NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày
30 tháng 10 năm 2018
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
55/2015/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 6 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC
VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
Thông tư số 10/2015/TT-NHNN ngày 22/7/2015 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số nội dung của
Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách
tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 25
tháng 7 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 25/2018/TT-NHNN của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2015/TT-NHNN ngày 22 tháng 7 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09
tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2018.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6
năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng
6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành
kinh tế;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn[1]
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh[2]
Thông tư này quy định về chính
sách hỗ trợ nguồn vốn cho vay; việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, cho vay mới; hồ
sơ, trình tự, thủ tục đề nghị khoanh nợ; ân hạn nợ; tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với
tài sản bảo đảm của khoản cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định
số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (sau đây gọi là Nghị định số
55/2015/NĐ-CP) và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP (sau đây
gọi là Nghị định số 116/2018/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thực hiện cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 55/2015/NĐ-CP bao gồm: ngân hàng
thương mại, ngân hàng hợp tác xã, tổ chức tín dụng phi ngân hàng (trừ công ty
cho thuê tài chính, công ty tài chính bao thanh toán), tổ chức tài chính vi mô,
quỹ tín dụng nhân dân và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi
chung là tổ chức tín dụng).
2.[3]
Khách hàng vay vốn theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2
Nghị định số 55/2015/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định
số 116/2018/NĐ-CP).
Điều 3. Chính
sách hỗ trợ nguồn vốn cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau
đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) thực hiện hỗ trợ nguồn vốn đối với các tổ chức
tín dụng cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thông qua việc sử dụng các
công cụ điều hành chính sách tiền tệ theo quy định hiện hành, bao gồm:
1. Tái cấp vốn đối với tổ chức tín
dụng cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
2. Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối
với tổ chức tín dụng cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
3. Các chính sách hỗ trợ khác.
Điều 4. Cơ cấu
lại thời hạn nợ và cho vay mới
1.[4] Khách hàng quy định tại khoản 1 Điều 12, khoản 3 Điều 14 và
khoản 3 Điều 15 Nghị định số 55/2015/NĐ-CP khó khăn trong việc trả nợ vay do
nguyên nhân khách quan, bất khả kháng được tổ chức tín dụng xem xét:
a) Cơ cấu lại thời hạn trả nợ và
giữ nguyên nhóm nợ trên cơ sở đề nghị của khách hàng và đánh giá của tổ chức tín dụng về khả
năng trả nợ của khách hàng; thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên
nhóm nợ phù hợp với chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng nhưng tổng
thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ tối đa không vượt quá thời hạn cho vay vốn
ban đầu theo hợp đồng tín dụng đã ký;
b) Sau thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ
và giữ nguyên nhóm nợ, khách hàng không trả được nợ vay đúng hạn và không được
cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ thì tổ chức tín dụng thực hiện
phân loại nợ đối với khách hàng theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước
về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài;
c) Cho vay mới để phục hồi sản xuất kinh doanh đối với khách hàng có dự
án, phương án sản xuất kinh doanh khả thi.
2. Căn cứ quy định hiện hành và khả
năng tài chính của mình, tổ chức tín dụng xem xét thực hiện các biện pháp hỗ trợ
khác (bao gồm cả miễn, giảm lãi vay, lãi quá hạn; ưu tiên thu nợ gốc trước thu
nợ lãi sau) nhằm giúp khách hàng khắc phục khó khăn, phục hồi sản xuất kinh
doanh.
Điều 4a. Ân hạn nợ [5]
Đối với khách hàng vay để trồng, chăm sóc, tái canh cây lâu năm, tổ chức
tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời gian ân hạn nợ gốc và lãi phù hợp với
giai đoạn kiến thiết của cây trồng lâu năm. Thời gian ân hạn
là khoảng thời gian tính từ khi tổ chức tín dụng bắt đầu giải ngân vốn vay đến
khi khách hàng bắt đầu trả nợ gốc và lãi được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Điều 5. Hồ sơ,
trình tự thủ tục khoanh nợ, xóa nợ[6]
Hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị khoanh nợ thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 12 Nghị định số 55/2015/NĐ-CP (đã được bổ sung bởi khoản 6 Điều 1
Nghị định số 116/2018/NĐ-CP).
Điều 6. Tỷ lệ
khấu trừ tối đa đối với tài sản bảo đảm quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 13 Nghị
định số 55/2015/NĐ-CP
1. Tỷ lệ khấu trừ đối với tài sản
bảo đảm của các khoản cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tối đa bằng 100%
so với tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với từng loại tài sản bảo đảm tương ứng của
khoản cho vay lĩnh vực khác.
2. Tổ chức tín dụng quyết định tỷ
lệ khấu trừ đối với từng loại tài sản bảo đảm của khoản cho vay trên cơ sở đánh
giá khả năng thu hồi khi xử lý tài sản bảo đảm đó nhưng không được vượt quá tỷ
lệ khấu trừ tối đa quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 7. Trách
nhiệm của tổ chức tín dụng
1. Thực hiện theo quy định tại Điều
23 Nghị định số 55/2015/NĐ-CP .
2. [7] Ban hành hướng dẫn để triển khai
thống nhất trong hệ thống tổ chức tín dụng về:
- Cho vay liên kết trong sản xuất
nông nghiệp phù hợp với quy định tại khoản
4 Điều 14 Nghị định số 55/2015/NĐ-CP (đã được bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định
số 116/2018/NĐ-CP);
- Hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị khoanh nợ phù hợp
với quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị
định số 55/2015/NĐ-CP (đã được bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định số
116/2018/NĐ-CP). Tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp,
hợp lệ của hồ sơ, số liệu, đối tượng khách hàng đề nghị khoanh nợ.
3.[8]
Chủ động phối hợp với chính quyền địa phương các cấp, các tổ chức
chính trị - xã hội trong việc thông tin, tuyên truyền về chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị định số
55/2015/NĐ-CP , Nghị định số 116/2018/NĐ-CP và Thông tư này.
4.[9]
Xác định và ghi rõ mục đích cho vay phát triển nông nghiệp nông
thôn tại hợp đồng tín dụng, theo dõi riêng hồ sơ cho vay đối với lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn.
5.[10]
Báo cáo Ngân hàng Nhà nước dư nợ tín dụng đối với lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn theo quy định về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; định kỳ hàng quý (trước ngày
15 tháng đầu tiên của quý tiếp theo) báo cáo tình hình cơ cấu lại thời hạn trả
nợ và giữ nguyên nhóm nợ đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo mẫu biểu
đính kèm Thông tư này.
6.[11] Thực hiện kiểm tra,
giám sát trong hệ thống về cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ để đảm
bảo phản ánh đúng tình trạng của các khoản nợ.
Điều 8. Trách
nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế
a)[12]
Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong việc phối hợp với
Bộ Tài chính xem xét xử lý đề nghị khoanh nợ do nguyên nhân khách quan, bất khả
kháng và thiên tai, dịch bệnh trên phạm vi rộng theo quy định tại khoản 2, khoản
3, khoản 4 Điều 12 Nghị định số 55/2015/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định số
116/2018/NĐ-CP);
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan trong việc tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các vấn
đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Vụ Chính sách tiền tệ
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành văn bản hướng dẫn
thực hiện chính sách hỗ trợ nguồn vốn đối với tổ chức tín dụng cho vay lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn thông qua việc sử dụng các công cụ điều hành chính sách
tiền tệ;
b) Phối hợp với Vụ Tín dụng các
ngành kinh tế và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá
trình triển khai thực hiện Thông tư này.
3. Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng
a) Tham mưu cho Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước xây dựng chính sách khuyến khích các tổ chức tín dụng mở chi
nhánh, phòng giao dịch tại khu vực nông thôn (đặc biệt vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn) trên cơ sở các tổ chức tín dụng đáp ứng các điều kiện theo
quy định của pháp luật hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về mở rộng
mạng lưới của tổ chức tín dụng trong từng thời kỳ;
b) Thực hiện thanh tra, giám sát
việc cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo quy định của pháp luật;
Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành
kinh tế và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình
triển khai thực hiện Thông tư này.
4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
a) Theo dõi và phối hợp với các
đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong việc triển khai chính sách
tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn;
b)[13]
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra, xác nhận, rà soát, tổng
hợp hồ sơ, số liệu, đối tượng khách hàng đề nghị khoanh nợ của tổ chức tín dụng
để tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà
nước và Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định số
55/2015/NĐ-CP (đã được bổ sung bởi
khoản 6 Điều 1 Nghị định số 116/2018/NĐ-CP);
c) Thực hiện hoặc phối hợp thực hiện
công tác thanh tra, giám sát việc cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn theo quy định;
d)[14]
(được bãi bỏ)
Điều 9. Điều
khoản thi hành[15]
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2015.
2. Thông tư này thay thế Thông tư
số 14/2010/TT-NHNN ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn
chi tiết thực hiện Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Tín dụng các ngành kinh tế, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng
Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám
đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư
này./.
(được bãi bỏ)
(được bãi bỏ)
(được bãi bỏ)
(được bãi bỏ)
BÁO CÁO TÌNH HÌNH CƠ CẤU LẠI THỜI
HẠN TRẢ NỢ VÀ GIỮ NGUYÊN NHÓM NỢ ĐỐI VỚI LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN[23]
(Ban hành kèm theo Thông tư số 25/2018/TT-NHNN ngày
24/10/2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
Quý…… năm……
(Đơn vị tính: Triệu đồng, khách hàng)
STT
|
Khách hàng
|
Nợ ngắn hạn
|
Nợ trung, dài hạn
|
Tổng cộng
|
Dư nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
|
Dư nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ
nguyên nhóm nợ
|
Số khách hàng được cơ cấu lại thời hạn trả
nợ và giữ nguyên nhóm nợ
|
Dư nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
|
Dư nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ
nguyên nhóm nợ
|
Số khách hàng được cơ cấu lại thời hạn trả
nợ và giữ nguyên nhóm nợ
|
Dư nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
|
Dư nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ
nguyên nhóm nợ
|
Số khách hàng được cơ cấu lại thời hạn trả
nợ và giữ nguyên nhóm nợ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
1
|
Cá
nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Chủ
trang trại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Doanh
nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hướng dẫn lập báo cáo:
- Cột (3) + (6) = Cột (9); Cột (4) + (7) = Cột
(10); Cột (5) + (8) = Cột (11);
- Dòng Tổng cộng = Dòng 1 +
2 + 3
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|
[1] Thông tư số 25/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2015/ TT-NHNN ngày 22 tháng 7 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09
tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16
tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín
dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09
tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17
tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng các
ngành kinh tế;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2015/TT-NHNN ngày
22 tháng 7 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện
một số nội dung của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.”
[2] Điều này đã được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 25/2018/ TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2015/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có hiệu lực
kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2018.
[3] Khoản này đã được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 25/2018/ TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2015/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có hiệu lực
kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2018.
[4] Khoản này đã được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 25/2018/ TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2015/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có hiệu lực
kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2018.
[5] Điều này đã được bổ
sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 25/2018/ TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2015/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có hiệu lực
kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2018.
[6] Điều này đã được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 25/2018/ TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2015/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có hiệu lực
kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2018.
[7] Khoản này đã được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 25/2018/ TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2015/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có hiệu lực
kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2018.
[8] Khoản này đã được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 25/2018/ TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2015/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có hiệu lực
kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2018.
[9] Khoản này đã được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 25/2018/ TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2015/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có hiệu lực
kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2018.
[10] Khoản này đã được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 25/2018/ TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2015/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có hiệu lực
kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2018.
[11] Khoản này đã được
bổ sung theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 25/2018/ TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2015/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có hiệu lực
kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2018.
[12] Điểm này đã được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 25/2018/ TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2015/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có hiệu lực
kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2018.
[13] Điểm này đã được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 25/2018/ TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2015/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có hiệu lực
kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2018.
[14] Điểm này đã được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 25/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2015/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có hiệu lực
kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2018.
[15] Điều 3, Điều 4,
Điều 5 Thông tư số 25/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 10/2015/TT-NHNN của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm
2018 quy định như sau:
“Điều 3. Quy định chuyển tiếp
Đối với các hợp đồng
tín dụng được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín
dụng và khách hàng tiếp tục thực hiện các nội dung trong hợp đồng tín dụng đã
ký kết phù hợp với quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm ký kết hợp
đồng đó hoặc sửa đổi, bổ sung hợp đồng tín dụng phù hợp với quy định tại Thông
tư này.
Điều 4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các
ngành kinh tế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
Thông tư này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 10 tháng
12 năm 2018./.”
[16] Mẫu biểu này đã
được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 25/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2015/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có hiệu lực
kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2018.
[17] Mẫu biểu này đã
được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 25/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2015/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có hiệu lực
kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2018.
[18] Mẫu biểu này đã
được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 25/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2015/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có hiệu lực
kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2018
[19] Mẫu biểu này đã
được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 25/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2015/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có hiệu lực
kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2018.
[20] Mẫu biểu này đã
được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 25/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2015/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có hiệu lực
kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2018.
[21] Mẫu biểu này đã
được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 25/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2015/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có hiệu lực
kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2018.
[23] Mẫu biểu này được
quy định tại Khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 25/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2015/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có hiệu lực
kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2018.