giúp pháp lý cho các đối tượng theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017
tại Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước thành phố và tổ chức trợ giúp pháp lý
lưu động tại cơ sở”.
Thường xuyên tổ chức hoạt động trợ
giúp pháp lý bằng nhiều hình thức khác như trợ giúp pháp lý thông qua sinh hoạt
Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý, cấp tờ rơi pháp luật, tổ chức thi tìm hiểu pháp luật,
sân khấu hóa hoạt động tuyên truyền pháp luật.
Tập huấn, nâng cao năng lực cho các tổ
chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý, tư pháp xã,
tổ hòa giải, câu lạc bộ trợ giúp pháp lý cấp xã; tăng cường hoạt động tuyên
truyền về trợ giúp pháp lý.
Khuyến khích các tổ chức xã hội tham
gia các hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo để thường xuyên và kịp thời
phổ biến những quy định của pháp luật, chính sách của nhà nước giải đáp, tư vấn
về pháp luật cho người nghèo.
b) Phân công thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị có
liên quan.
12. Nâng cao
năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình
12.1. Nâng cao năng lực cho cán bộ
làm công tác giảm nghèo
a) Nội dung
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; chú trọng các nội
dung thực hiện Chương trình, giải quyết các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản
cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, y tế, giáo dục, nhà ở, nước
sạch và vệ sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ làm công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người
nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Tham gia các cuộc học tập, thảo luận,
tọa đàm để tìm hiểu, chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm về công tác giảm nghèo bền vững.
b) Phân công thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: các sở, ban,
ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị có liên quan.
12.2. Giám sát, đánh giá
a) Nội dung
Sử dụng hệ thống các mục tiêu, chỉ
tiêu đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo
tiếp cận đa chiều; thực hiện đúng quy trình, chi tiết hệ thống giám sát và đánh
giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế
báo cáo theo quy định.
Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá
kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng
năm hoặc đột xuất theo quy định.
Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng
năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp theo quy định.
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần
mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp theo quy định.
b) Phân công thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: các sở, ban,
ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị có liên quan.
13. Hỗ trợ đầu
tư cơ sở hạ tầng
a) Nội dung
Lồng ghép Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,
hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân sinh,
trong đó tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới (cơ sở hạ tầng: lớp
học, trạm y tế, nhà văn hóa và các công trình, hạ tầng cơ sở vật chất khác...);
tăng cường lồng ghép các nguồn vốn để tập trung đầu tư có hiệu quả, chất lượng,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, cải thiện đời sống
của người dân, giảm nghèo nhanh và bền vững.
b) Phân công thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Cơ quan phối hợp: các sở, ban,
ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị có liên quan.
14. Lồng ghép
các Chương trình, kế hoạch khác
Kế hoạch thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn thành phố
Hải Phòng thực hiện lồng ghép với Kế hoạch số 271/KH-UBND ngày 09/12/2021 của Ủy
ban nhân dân thành phố về thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TU ngày
16/9/2021 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Ban
Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững
đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hải Phòng và các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội khác.
III. Kinh phí thực
hiện kế hoạch
Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm:
Ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân
sách nhà nước hiện hành; lồng ghép thực hiện với các chương trình, đề án, kế hoạch
khác có liên quan.
Đóng góp, hỗ trợ từ các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước từ nguồn thu hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa
phương, đơn vị có liên quan lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch
và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
IV. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Là cơ quan thường trực Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022 - 2025, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố, Ban Chỉ đạo thành phố chỉ đạo trực tiếp triển khai Kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022 - 2025 trên địa
bàn thành phố.
Tổng hợp, tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân thành phố và Ban Chỉ đạo thành phố tổ chức chỉ đạo, quản lý, điều hành Kế
hoạch theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các quận, huyện, và các đơn vị liên quan rà soát, lập
danh sách và quản lý đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo để
làm căn cứ triển khai các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và các chính
sách phát triển kinh tế - xã hội khác của thành phố; đề xuất, xây dựng phương
án giao chỉ tiêu giảm nghèo hàng năm cho các quận, huyện.
Nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách
đặc thù hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trên địa bàn thành phố
để giảm nghèo nhanh, bền vững.
Nghiên cứu, đề xuất xây dựng chuẩn
nghèo riêng của thành phố vào một thời điểm phù hợp với sự phát triển kinh tế
xã hội của thành phố.
Tổng hợp kiến nghị, đề xuất của các
đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, báo cáo
cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
đơn vị liên quan kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp
kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo theo quy định.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và
các cơ quan có liên quan tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội
đồng nhân dân thành phố bố trí kinh phí từ nguồn vốn đầu tư công để triển khai
thực hiện các chương trình, đề án, dự án đầu tư được duyệt nhằm thực hiện Kế hoạch.
Gắn chỉ tiêu giảm nghèo trong xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội hàng năm và giai đoạn của thành phố.
Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc
tế chia sẻ thông tin và kinh nghiệm, đồng thời tranh thủ sự trợ giúp về kỹ thuật
và nguồn lực để thực hiện các chính sách giảm nghèo của thành phố.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan,
đơn vị, địa phương tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí thực
hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Sở Thông tin
và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông
tấn báo chí, Cổng thông tin điện tử thành phố, hệ thống
thông tin cơ sở tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, nội dung của Kế hoạch thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022 - 2025
trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Tuyên truyền về mô hình điểm, cách làm hay,
sáng tạo, cá nhân điển hình phát triển kinh tế, làm giàu
hiệu quả; tuyên truyền quá trình thực hiện và kết quả của Kế hoạch trên địa bàn
thành phố Hải Phòng, nâng cao trách nhiệm về thực hiện công tác giảm nghèo cho
toàn xã hội. Chủ trì, tổ chức triển khai thực hiện hoạt động giảm nghèo về
thông tin.
5. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
Chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung
hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp cho lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn
định): Tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, hỗ trợ vay vốn để đầu
tư, cung cấp cây trồng, vật nuôi, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón,
thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định;
tập huấn, tư vấn quản lý tiêu thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp,
sáng kiến phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả, giúp
hộ nghèo thoát nghèo bền vững.
6. Sở Y tế
Chủ trì các chương trình chăm sóc sức
khỏe cho người nghèo, người cận nghèo và các đối tượng
khác theo quy định. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại tuyến y tế cơ sở.
Chủ trì tổ chức, triển khai thực hiện
hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất
dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo.
Tăng cường hoạt động cải thiện chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc
dinh dưỡng; can thiệp phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc
dinh dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ 5 đến dưới 16 tuổi).
7. Sở Xây dựng
Chủ trì, hướng dẫn tổ chức thực hiện
chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
thành phố về cơ chế, chính sách, hỗ trợ xây mới, sửa chữa nhà ở đối với hộ
nghèo trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2020 - 2025.
8. Sở Giáo dục
và Đào tạo
Chủ trì, hướng dẫn triển khai thực hiện
chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên
thuộc gia đình hộ nghèo, hộ cận nghèo.
9. Sở Tư pháp
Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện
trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017.
10. Cục Thống
kê thành phố
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội chỉ đạo các địa phương tổ chức rà soát và lập danh sách hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo. Tham gia công tác kiểm tra, giám sát quá trình
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn thành phố.
11. Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và
đơn vị liên quan tổ chức, quản lý có hiệu quả các chương trình tín dụng chính
sách, bảo đảm thực hiện cung cấp nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho vay hộ nghèo, cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác theo đúng quy định của
Nhà nước.
12. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội thành
phố
Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả các phong
trào thi đua yêu nước; các chính sách hỗ trợ người dân thoát nghèo; làm tốt
công tác tuyên truyền và vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên và Nhân dân tham
gia tốt các hoạt động xã hội, chăm lo giúp đỡ người nghèo, tích cực chủ động
tham gia công tác giảm nghèo bền vững.
Chủ trì, phối hợp với các tổ chức
chính trị - xã hội, các sở, ban, ngành liên quan kiểm tra, giám sát công tác giảm
nghèo bền vững lồng ghép việc triển khai thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn
kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
Chỉ đạo hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên đưa nội dung thực hiện công tác
tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các hoạt động
giúp nhau về kinh phí, con giống, cây trồng, vật nuôi, học hỏi trao đổi kinh
nghiệm về chăn nuôi, trồng trọt, khoa học kỹ thuật, đầu tư máy móc thiết bị phục
vụ sản xuất, dịch vụ... phát triển sản xuất bền vững gắn với nội dung cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và giảm nghèo
bền vững.
Hàng năm, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thành phố chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố phát động tháng
hành động cao điểm “Vì người nghèo” nhằm huy động nguồn lực thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố.
Tham gia giám sát việc thực hiện quy
trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; bảo đảm nguyên tắc công bằng, dân chủ
công khai từ cơ sở, tổ dân phố.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng
và nhân rộng các mô hình liên kết, hỗ trợ trong sản xuất, kinh doanh giữa các cá
nhân, tổ chức, đơn vị với hộ khó khăn.
13. Ủy ban
nhân dân các quận, huyện
Xây dựng chương trình, kế hoạch nhằm
cụ thể hóa các nội dung hoạt động của Kế hoạch phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Xác định công tác giảm nghèo bền vững là một
nhiệm vụ quan trọng trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm và giai đoạn 2021 - 2025. Chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung bảo
đảm tính thiết thực và hiệu quả, bố trí nguồn lực đáp ứng thực hiện Kế hoạch trên
địa bàn.
Chủ động tổ chức huy động, vận động
các nguồn lực xã hội hóa để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương
trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn.
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn thực hiện các nội dung sau:
- Thường xuyên quản lý nắm chắc diễn
biến số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trên địa bàn, đặc biệt
nắm chắc nguyên nhân dẫn đến nghèo của từng hộ và nguyện vọng của người nghèo,
để có các biện pháp hỗ trợ kịp thời. Hàng năm, chỉ đạo các thôn, tổ dân phố rà soát
và bình xét tăng - giảm hộ nghèo và kịp thời báo cáo theo quy định. Triển khai
đúng, đủ, chính xác, khách quan, công khai, minh bạch chế độ, chính sách cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo, mới thoát nghèo.
- Rà soát, bổ sung kịp thời đối với
trường hợp hộ gia đình trên địa bàn phát sinh khó khăn đột xuất cần được xét
duyệt, bổ sung vào danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo mới phát sinh theo hướng dẫn
của quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo do Bộ Lao động-
Thương binh và Xã hội ban hành.
- Phân công các thành viên Ban Chỉ đạo
giảm nghèo phụ trách các thôn dân phố, hộ nghèo, đặc biệt tập trung vào các
thôn, tổ dân phố có tỷ lệ hộ nghèo cao. Chỉ đạo các thôn, tổ dân phố phân công
các chi hội đoàn thể, cán bộ đảng viên phụ trách từng hộ nghèo, giúp các hộ
nghèo tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ sản xuất và dịch vụ xã hội cơ bản. Vận
động và giúp đỡ tạo cơ hội cho người nghèo được học nghề, tạo việc làm,...Chủ động
nắm chắc nguyên nhân nghèo của từng hộ, phân công hội viên, đoàn viên giúp đỡ hộ
thoát nghèo. Vận động dòng họ, cộng đồng dân cư, động viên hộ nghèo, cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo phát triển sản xuất, khuyến khích hộ nghèo, cận nghèo tự lực
vươn lên chủ động thoát nghèo bền vững, góp phần xây dựng thôn, tổ dân phố văn
hóa, đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
Các sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân
dân các quận, huyện trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch cụ thể
hàng năm, tổ chức, triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022 - 2025 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu
phát sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị phản ánh
kịp thời về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung, đề xuất, báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- TTTU, TTHĐND TP;
- Đoàn ĐBQH TP;
- CT, các PCT UBNDTP;
- UB MTTQVN TP và các đoàn thể;
- Các sở, ngành TP;
- UBND các quận, huyện;
- Cổng TTĐT TP; Báo HP; Báo ANHP;
- CPVP;
- Các phòng chuyên môn;
- CV: LĐ;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Khắc Nam
|