HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/NQ-HĐND
|
Bình Định, ngày
07 tháng 9 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH BÌNH ĐỊNH TỪ NAY ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XIII KỲ HỌP THỨ 7 (KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày
16 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
1331/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số
1113/QĐ-BNV ngày 17 tháng 10 năm 2021 của Bộ Nội vụ về ban hành Kế hoạch thực
hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân
dân tỉnh tại Tờ trình số 132/TTr-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2022 về việc ban hành
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển thanh niên tỉnh Bình Định từ
nay đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra số 36/BC-PC ngày 05 tháng 9 năm 2022 của Ban
Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Nghị
quyết Phát triển thanh niên tỉnh Bình Định từ nay đến năm 2030 với các nội dung
chủ yếu sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh
Bình Định phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có ý chí tự cường, tự hào
dân tộc; có lý tưởng cách mạng, hoài bão; khát vọng vươn lên xây dựng đất nước;
có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức khỏe và lối sống lành mạnh;
có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống, nghề nghiệp và việc làm;
có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo, làm chủ khoa học, công
nghệ. Phát triển nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển
nhanh và bền vững của đất nước và hội nhập quốc tế. Phát huy tinh thần cống
hiến, xung kích, tình nguyện và nâng cao trách nhiệm của thanh niên trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1. Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật, cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho
thanh niên
- Hằng năm, 100% thanh niên
trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được tuyên
truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
- Hằng năm, 100% thanh niên là
học sinh, sinh viên, 80% thanh niên công nhân, 75% thanh niên nông thôn, thanh
niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được trang bị kiến thức về quốc
phòng và an ninh.
- Đến năm 2030, trên 70% thanh
niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật
thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông
tin đại chúng.
b) Mục tiêu 2. Giáo dục,
nâng cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội
học tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo
- Hằng năm, 100% thanh niên là
học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến
thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm.
- Đến năm 2030, 80% thanh niên
trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; 70% thanh niên
vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở.
- Đến năm 2030, tăng 15% số
thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu
khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 15% số công trình khoa học và công
nghệ do thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm việc trong các tổ chức
khoa học, công nghệ (so với năm 2020).
- Hằng năm, có ít nhất 20%
thanh niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu
số và tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo
dục pháp luật; phấn đấu đến năm 2030 đạt tỷ lệ 100%.
c) Mục tiêu 3. Nâng cao chất
lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển
nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao
- Hằng năm, 100% học sinh, sinh
viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp,
trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100% sinh viên
các trường đại học, cao đẳng được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và
chuyển đổi số.
- Hằng năm, 30% ý tưởng, dự án
khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh
nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ từ nguồn kinh phí phù hợp.
- Đến năm 2030, có 80% thanh
niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; phấn đấu 60% thanh niên được đào tạo
nghề gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Hằng năm, 7.000 thanh niên
được giải quyết việc làm.
- Đến năm 2030, tỷ lệ thanh
niên thất nghiệp ở đô thị dưới 7%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn
dưới 6%.
- Đến năm 2030, có ít nhất 70%
thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh
niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được
bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Tạo việc làm ổn định
cho trên 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; 20% thanh niên là người khuyết
tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo, thanh niên là người
Việt Nam không có quốc tịch.
d) Mục tiêu 4. Bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên
- Hằng năm, trên 70% thanh niên
được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm
sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát
triển; bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình,
bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống
HIV/AIDS (trong đó: tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở
giáo dục đạt 100%; tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt
trên 90%).
- Hằng năm, trên 60% thanh niên
được cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc
sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn,
khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện
với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- Hằng năm, 100% thanh niên là
học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu;
90% thanh niên công nhân làm việc tại các khu công nghiệp được khám sức khỏe và
chăm sóc y tế định kỳ.
đ) Mục tiêu 5. Nâng cao đời
sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên
- Hằng năm, trên 80% thanh niên
ở đô thị; 70% thanh niên ở nông thôn; 60% thanh niên vùng dân tộc thiểu số và
miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tạo điều
kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động
sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú.
- Đến năm 2030, trên 50% thanh
niên sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp,
truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
e) Mục tiêu 6. Phát huy vai
trò của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ
Tổ quốc
- Hằng năm, 100% thanh niên
trong độ tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng
tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
- Đến năm 2030, 20% thanh niên
trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch
lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; 15% thanh niên trong các cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Hằng năm, 100% tổ chức Đoàn
Thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam các cấp
và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật
phát động phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động
tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu
quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội,
quốc phòng, an ninh quốc gia.
3. Các nhiệm vụ và giải pháp
chủ yếu
a) Nâng cao nhận thức về phát
triển thanh niên, quán triệt và cụ thể hóa chủ trương của Đảng, Chiến lược phát
triển thanh niên của Thủ tướng Chính phủ.
b) Chính quyền các cấp đẩy mạnh
việc hoàn thiện cơ chế, chính sách về thanh niên, tạo điều kiện hỗ trợ Đoàn
thanh niên đổi mới phương thức hoạt động, bám sát nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
xã hội của địa phương, đáp ứng nguyện vọng của thanh niên.
c) Xã hội hóa, huy động các
nguồn lực đầu tư và tăng cường cung cấp dịch vụ, hoạt động hỗ trợ thanh niên.
d) Phát huy vai trò của Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc, các hội, đoàn thể và tổ chức chính trị - xã hội trong việc
chăm lo giáo dục, đào tạo và phát triển thanh niên.
đ) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về
thanh niên và công tác thanh niên.
4. Nguồn lực thực hiện: Từ
nguồn ngân sách nhà nước theo quy định phân cấp quản lý ngân sách, được bố trí
trong dự toán giao hàng năm của cơ quan, đơn vị và thực hiện xã hội hóa, huy
động các nguồn lực hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để triển khai thực
hiện Nghị quyết.
Điều 2. Ủy ban nhân dân
tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể hóa triển khai thực hiện Nghị
quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Định Khóa XIII Kỳ họp thứ 7 (Kỳ họp chuyên đề) thông qua và
có hiệu lực từ ngày 07 tháng 9 năm 2022./.