ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 64/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày 07 tháng 6 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2017 - 2021
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về tăng cường bộ máy lãnh đạo của Đảng,
tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao đến năm 2020; Nghị quyết số
16/NQ-CP ngày 14/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị; Quyết định số
2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát
triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020”; Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày
11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch phát triển thể dục thể
thao Việt Nam đến năm 2020 định hướng đến năm 2030”; triển khai thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 26/9/2013 của UBND tỉnh Ninh Bình về thực hiện
chương trình hành động của Chính phủ về phát triển thể dục thể thao đến năm
2020 tỉnh Ninh Bình.
- Phát triển thể thao thành tích cao
Ninh Bình nhanh và bền vững phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh,
phù hợp với xu hướng phát triển chung của thể thao Việt Nam, khẳng định vị thế
của thể thao thành tích cao tỉnh Ninh Bình trên toàn quốc, góp phần quảng bá
hình ảnh quê hương và con người Ninh Bình đối với bạn bè trong nước và quốc tế.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
1. Mục tiêu chung
- Phát triển thể thao thành tích cao
tỉnh Ninh Bình đến năm 2021 nhằm xây dựng và phát triển nền thể thao thành tích
cao ổn định, vững chắc; xây dựng đội ngũ huấn luyện viên, vận động viên có phẩm
chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn cao, đóng góp nhiều vận động viên cho
các đội tuyển quốc gia và đạt thành tích cao tại các giải quốc gia, quốc tế và
khu vực.
- Hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào
tạo tài năng thể thao, nâng cao thành tích thi đấu thể thao, tăng cường hội nhập
với nền thể thao trong nước và quốc tế, đưa thể thao thành tích cao của tỉnh
Ninh Bình phát triển ngang bằng với các tỉnh trong khu vực và tạo động lực cho
phát triển thể dục thể thao quần chúng.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hằng năm cử 30-35 đoàn vận động
viên tham gia thi đấu các giải quốc gia và quốc tế, đạt từ 90 đến 125 huy
chương.
- Phấn đấu hàng năm có 18-20 vận động
viên tham gia đội tuyển, tuyển trẻ quốc gia thi đấu các giải quốc tế và khu vực,
đạt 10-15 huy chương tại các giải quốc tế.
- Đóng góp các vận động viên tham gia
đoàn thể thao Việt Nam tham dự các kỳ Seagames 29, 30, 31 từ 2-3 vận động viên,
đạt thành tích từ 2-3 huy chương tại mỗi kỳ Seagames.
- Tại Đại hội Thể dục thể thao (TDTT)
toàn quốc lần thứ VIII năm 2018 phấn đấu có 80 vận động viên của 8 môn tham gia
thi đấu, đạt thành tích 18-20 huy chương các loại, trong đó có 6-8 huy chương
vàng, xếp hạng từ 25 - 30/65 tỉnh, thành, ngành.
- Đội Bóng chuyền trụ vững hạng mạnh,
phấn đấu vào tốp 4 đội dẫn đầu giải Vô địch quốc gia.
- Số môn thể thao được đào tạo hằng
năm là 14 môn, số vận động viên được đào tạo tập trung năm 2017-2019 là 150-160
vận động viên, năm 2020- 2021 là 180 vận động viên.
TT
|
Nội
dung
|
ĐVT
|
Năm
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
2021
|
1
|
Số môn đầu tư đào tạo
|
Môn
|
12
|
14
|
14
|
14
|
14
|
2
|
Số vận động viên
|
VĐV
|
150
|
160
|
160
|
180
|
180
|
VĐV NK tập trung
|
VĐV
|
70
|
75
|
75
|
90
|
90
|
VĐV đội tuyển trẻ
|
VĐV
|
40
|
40
|
40
|
45
|
45
|
VĐV đội tuyển (1,2)
|
VĐV
|
40
|
45
|
45
|
45
|
45
|
3
|
Số lượng huy chương
|
HC
|
95
|
110
|
120
|
125
|
125
|
Biểu
chi tiết: Chỉ tiêu đào tạo vận động viên năm 2017 đến năm 2021
3. Nhiệm vụ
a) Quy hoạch nhóm các môn thể thao để
đầu tư:
+ Nhóm 1: Đầu tư đào tạo từ 10-12 môn
thể thao trong hệ thống Olympic và các môn đạt Huy chương tại Đại hội TDTT toàn
quốc và huy chương quốc tế như: Bóng chuyền, điền kinh, cờ vua, võ karatedo, vật,
cử tạ, judo, boxing, bơi lội, vovinam... Trong đó chú trọng đầu tư 4 môn trọng
điểm truyền thống của tỉnh: Bóng chuyền, cờ vua, vật, điền kinh.
+ Nhóm 2: Đào tạo 4 môn để làm nòng cốt
phát triển phong trào thể dục thể thao của tỉnh: Quần vợt, cầu lông, bóng bàn,
thể hình.
b) Quy hoạch địa bàn đầu tư trọng điểm
các môn thể thao năng khiếu nghiệp dư cơ sở để đào tạo vận
động viên bổ sung cho tuyến đội tuyển của tỉnh.
c) Hoàn thiện hệ thống đào tạo vận động
viên từ cơ sở đến cấp tỉnh theo các tuyến: Năng khiếu nghiệp dư; năng khiếu;
tuyển trẻ và đội tuyển.
d) Đầu tư đặc biệt những môn có các vận
động viên mũi nhọn, gửi đi tập huấn trong nước tại các Trung tâm Huấn luyện thể
thao quốc gia và nước ngoài để nâng cao thành tích vận động viên.
e) Cử đội ngũ huấn luyện viên, trọng
tài, bác sĩ thể thao đi đào tạo tại các trường, các Trung tâm thể thao để nâng
cao trình độ chuyên môn đáp ứng với yêu cầu phát triển thể thao thành tích cao.
III. GIẢI PHÁP
1. Về tổ chức quản
lý
- Phân định rõ trách nhiệm giữa đơn vị
quản lý nhà nước về thể dục thể thao và các đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao
các cấp.
- Xây dựng phong trào thể dục thể
thao quần chúng, nhất là phong trào thể dục thể thao trong trường học phát triển
vững chắc làm nền tảng cho sự phát triển thể thao thành tích cao. Căn cứ theo
thế mạnh của từng địa phương, chỉ đạo Trung tâm văn hóa - thể thao huyện, thành
phố đầu tư nâng cao một số môn thể thao mũi nhọn, tạo nguồn để phát triển, đào
tạo vận động viên thành tích cao.
2. Về đào tạo, huấn
luyện
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
các huấn luyện viên, cử các vận động viên lớn tuổi, có nhiều thành tích và kinh
nghiệm thi đấu đi đào tạo tại các trường Đại học Thể dục thể thao trở về làm
công tác huấn luyện.
- Xây dựng hệ thống thi đấu giải thể
thao đối với các môn trọng điểm của tỉnh để phát triển phong trào thể thao quần
chúng và làm nguồn tuyển chọn vận động viên cho đội tuyển của tỉnh gồm:
+ Hệ thống thi đấu giải thể thao quần
chúng cấp tỉnh từ 4 môn trở lên: Giải Việt dã xã, phường, thị trấn; Giải Vật
dân tộc; Giải Bóng đá nhi đồng; Giải Bóng chuyền nam (không kể những môn do các
Liên đoàn thể thao của tỉnh tổ chức).
+ Hệ thống thi đấu giải thể thao quần
chúng cấp huyện, thành phố từ 3 môn trở lên gồm: Giải Bóng đá nhi đồng; Giải
Bóng chuyền nam, Giải Việt dã xã phường, thị trấn.
- Quy hoạch địa bàn trọng điểm các
tuyến năng khiếu nghiệp dư để tuyển chọn và đào tạo vận động viên một cách khoa
học, hợp lý dựa trên cơ sở thế mạnh, truyền thống và phong trào thể dục thể
thao của từng huyện, thành phố.
- Nâng cao chất lượng giáo dục thể chất
và thể thao trường học, chú trọng đến việc rèn luyện ngoại khóa cho học sinh
trong nhà trường từ đó phát triển rộng rãi phong trào tập luyện thể thao trong
trường học để phát triển thể chất cho học sinh đồng thời làm nguồn để tuyển chọn
vận động viên.
- Hợp đồng mời các huấn luyện viên giỏi
trong nước về huấn luyện cho một số môn nhóm 1: Bóng chuyền, điền kinh, cử tạ,
boxing, judo.
- Duy trì 3 tuyến vận động viên đào tạo
tập trung: Năng khiếu tập trung, tuyển trẻ và đội tuyển.
- Xây dựng kế hoạch huấn luyện, hệ thống
tuyển chọn chính xác, khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng cơ
sở dữ liệu về vận động viên thể thao thành tích cao và vận động viên trẻ kế cận.
Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ huấn luyện
viên.
- Tăng cường công tác quản lý, coi trọng
việc giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống, ý thức nghề nghiệp cho cán
bộ, huấn luyện viên, vận động viên. Tham mưu đề xuất các biện pháp phòng, chống,
ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật trong hoạt động
thể thao chuyên nghiệp và thể thao thành tích cao.
- Tăng cường tập huấn dã ngoại trong
nước và đi tập huấn nước ngoài với các môn: Bóng chuyền, vật, cử tạ, điền kinh.
- Tăng cường hợp tác đào tạo, hàng năm
gửi vận động viên trẻ môn bóng chuyền đi tập huấn tại Câu lạc bộ Bóng chuyền
Không quân Hoàng Gia Thái Lan.
- Gửi một số vận động viên xuất sắc
đi đào tạo tại các trung tâm huấn luyện quốc gia: Trung tâm Huấn luyện thể thao
Quốc gia Hà Nội, Trung tâm Huấn luyện thể thao Quốc gia Đà Nẵng, Trung tâm Huấn luyện thể thao Quốc gia TPHCM, Trường Đại học Thể dục
thể thao Bắc Ninh...
- Liên kết đào tạo với Sở Văn hóa và
Thể thao thành phố Hà Nội và các tỉnh bạn để phát triển một số môn thể thao mà
các tỉnh đó có thế mạnh trên toàn quốc.
3. Về cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ công tác huấn luyện
- Có kế hoạch đầu tư xây dựng nhà tập
thể lực, hồi phục cho vận động viên và nhà tập chuyên biệt cho các môn: Judo,
karatedo, boxing, cử tạ... trong khuôn viên Nhà thi đấu tỉnh Ninh Bình để đáp ứng
điều kiện tập luyện nâng cao thành tích vận động viên.
- Từng bước hoàn thiện, nâng cấp cơ sở
vật chất phục vụ sinh hoạt của vận động viên như nhà ở, bếp ăn, phòng học cho vận
động viên để đảm bảo điều kiện phục vụ cho việc tập trung đào tạo 150-160 vận động
viên năm 2017-2019 và 180 vận động viên vào năm 2020 -2021; duy tu, bảo dưỡng,
nâng cấp các công trình thể thao trên địa bàn tỉnh để đáp ứng
được việc tập luyện và tổ chức các giải thể thao của tỉnh, trong nước và quốc tế.
- Đầu tư trang thiết bị, dụng cụ hiện
đại, thiết thực cho công tác tuyển chọn, đào tạo huấn luyện vận động viên.
- Có kế hoạch từng bước đầu tư và
tăng cường xã hội hóa do các tổ chức cá nhân và doanh nghiệp
tài trợ nhằm thu hút các nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng các công trình thể
thao.
4. Về cơ chế
chính sách
- Tiếp tục thực hiện nghị quyết số
44/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh về việc quy định chế độ chính
sách đối với huấn luyện viên, vận động viên và người phục vụ huấn luyện viên và
vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2017-2021; Nghị
quyết 27/NQ-HĐND ngày 15/12/2011 của HĐND tỉnh Ninh Bình về việc quy định chính
sách khuyến khích tài năng và thu hút người có trình độ cao về công tác tại tỉnh
Ninh Bình; tiếp tục xây dựng ban hành các cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến
khích thu hút các huấn luyện viên, vận động viên tài năng trong và ngoài tỉnh
có nguyện vọng, tâm huyết phục vụ lâu dài cho tỉnh.
- Tăng cường công tác xã hội hóa các
hoạt động thể thao, vận động và khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức và cá
nhân trong và ngoài tỉnh tài trợ cho hoạt động thể thao thành tích cao, gắn với
quảng bá thương hiệu sản phẩm.
- Khen thưởng, động viên các tổ chức,
cá nhân có những đóng góp xuất sắc trong hoạt động thể dục thể thao.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Nguồn ngân sách địa phương theo
phân cấp của Luật Ngân sách.
- Các nguồn đóng góp, huy động hợp
pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa và Thể thao
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch và chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, định kỳ báo cáo
UBND tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
- Hằng năm, đề xuất UBND tỉnh giao chỉ
tiêu đào tạo vận động viên năng khiếu nghiệp dư và tuyến năng khiếu cho các huyện,
thành phố. Mỗi đơn vị giao chỉ tiêu 01 đến 02 lớp nghiệp dư, mỗi lớp đào tạo từ
10-15 vận động viên năng khiếu/năm theo thế mạnh, truyền thống của huyện, thành
phố để làm nguồn tuyển chọn vận động viên cho tuyến đội tuyển của tỉnh.
- Chỉ đạo Trung tâm Huấn luyện và Thi
đấu Thể dục thể thao tỉnh thực hiện tuyển chọn, đào tạo vận
động viên năng khiếu, tuyến trẻ và đội tuyển có chất lượng; tổ chức cho các đội
tuyển của tỉnh tham gia các giải đấu quốc gia, quốc tế đảm bảo hiệu quả.
- Tăng cường vận động tài trợ kinh
phí xã hội hóa cho các đội tuyển thể thao
của tỉnh.
2. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp của
Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và
Thể thao, Sở Tài chính căn cứ kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được UBND tỉnh
phê duyệt để đầu tư cơ sở vật chất đối với các công trình thể thao của tỉnh.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì nghiên cứu và áp dụng các
giải pháp để đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất và các hoạt động thể dục thể
thao trong trường học để phát hiện học sinh năng khiếu, tài năng trong thể dục
thể thao; phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao tổ chức các giải thể thao thường
niên của ngành; thành lập các lớp năng khiếu thể dục thể thao
trong trường học tạo nguồn tuyển chọn vận động viên cho tỉnh.
- Tạo điều kiện học văn hóa cho các vận
động viên trúng tuyển vào các lớp năng khiếu thể dục thể thao tại Trung tâm Huấn
luyện và Thi đấu Thể dục thể thao được chuyển đến học tại các trường trên địa
bàn thành phố Ninh Bình.
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao, Sở Nội vụ xây dựng Đề án thành lập Trường năng khiếu Văn hóa và Thể thao
trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao.
5. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao
trình UBND tỉnh thực hiện tuyển dụng các vận động viên có thành tích cao (đạt
huy chương tại các giải thi đấu thể thao chính thức cấp quốc gia hoặc quốc tế)
theo quy định tại Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày 15/12/2011 của HĐND tỉnh về
việc Quy định chính sách khuyến khích tài năng và thu hút người có trình độ cao
về công tác tại tỉnh Ninh Bình.
6. UBND các huyện, thành phố
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao
chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển thể thao thành tích cao trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao
tuyển chọn, đào tạo các vận động viên năng khiếu thể thao trên địa bàn phù hợp
với tiềm năng và thế mạnh truyền thống thể dục thể thao của địa phương; có trách nhiệm tham
gia thi đấu tại các giải thể thao của tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch phát triển thể
thao thành tích cao tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2017 - 2021, UBND tỉnh yêu cầu các
cơ quan, đơn vị căn cứ nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức
thực hiện. Sở Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch, theo dõi, đôn đốc, định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (để
B/c);
- Lãnh đạo HĐND tỉnh (để B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT, VP6,4,5,7.
TN/kh09
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|