ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4138/KH-UBND
|
Lai Châu, ngày 09
tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ LÀM CÔNG TÁC
DÂN SỐ CÁC CẤP GIAI ĐOẠN 2021-2030
Thực hiện Quyết định số
520/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp giai đoạn
2021-2030; Căn cứ Công văn số 3904/BYT-TCDS ngày 12/5/2021 của Bộ Y tế về việc
hướng dẫn thực hiện Quyết định số 520/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính
phủ.
Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu
ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác
dân số các cấp giai đoạn 2021-2030 như sau:
A. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
I. MỤC ĐÍCH
Nhằm cụ thể hóa các mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Đề án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội
ngũ làm công tác dân số các cấp giai đoạn 2021-2030 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định 520/QĐ-TTg ngày 01/4/2021, bảo đảm phù hợp với tình
hình cụ thể của tỉnh.
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng về công tác dân số và phát triển, góp
phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân số các cấp
và cộng tác viên dân số đủ phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ công tác dân số đã đề ra trong kế hoạch chiến lược dân số Việt Nam đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Nâng cao kiến thức, kỹ năng về
công tác dân số và phát triển cho đội ngũ hoạch định chính sách về dân số, cán
bộ, công chức, viên chức làm công tác dân số các cấp và cộng tác viên dân số.
Nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ về năng lực quản lý, tổ chức, triển khai các hoạt động về công tác
dân số trong tình hình mới cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công
tác dân số các cấp và cộng tác viên dân số.
II. YÊU CẦU
1. Việc đào tạo, bồi dưỡng phải
phù hợp với thực trạng và trình độ của cán bộ, công chức, viên chức làm công
tác dân số các cấp. Các giải pháp đào tạo, bồi dưỡng phải phù hợp với tình hình
thực tế và nguồn kinh phí được cấp.
2. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng
phải cập nhật các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước trong công tác dân số.
3. Các cấp ủy, chính quyền,
ban, ngành, đoàn thể các cấp phải có trách nhiệm phối hợp trong việc tổ chức,
triển khai thực hiện.
B. NỘI
DUNG
I. SỰ CẦN
THIẾT
Chất lượng của đội ngũ công chức,
viên chức làm công tác dân số các cấp là một trong những nhân tố quyết định trực
tiếp đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị.
Giai đoạn 2011-2020, công tác đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD) được thực hiện trên cơ
sở định hướng của Chiến lược dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam. Trong giai
đoạn này, công tác ĐTBD chuyên môn nghiệp vụ dân số đã được chú trọng và đạt được
nhiều kết quả, nhưng cũng có nhiều khó khăn, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng
ĐTBD và năng lực cán bộ, cụ thể:
- Trước hết, khó khăn xuất phát
từ sự thay đổi về bộ máy tổ chức làm công tác dân số (việc giải thể Ủy ban Dân
số, gia đình và trẻ em và thành lập Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
(DS-KHHGĐ), việc sáp nhập Trung tâm DS-KHHGĐ cấp huyện vào Trung tâm Y tế, việc
cắt bỏ cộng tác viên dân số thôn, bản chuyển nhiệm vụ làm công tác dân số sang
cho đội ngũ y tế thôn bản, việc dự kiến chuyển Chi cục DS-KHHGĐ thành Phòng Dân
số thuộc Sở Y tế…), kéo theo biến động lớn về đội ngũ cán bộ, đặc biệt là từ tuyến
huyện trở xuống cho đến cộng tác viên, dẫn đến giảm sút rất nhiều số cán bộ có
nhiều kinh nghiệm trong chuyên ngành dân số. Hiện nay trình độ của đội ngũ cán
bộ dân số bao gồm nhiều lĩnh vực chuyên môn, trong đó số cán bộ có trình độ
chuyên môn y rất hạn chế.
- Nhiều công chức, viên chức được
tuyển dụng ở trình độ chưa đáp ứng nhu cầu công tác. Phần lớn khi tuyển dụng những
năm 2015 trở về trước ở cấp xã còn trên 10% cán bộ trình độ sơ cấp, phổ thông
trung học; ở tuyến huyện có trên 50% cán bộ trình độ trung cấp, cao đẳng, rất
khó bồi dưỡng kịp thời, đáp ứng nhiệm vụ của đơn vị chuyên môn sự nghiệp ở tuyến
huyện, xã.
- Nội dung bồi dưỡng vẫn tập
trung đi sâu vào các chủ đề DS-KHHGĐ “truyền thống” phục vụ cho mục tiêu giảm
sinh. Đó là 1 trong các nguyên nhân làm cho công tác dân số chưa đáp ứng kịp
yêu cầu của Chiến lược chuyển mạnh các hoạt động từ nội dung DS-KHHGĐ sang dân
số và phát triển.
- Kinh phí cấp chậm hoặc thiếu,
không đáp ứng đủ nhu cầu, làm ảnh hưởng đến kế hoạch ĐTBD, đặc biệt giai đoạn
trong giai đoạn 2015-2020 nguồn kinh phí thực hiện các nội dung chương trình mục
tiêu bị cắt giảm mạnh, hằng năm tỉnh không bố trí kinh phí thực hiện việc đào tạo,
bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác dân số. Việc tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cho viên chức dân số xã, cộng tác viên đã
phân cấp cho cấp huyện thực hiện, tuy nhiên do năng lực và số lượng cán bộ cấp
huyện có chuyên môn sâu còn hạn chế, việc bồi dưỡng chủ yếu thực hiện lồng ghép
với các buổi giao ban của Trung tâm và Trạm Y tế xã nên cũng ảnh hưởng đến chất
lượng bồi dưỡng.
- Các thay đổi về chế độ chính
sách đối với viên chức và cộng tác viên dân số được thực hiện không kịp thời và
chậm đổi mới, ảnh hưởng tới công tác tuyển dụng và công tác ĐTBD. Khả năng tiếp
cận đào tạo đại học, sau đại học trong cán bộ dân số là không cao, và do vậy,
khó có thể hình thành đội ngũ cán bộ có trình độ cao về dân số theo yêu cầu của
Chiến lược.
* Ngày 31/12/2017, Chính phủ đã
ban hành Nghị quyết số 137/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới, trong đó
nhấn mạnh (Điểm a, Khoản 6, Mục II):
- Kiện toàn, ổn định tổ chức bộ
máy chuyên trách làm công tác dân số hiện nay theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp,
thực hiện chức năng quản lý và điều phối có hiệu quả công tác dân số trong tình
hình mới.
- Tiếp tục chuẩn hóa đội ngũ
cán bộ dân số các cấp, các ngành, đáp ứng yêu cầu chuyển hướng trọng tâm chính
sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển.
Do đó, để bảo đảm kịp thời đáp ứng
yêu cầu của cán bộ làm công tác dân số các cấp; đồng thời, bảo đảm tính thống
nhất, đồng bộ trong đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm
công tác dân số các cấp đến năm 2030 thì việc xây dựng và ban hành kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp
giai đoạn 2021-2030 là hết sức cần thiết.
II. CĂN CỨ
PHÁP LÝ
- Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
- Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
- Luật Viên chức ngày 15 tháng
11 năm 2010;
- Luật Sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật cán bộ, Công chức và Luật Viên chức ngày ngày 25 tháng 11 năm
2019;
- Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức;
- Nghị quyết số 137/NQ-CP về
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
công tác dân số trong tình hình mới;
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
Dân số đến năm 2030.
III. ĐỐI TƯỢNG
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
1. Lãnh đạo cấp ủy, chính quyền
các cấp, những nhà hoạch định chính sách và những người có uy tín trong cộng đồng
liên quan đến công tác dân số.
2. Đội ngũ giảng viên, báo cáo
viên tuyến tỉnh, huyện.
3. Đội ngũ làm công tác dân số
các cấp và cộng tác viên dân số.
4. Cán bộ cung cấp dịch vụ (sức
khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình, chất lượng dân số).
IV. THỰC TRẠNG
ĐỘI NGŨ LÀM CÔNG TÁC DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Về nhân sự
- Cấp tỉnh: Biên chế giao: 13 người.
Biên chế có mặt 13 người. Trong đó công chức 12 người, hợp đồng lao động (NĐ
68) 01 người.
- Cấp huyện: Biên chế giao: 42
người; Biên chế có mặt: 36 người
- Cấp xã: 106 xã, phường, thị
trấn có viên chức làm công tác dân số
- Cộng tác viên dân số (Y tế
thôn bản): Số được giao: 956 người; Số có mặt: 866 người.
2. Về trình độ
- Cấp tỉnh:
+ Sau đại học: 02 người. Trong
đó chuyên môn y: 02 người;
+ Đại học: 10 người. Trong đó
chuyên môn y, dược: 03 người;
+ Khác: 01 người
+ Bồi dưỡng dân số viên: 08 người
- Cấp huyện:
+ Sau đại học: 0 người;
+ Đại học: 21 người. Trong đó
chuyên môn y, dược: 03 người
+ Cao đẳng: 04 người;
+ Trung cấp: 11 người.
+ Bồi dưỡng dân số viên: 26 người
- Cấp xã:
+ Đại học: 07 người
+ Cao đẳng: 03 người
+ Trung cấp: 87 người
+ Sơ cấp và chưa qua đào tạo:
09 người
+ Bồi dưỡng dân số viên: 87 người
V. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
năng lực đội ngũ làm công tác dân số nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng
và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng về dân số và công tác dân số, góp phần xây dựng
đội ngũ làm công tác dân số các cấp có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ công tác dân số.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng về
công tác dân số và phát triển cho đội ngũ làm công tác dân số các cấp và cộng
tác viên dân số, cán bộ hoạch định chính sách về dân số.
- Nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, bao gồm năng lực quản lý, tổ chức, triển khai công tác dân số trong
tình hình mới cho đội ngũ làm công tác dân số các cấp.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Công tác đào tạo đội ngũ
làm công tác dân số các cấp: Đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ làm công tác dân
số các cấp và cộng tác viên dân số đáp ứng được yêu cầu công tác dân số trong
tình hình mới.
2.2. Công tác bồi dưỡng đội ngũ
làm công tác dân số các cấp:
- 80% công chức được bồi dưỡng
kiến thức dân số cơ bản từ năm 2021 đến năm 2025, đạt 95% từ năm 2026 đến năm
2030.
- 80% viên chức được bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ theo chuẩn chức danh nghề nghiệp dân số đáp ứng được vị
trí việc làm và nhiệm vụ được giao từ năm 2021 đến năm 2025, đạt 95% từ năm
2026 đến năm 2030.
- 80% nhân viên y tế cung cấp dịch
vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản ở các cơ sở y tế tuyến huyện và xã
có kiến thức, kỹ năng về cung cấp các dịch vụ dân số và phát triển từ năm 2021
đến năm 2026, đạt 90% từ năm 2026 đến năm 2030.
- 70% lãnh đạo đơn vị tuyến huyện
và xã được bồi dưỡng về quản lý dân số và phát triển để thực hiện quản lý công
tác dân số được giao từ năm 2021 đến năm 2025, đạt 90% từ năm 2026 đến năm
2030.
- Hằng năm bồi dưỡng, tập huấn
kiến thức cho 100% cán bộ chuyên trách cấp xã và 50% cộng tác viên dân số.
VI. NHIỆM VỤ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường và nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về dân số
- Tăng cường đào tạo về dân số
và phát triển cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục của tỉnh nhằm
nâng cao nhận thức, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực dân số.
- Xây dựng các chương trình, tổ
chức khóa đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác dân số cấp tỉnh, huyện và đội ngũ cán bộ dân số cấp xã,
cộng tác viên dân số, Ban chỉ đạo Dân số - KHHGĐ các cấp, lãnh đạo y tế cấp huyện,
xã, phường, thị trấn phù hợp với vị trí việc làm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Từng bước chuẩn hóa trình độ
chuyên môn của đội ngũ làm công tác dân số các cấp.
2. Hoàn thiện chương trình,
tài liệu, đào tạo, bồi dưỡng
- Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện
hệ thống chương trình, tài liệu bồi dưỡng về dân số và phát triển cho đội ngũ
làm công tác dân số các cấp cấp và các đối tượng khác làm công tác dân số.
- Xây dựng chương trình bồi dưỡng
chuyên môn theo vị trí việc làm về dân số.
3. Nâng cao năng lực của giảng
viên, báo cáo viên
- Xây dựng đội ngũ giảng viên:
Xây dựng đội ngũ giảng viên có chất lượng cao để đáp ứng nhiệm vụ bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội làm công tác dân số các cấp.
- Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý về dân số ở địa phương trở thành giảng
viên tuyến tỉnh, để tham gia giảng dạy, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về dân
số và phát triển cho cán bộ của địa phương; xây dựng đội ngũ giảng viên thỉnh
giảng về dân số và phát triển đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
4. Tăng cường kiểm tra, giám
sát việc triển khai Kế hoạch
- Huy động các sở, ban, ngành,
đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội tham gia kiểm tra, giám sát định kỳ và đột
xuất tại việc triển khai Kế hoạch nhằm bảo đảm chất lượng và hiệu quả công tác
đào tạo, bồi dưỡng về dân số và phát triển.
- Xây dựng quy trình quản lý
các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng để làm cơ sở cho việc chỉ đạo, điều hành, theo
dõi, giám sát công tác đào tạo, bồi dưỡng.
VII. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước đảm bảo
theo phân cấp, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan, đơn
vị được giao nhiệm vụ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Các nguồn kinh phí hợp pháp
khác (nếu có).
VIII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì triển khai Kế hoạch,
bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các Chiến lược, Đề án, Dự án liên quan do các sở,
ban, ngành khác chủ trì thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành đoàn thể có liên quan rà soát, nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, đề xuất
cơ quan có thẩm quyền ban hành các chính sách, pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân số các
cấp và cộng tác viên dân số. Rà soát nội dung, bảo đảm các chương trình đào tạo,
bồi dưỡng của Kế hoạch không trùng lắp với các chương trình đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức khác.
- Tổ chức giám sát, kiểm tra;
thường xuyên đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
- Chỉ đạo các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng thuộc Sở Y tế xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác
dân số các cấp số trong từng giai đoạn phù hợp với năng lực, nhiệm vụ được
giao; phối hợp tổ chức thực hiện mục tiêu của Kế hoạch. Củng cố, tăng cường nguồn
nhân lực, vật lực, cơ sở vật chất về trang thiết bị, công nghệ thông tin và các
điều kiện bảo đảm cho các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài
chính tham mưu báo cáo UBND tỉnh cân đối ngân sách và huy động các nguồn vốn hợp
pháp khác cho công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác dân số ở các cấp và cộng tác viên dân số theo
quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Y tế căn cứ khả
năng ngân sách nhà nước hàng năm trên cơ sở dự toán của đơn vị để tham mưu
trình UBND tỉnh bố trí ngân sách đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
rà soát, nghiên cứu việc sửa đổi, bổ sung các nội dung đào tạo về dân số và
phát triển cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục của tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, bố
trí kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác dân số
các cấp đến năm 2030 tại địa phương theo nội dung Kế hoạch.
- Tổ chức triển khai các nhiệm
vụ, giải pháp tại Kế hoạch phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Chỉ đạo các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng thuộc phạm vi quản lý thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch
- Định kỳ báo cáo sơ kết, tổng
kết theo hướng dẫn của Sở Y tế.
Trên đây là Kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác dân số các cấp giai đoạn
2021-2030. Yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ vào nhiệm
vụ được giao triển khai, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế; (b/c)
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; (b/c)
- UBND tỉnh: U;
- Các sở, ban, ngành đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUBND tỉnh: V, C, CB;
- Lưu: VT, VX1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|