ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/2021/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 20
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số
158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Thông tư số
05/2021/TT-BNV ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Nội vụ thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Sở Nội vụ là cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, cơ cấu
ngạch công chức và biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà
nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ;
chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán
bộ, công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; tổ chức hội, tổ chức
phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tín ngưỡng, tôn giáo; thanh niên; thi
đua, khen thưởng.
2. Sở Nội vụ có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2. Nhiệm vụ và
quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Ban hành các quyết
định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quy hoạch, kế hoạch,
đề án, dự án và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
ngành, lĩnh vực nội vụ trên địa bàn tỉnh.
Phân cấp, ủy quyền
nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực nội vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ và của chi cục, tổ chức
tương đương chi cục trực thuộc Sở Nội vụ.
Thực hiện xã hội hóa
các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực nội vụ và
theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Ban hành văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn theo ngành, lĩnh vực nội vụ đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị
của địa phương theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà
nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành quyết định
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở Nội vụ.
b) Quyết định bổ nhiệm
nhân sự thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Đảng
và của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao.
4. Về tổ chức bộ máy:
a) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh:
Trình Hội đồng nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Hướng dẫn cụ thể về
trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chỉ đạo các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thực hiện quản lý nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp ngoài
công lập trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Thẩm định đối với
các dự thảo văn bản:
Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Thành lập, tổ chức lại,
giải thể tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và Hội đồng quản lý
trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh (trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về cơ quan thẩm
định).
Thành lập, kiện toàn,
sáp nhập, giải thể tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
c) Thẩm định, hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập
của địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
d) Phối hợp với các
cơ quan chuyên môn cùng cấp trong việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn khác thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Về vị trí việc
làm, biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức:
a) Thẩm định đề án vị
trí việc làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ
quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh:
Thẩm định, tổng hợp
và lập kế hoạch biên chế công chức hàng năm hoặc điều chỉnh biên chế công chức
thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện gửi Bộ Nội vụ theo
quy định của pháp luật;
Trình Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trong tổng số biên chế công chức được cấp có
thẩm quyền giao; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện sau khi được Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định.
c) Tổng hợp cơ cấu ngạch
công chức của cơ quan, tổ chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện; trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật.
6. Về vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định đề án vị
trí việc làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên (gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường
xuyên) thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
của các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm
vi quản lý.
b) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh:
Thẩm định số lượng
người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước và số lượng người làm việc hưởng
lương từ nguồn thu sự nghiệp (nếu có) của các đơn vị sự nghiệp công lập
chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên của địa phương gửi Bộ
Nội vụ thẩm định.
Trình Hội đồng nhân
dân tỉnh phê duyệt tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước
trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm
vi quản lý trong tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước
đã được Bộ Nội vụ thẩm định.
Quyết định giao, điều
chỉnh số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với từng
đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản
lý trong tổng số lượng người làm việc được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
Quyết định về số lượng
người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với từng đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý theo quy định
của pháp luật.
Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các quy định về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và
chi đầu tư thuộc phạm vi quản lý.
Chỉ đạo các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
vị trí việc làm, số lượng người làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
c) Tổng hợp vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ tài chính (do ngân
sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên; bảo đảm một phần chi thường xuyên; tự bảo
đảm chi thường xuyên; tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư) thuộc phạm
vi quản lý của địa phương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định
của pháp luật.
7. Về thực hiện chế độ,
chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập:
a) Quyết định theo thẩm
quyền hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc nâng bậc lương
thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và các chế độ, chính sách về tiền
lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức,
lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
b) Hướng dẫn, kiểm
tra, giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những
vướng mắc trong việc thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt
phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng
trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của địa phương
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về cải cách hành
chính, cải cách chế độ công chức, công vụ:
a) Tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của công tác cải
cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ.
b) Tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Chỉ đạo, triển khai
chương trình, kế hoạch và các văn bản khác của cơ quan cấp trên về cải cách
hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ.
Quyết định các biện
pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công chức, công vụ
theo chương trình, đề án, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh:
Triển khai việc xác định
chỉ số cải cách hành chính hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh; chỉ số hài lòng của
người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn.
Theo dõi, kiểm tra,
đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ về cải cách hành chính, cải cách
chế độ công chức, công vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Chủ trì triển khai
công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính, cải cách chế độ công
chức, công vụ tại địa phương.
9. Về chính quyền địa
phương:
a) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh:
Triển khai công tác bầu
cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn theo
quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên.
Trình Hội đồng nhân
dân tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
Trình cấp có thẩm quyền
có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều
động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, giao quyền Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
Trình Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định việc thành lập, giải thể, nhập, chia thôn, tổ dân phố; đặt
tên, đổi tên thôn, tổ dân phố ở địa phương.
Triển khai thực hiện
công tác dân chủ ở cấp xã và trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập; việc thực hiện công tác dân vận của chính quyền theo
quy định của Đảng, của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên.
b) Thẩm định, trình
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; việc điều động, tạm đình chỉ công
tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, giao quyền Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
c) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với
thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
10. Về địa giới đơn vị
hành chính:
a) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh:
Thực hiện công tác quản
lý địa giới đơn vị hành chính, hồ sơ, mốc, bản đồ địa giới đơn vị hành chính
các cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Lập hồ sơ đề án,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản gửi Bộ Nội vụ để tổ chức thẩm định, trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định về đề án thành lập, giải thể, nhập, chia,
điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính và giải
quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã; phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh; công nhận xã đảo, xã an toàn khu,
vùng an toàn khu.
Lập hồ sơ đề án,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định
công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp huyện.
Triển khai thực hiện
các đề án, văn bản liên quan đến địa giới đơn vị hành chính sau khi được cấp có
thẩm quyền quyết định.
b) Thẩm định, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính
cấp xã.
11. Về cán bộ, công
chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố:
a) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh:
Thực hiện việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức; việc quản lý đối
với người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; việc quản lý đối
với cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố theo quy định của Đảng, của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Tổ chức thi, xét nâng
ngạch công chức và thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức lên các
ngạch, chức danh nghề nghiệp chuyên ngành từ chuyên viên chính và tương đương
trở xuống theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc bổ nhiệm ngạch,
bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với công chức, viên chức sau
khi trúng tuyển kỳ thi, xét nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức.
b) Tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
Ban hành văn bản quy
định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của cơ quan Đảng có thẩm
quyền.
Đề nghị Bộ Nội vụ có
ý kiến về việc bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối
với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch công chức, chức danh nghề
nghiệp viên chức tương đương ngạch chuyên viên cao cấp. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ký quyết định đối với các trường hợp này sau khi có ý kiến thống
nhất của Bộ Nội vụ.
12. Về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã):
a) Tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
Ban hành kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý và tổ chức
triển khai thực hiện kế hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Thực hiện đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng khác theo quy định của Đảng,
của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thực hiện bồi dưỡng,
tập huấn theo yêu cầu vị trí việc làm trong ngành, lĩnh vực được giao quản lý đối
với công chức, viên chức và người làm công tác ở ngành, lĩnh vực đó.
c) Phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí,
phân bổ kinh phí đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức của địa phương theo quy định của pháp luật.
13. Về tổ chức hội, tổ
chức phi chính phủ:
a) Tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép hội có phạm vi hoạt động trong cả nước và
hội có phạm vi hoạt động liên tỉnh đặt văn phòng đại diện của hội ở địa phương
theo quy định của pháp luật.
b) Tham mưu, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các thủ tục về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện
có phạm vi hoạt động ở địa phương (trừ quỹ xã hội, quỹ từ thiện có tổ chức,
cá nhân nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong
phạm vi cấp tỉnh).
c) Căn cứ tình hình
thực tế ở địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc ủy
quyền theo quy định của pháp luật để thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với
hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động ở địa phương; chỉ đạo, hướng
dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong
việc quản lý nhà nước đối với hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo quy định của
pháp luật.
14. Về văn thư, lưu
trữ nhà nước:
a) Tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu
vào Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh.
b) Tham mưu, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc mang tài liệu ra khỏi Lưu trữ lịch sử
tỉnh để sử dụng trong nước.
c) Tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật: Phê duyệt mục lục hồ sơ, tài liệu nộp
lưu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh; thẩm tra tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử
tỉnh; thành lập Hội đồng thẩm tra, xác định giá trị tài liệu; quyết định hủy
tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử tỉnh; thẩm định tài liệu hết giá trị cần
hủy của các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh;
quản lý hoạt động dịch vụ lưu trữ và chứng chỉ hành nghề lưu trữ trên địa bàn.
d) Trực tiếp quản lý
tài liệu lưu trữ lịch sử của địa phương theo quy định của pháp luật: Sưu tầm,
thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu, thống kê, bảo vệ, bảo quản, bảo
hiểm tài liệu; số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý tài liệu; ứng dụng khoa học
công nghệ trong quản lý tài liệu; tổ chức giải mật tài liệu; công bố, giới thiệu
tài liệu lưu trữ; tổ chức phục vụ khai thác sử dụng tài liệu; thực hiện cung cấp
dịch vụ công và dịch vụ lưu trữ.
15. Về tín ngưỡng,
tôn giáo:
a) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng
không phải là di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc
đã được đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương.
b) Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh làm đầu mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc và cơ sở tín ngưỡng thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn.
c) Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với cán
bộ, công chức, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của các tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người đại diện, ban quản lý cơ sở
tín ngưỡng trong phạm vi quản lý.
d) Giải quyết theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng,
tôn giáo theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
trong việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát
sinh trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý.
đ) Hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo
quy định của pháp luật.
16. Về thanh niên:
a) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh:
Tổ chức triển khai thực
hiện chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án
phát triển thanh niên tại địa phương; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác quản lý nhà nước về thanh niên.
Thực hiện lồng ghép
các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hàng năm và từng giai đoạn, bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên.
b) Giải quyết theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh
niên; giải quyết những vấn đề liên quan đến thanh niên theo quy định của pháp
luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Quản lý, khai thác
và công bố dữ liệu thống kê về thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên tại địa
phương theo quy định của pháp luật.
17. Về thi đua, khen
thưởng:
a) Tham mưu, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tuyên
truyền tư tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tuyên truyền, nhân
rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, lựa chọn tập thể, cá nhân
có thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua để biểu dương, tôn vinh, khen
thưởng kịp thời.
b) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của địa phương thực hiện các phong trào thi đua và chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng.
c) Thẩm định hồ sơ đề
nghị khen thưởng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa
phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
d) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi, cấp lại hiện
vật khen thưởng theo quy định của pháp luật.
đ) Quản lý, lưu trữ hồ
sơ khen thưởng; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; xây
dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật
và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Làm nhiệm vụ thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh.
18. Thực hiện hợp tác
quốc tế về lĩnh vực nội vụ theo quy định của pháp luật.
19. Nghiên cứu, ứng dụng
khoa học, công nghệ và xây dựng, quản lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ
công tác quản lý nhà nước của Sở Nội vụ.
20. Hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về lĩnh vực nội vụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực Nội vụ đối với tổ chức của
các bộ, cơ quan trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn.
21. Tổng hợp, thống
kê, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện đối với ngành, lĩnh vực được
giao quản lý. Thực hiện việc thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ
và cơ quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của pháp luật.
22. Quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ
(trừ đơn vị thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh); mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu đơn
vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
23. Quản lý tổ chức bộ
máy; vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ.
24. Quản lý và thực
hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở Nội
vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
25. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân
cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện các quy
định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
và các quy định khác về quản lý nội bộ tại Sở Nội vụ.
27. Thanh tra, kiểm
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và xử lý
theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực
công tác được giao theo quy định của pháp luật.
28. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
và biên chế
1. Lãnh đạo Sở Nội vụ:
Sở Nội vụ có Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Sở Nội vụ
là Ủy viên Uỷ ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu
sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phó Giám đốc Sở Nội
vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc sở, giúp
Giám đốc sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc sở phân công
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ
được phân công. Khi Giám đốc sở vắng mặt, một Phó Giám đốc sở được Giám đốc sở ủy
nhiệm thay Giám đốc sở điều hành các hoạt động của sở. Phó Giám đốc sở không
kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc sở, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
c) Việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở
Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và
Nhà nước.
2. Cơ cấu tổ chức của
sở:
a) Các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ:
- Phòng Tổ chức, biên
chế và tổ chức phi Chính phủ.
- Phòng Công chức,
viên chức.
- Phòng Xây dựng
chính quyền và công tác thanh niên.
- Phòng Cải cách hành
chính và Văn thư, lưu trữ.
- Phòng Thi đua, khen
thưởng.
- Phòng Tôn giáo, tín
ngưỡng.
b) Văn phòng.
c) Thanh tra.
d) Đơn vị sự nghiệp
công lập: Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh.
3. Biên chế công chức
và số lượng người làm việc:
Biên chế công chức và
số lượng người làm việc của Sở Nội vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch
hàng năm. Căn cứ các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý biên chế công
chức, viên chức, hàng năm Sở Nội vụ xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu công chức,
viên chức trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và quyết định biên chế công chức,
viên chức đảm bảo đủ biên chế công chức, viên chức theo vị trí việc làm để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Tổ chức thực
hiện
1. Giám đốc Sở Nội vụ
có trách nhiệm ban hành quy chế làm việc của sở; quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, văn phòng,
thanh tra và đơn vị sự nghiệp công lập của sở. Bố trí, bổ nhiệm công chức, viên
chức theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 và thay thế Quyết định số
05/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ.
3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: LĐVP, NC, TH;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trương Quốc Huy
|