BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 100/QĐ-BHXH
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH VỀ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ SONG PHƯƠNG GIỮA HỆ THỐNG BẢO
HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ CÁC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật giao dịch điện tử số
51/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số
67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
Căn cứ Luật Kế toán số 88/2015/QH13 và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày
08/3/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động NHTM;
Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày
22/11/2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
Căn cứ Nghị định số 01/2016/NĐ-CP
ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 166/2016/NĐ-CP
ngày 24/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và
các văn bản sửa đổi, bổ sung, văn bản hướng dẫn thực hiện;
Căn cứ Nghị định số 165/2018/NĐ-CP
ngày 24/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Giao dịch điện tử trong hoạt động
tài chính;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
03/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-NHNN ngày 18/02/2008 về hướng dẫn thủ tục buộc trích
tiền từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp tiền BHXH chưa đóng,
chậm đóng và tiền lãi phát sinh;
Căn cứ Thông tư số 28/2015/TT-NHNN
ngày 18/12/2012 của Thống đốc NHTM Nhà nước Quy định về việc quản lý, sử dụng
chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của NHTM nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 46/2014/TT-NHNN
ngày 31/12/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về dịch vụ thanh
toán không dùng tiền mặt;
Quyết định số 44/2002/QĐ-TTg ngày
21/03/2002 của Thủ Tướng Chính phủ về việc sử dụng chứng từ điện tử làm chứng từ
kế toán để hạch toán và thanh toán vốn của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán;
Căn cứ Quyết định 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt chương trình quốc gia về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thỏa thuận liên Ngành về việc
quản lý và sử dụng tài khoản tiền gửi của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam mở
tại hệ thống Ngân hàng;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài
chính - Kế toán và Giám
đốc Trung tâm Công nghệ thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy trình nghiệp
vụ thanh toán điện tử song phương giữa hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam với
các hệ thống Ngân hàng thương mại”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam; Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều
2;
- Tổng Giám đốc;
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Lưu: VT, TCKT, CNTT.
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Đình Khương
|
QUY TRÌNH
VỀ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ SONG PHƯƠNG GIỮA HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT
NAM VÀ CÁC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
100/QĐ-BHXH ngày 17 tháng 01 năm 2019 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Giải
thích từ ngữ và viết tắt
- Cơ quan BHXH: Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; các
đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam.
- BHXH tỉnh: Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- BHXH huyện: Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
- TW:
Trung ương.
- BHXH: Bảo
hiểm xã hội
- BHYT: Bảo
hiểm y tế.
- BHTN: Bảo
hiểm thất nghiệp.
- NHNN:
NHTM Nhà nước.
- Hệ thống NHTM: Hội sở chính NHTM thương mại, chi nhánh NHTM thương mại, Phòng giao dịch
thuộc chi nhánh NHTM thương mại.
- NHTM:
NHTM thương mại.
- TTĐTSP:
Thanh toán điện tử song phương là nghiệp vụ thanh toán điện tử giữa cơ quan
BHXH và các NHTM nơi cơ quan BHXH mở tài khoản tiền gửi theo quy định tại Quy
trình này.
- Phần mềm KTTT: Phần mềm kế toán tập trung của BHXH Việt Nam.
- Phần mềm TST: Phần mềm thu và quản lý sổ thẻ của BHXH Việt Nam.
- Phần mềm QLQ: Phần mềm quản lý đầu tư quỹ của BHXH Việt Nam.
- Thời
điểm “cut off time”: Là thời điểm chốt dữ liệu điện tử
giữa cơ quan BHXH và NHTM do BHXH Việt Nam và NHTM thống nhất thực hiện.
- Hạn mức số dư: Là hạn mức số dư tài khoản tiền gửi của cơ quan BHXH tại thời điểm do
BHXH Việt Nam và NHTM thống nhất thực hiện.
- Cổng trao đổi thông tin của cơ
quan BHXH: Là Cổng để kết nối, trao đổi thông tin, dữ
liệu điện tử với các hệ thống NHTM.
- Cổng trao đổi thông tin của
NHTM: Là Cổng để kết nối, trao đổi thông tin, dữ liệu
điện tử của NHTM với cơ quan BHXH.
- Đơn vị thực hiện: Cơ quan BHXH; hệ thống NHTM.
- Các mẫu điện dùng trong TTĐTSP: Theo quy định tại Thỏa thuận liên Ngành về kết nối TTĐTSP và quản lý
dòng tiền giữa hệ thống BHXH Việt Nam và hệ thống NHTM.
- Mã NHTM/mã cơ quan BHXH: Dùng trong hệ thống TTĐTSP được quy định thống nhất theo cấu trúc Mã
NHTM/mã cơ quan BHXH.
- Các loại tài khoản tiền gửi: Thực hiện theo quy định tại Thỏa thuận liên Ngành về việc quản lý và sử
dụng tài khoản tiền gửi của hệ thống BHXH Việt Nam mở tại hệ thống NHTM. Đối với
tiền gửi đầu tư tự động thực hiện theo Hợp đồng riêng giữa BHXH Việt Nam và các
hệ thống NHTM.
- Chứng từ điện tử: Chứng từ điện tử sử dụng trong TTĐTSP là chứng từ điện tử được áp dụng theo quy định của Nhà nước; chi tiết các loại chứng từ sử
dụng trong TTĐTSP theo quy định tại Thỏa thuận liên Ngành về TTĐTSP và quản lý
dòng tiền giữa hệ thống BHXH Việt Nam và hệ thống NHTM.
- Chứng thư số nhân danh: xác nhận danh tính của một đối tượng nào đó trong môi trường máy tính
và internet của tổ chức sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số cung cấp. Như vậy,
chứng thư số được hiểu là chứng minh tính hợp lệ, hợp pháp
đích danh của chữ ký số của 1 cá nhân hay tổ chức.
- Chữ ký số: tương tự như chữ ký truyền thống, có vai trò xác nhận cam kết của tổ
chức hay cá nhân nào đó. Người kí xác nhận phải chịu trách nhiệm trong văn bản
đã ký và không chối bỏ được. Tuy nhiên, chữ ký số được thể hiện dưới hình thức
khác, bằng cách dựa trên công nghệ mã hóa công khai RSA.
- MT103:
Lệnh thanh toán.
- MT 900, MT 910: Các điện báo nợ, báo có về việc quyết toán cuối ngày; các chứng từ báo
nợ, báo có về việc trả lãi, thu phí của NHTM đối với cơ quan BHXH.
- MT 195, MT 196: Điện tra soát và Điện trả lời tra soát.
- MT 199:
Điện thông báo.
- MT 299:
Điện đề nghị kéo dài thời gian giao dịch TTĐTSP.
- MT 950:
Điện sao kê tài khoản của cơ quan BHXH tại hệ thống NHTM.
Điều 2. Mục
đích và phạm vi áp dụng
1. Mục đích
Điện tử hóa các giao dịch thu, chi, đối
chiếu dữ liệu giữa cơ quan BHXH với hệ thống NHTM nơi cơ quan BHXH mở tài khoản
tiền gửi, đảm bảo việc theo dõi, tổng hợp số thu, chi nhanh chóng, chính xác; hỗ
trợ công tác quản lý quỹ của BHXH Việt Nam được an toàn và hiệu quả.
2. Phạm vi
Các giao dịch thanh toán điện tử giữa
cơ quan BHXH và hệ thống NHTM nơi cơ quan BHXH mở tài khoản tiền gửi, bao gồm:
a) Các khoản thu, chi phát sinh trong
ngày trên tài khoản “Tiền gửi thanh toán” của BHXH Việt
Nam.
b) Các khoản thu, chi phát sinh trong
ngày trên tài khoản tiền gửi của BHXH tỉnh, BHXH huyện và các đơn vị trực thuộc
BHXH Việt Nam.
c) Các giao dịch tra soát, đối chiếu số thu, chi giữa cơ quan BHXH với hệ thống NHTM nơi cơ quan
BHXH mở tài khoản tiền gửi.
Điều 3. Nguyên tắc
thực hiện
1. Tuân thủ các nguyên tắc quy định
tại Luật giao dịch điện tử và các quy định của pháp
luật liên quan.
2. Kết nối và truyền/nhận thông
tin, dữ liệu điện tử
Cơ quan BHXH và hệ thống NHTM thực hiện
TTĐTSP theo nguyên tắc kết nối và truyền/nhận thông tin, dữ liệu điện tử đối với
các giao dịch thu, chi phát sinh trên các tài khoản tiền gửi của cơ quan BHXH mở
tại hệ thống NHTM.
3. Đảm bảo tính an toàn và bảo mật
trong trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử giữa cơ quan
BHXH với hệ thống NHTM
Việc kết nối, trao đổi thông tin, dữ
liệu điện tử trong TTĐTSP giữa cơ quan BHXH với hệ thống NHTM phải đảm bảo:
Tính toàn vẹn và bảo mật đối với thông tin, dữ liệu trong TTĐTSP; tính đầy đủ,
kịp thời và chính xác của thông tin, dữ liệu điện tử được truyền/nhận giữa cơ
quan BHXH với hệ thống NHTM; các yêu cầu về an toàn, chính xác trong suốt quá
trình xử lý lệnh thanh toán (bao gồm: lập; kiểm soát; phê duyệt; truyền/nhận dữ
liệu thanh toán; kiểm tra xác nhận tính hợp pháp, hợp lệ của lệnh thanh toán và
thực hiện thanh toán).
4. Áp dụng chữ ký số trong TTĐTSP
giữa cơ quan BHXH và hệ
thống NHTM
a) Tất cả các lệnh TTĐTSP chuyển từ
cơ quan BHXH đến hệ thống NHTM và lệnh TTĐTSP từ hệ thống NHTM đến cơ quan BHXH
đều phải ký chữ ký số theo quy định của Luật Giao dịch điện tử và các văn bản
hướng dẫn.
b) NHTM chỉ thực hiện lệnh thanh toán
do cơ quan BHXH chuyển đến sau khi kiểm tra, đối chiếu xác thực chữ ký số của
cơ quan BHXH là đúng; ngược lại, cơ quan BHXH chỉ thực hiện xử lý các lệnh
thanh toán nhận từ hệ thống NHTM sau khi kiểm tra, đối chiếu xác thực chữ ký số
của NHTM là đúng.
5. Về tài khoản tiền gửi và giao dịch thu, chi trên tài khoản tiền gửi của cơ quan BHXH
a) Thực hiện theo quy định tại Thỏa
thuận liên Ngành về việc quản lý và sử dụng tài khoản tiền gửi của hệ thống Bảo
hiểm xã hội Việt Nam mở tại hệ thống NHTM.
b) Cơ quan BHXH chỉ được gửi các lệnh
thanh toán sang NHTM trước giờ “cut off time”. Đối với các giao dịch thu thực
hiện 24/7.
c) Số liệu giao dịch thu, chi phát
sinh trên tài khoản tiền gửi của cơ quan BHXH được đối chiếu đồng thời qua hai ứng
dụng: TTĐTSP và Phần mềm KTTT, tương ứng với số liệu và tính chất nghiệp vụ
phát sinh trên từng ứng dụng theo quy định hiện thời và các quy định tại quy
trình này.
6. Về hạch toán kế toán của cơ
quan BHXH
a) Các khoản thu, chi phát sinh của
BHXH Việt Nam; BHXH tỉnh và BHXH huyện, đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam được hạch
toán vào tài khoản tiền gửi của cơ quan BHXH ngay trong ngày và thực hiện đối
chiếu tập trung tự động tại BHXH Việt Nam và Hội sở chính NHTM vào ngày tiếp
theo.
b) Riêng đối với ngày làm việc cuối
năm: BHXH Việt Nam phải phối hợp với Hội sở chính NHTM thống nhất giờ “cut off
time” để đảm bảo việc hạch toán, đối chiếu khớp đúng toàn bộ số liệu giữa hai
bên và thực hiện kết chuyển số phát sinh trên tài khoản tiền gửi của cơ quan
BHXH ngay trong ngày làm việc cuối cùng của năm.
7. Kết chuyển cuối ngày
a) Đối với tài khoản tiền gửi thanh
toán của BHXH Việt Nam: Kết chuyển số dư trên tài khoản tiền
gửi thanh toán của BHXH Việt Nam về tài khoản tiền gửi đầu tư tự động theo quy
định tại Hợp đồng riêng giữa BHXH Việt Nam và các NHTM.
b) Đối với tài
khoản “Tiền gửi thu” của BHXH tỉnh, BHXH huyện: Vào cuối ngày, hệ thống NHTM tự
động kết chuyển số dư theo quy định tại Thỏa thuận liên Ngành về việc mở, quản
lý và sử dụng tài khoản của hệ thống BHXH Việt Nam mở tại hệ thống NHTM.
8. Về thời gian truyền/nhận, đối chiếu chứng từ TTĐTSP
8.1. Thời gian truyền nhận
a) Thời điểm “cut off time” giữa cơ
quan BHXH và hệ thống NHTM được quy định cụ thể tại các thoả thuận liên ngành.
Sau giờ “cut off time” đối với lệnh thanh toán, cơ quan BHXH không thực hiện
truyền lệnh thanh toán (lệnh chi) sang hệ thống NHTM.
b) Khi cần kéo dài thời gian giao dịch
đối với lệnh thanh toán, BHXH Việt Nam thông báo với Hội sở chính NHTM trước giờ
cut off time tối thiểu 30 phút. Sau khi Hội sở chính NHTM thống nhất, giờ giao
dịch mới đối với lệnh thanh toán của cơ quan BHXH sẽ được thiết lập.
8.2. Thời gian đối chiếu
a) Chậm nhất 08h30 của ngày tiếp
theo, Hội sở chính NHTM tự động gửi điện Bảng kê đối chiếu giao dịch của ngày
liền kề trước đó đến BHXH Việt Nam.
b) BHXH Việt Nam tự động tiếp nhận điện
Bảng kê đối chiếu giao dịch từ Hội sở chính NHTM, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ
sau đó đối chiếu với dữ liệu giao dịch tại cơ quan BHXH. Sau đó, tạo điện phản
hồi kết quả đối chiếu, thể hiện đầy đủ tổng số lượng giao dịch và tổng giá trị
của các giao dịch đối chiếu cân khớp, tổng số lượng giao dịch và tổng giá trị của
các giao dịch sai lệch và thông tin chi tiết các giao dịch sai lệch gửi cho
NHTM.
c) Hội sở chính NHTM tiếp nhận điện
phản hồi kết quả đối chiếu từ BHXH Việt Nam và cập nhật kết quả đối chiếu vào hệ
thống của NHTM.
d) Trường hợp phát sinh các giao dịch
chênh lệch (NHTM có, BHXH không có hoặc NHTM không có, BHXH có), hai bên phối hợp
xác định nguyên nhân, thống nhất phương án xử lý trước 12h00 ngày đối chiếu.
e) Trường hợp hai bên không thể xác định
được nguyên nhân sai lệch và thống nhất phương án xử lý ngay trong ngày đối chiếu,
hai bên phối hợp xử lý các giao dịch chênh lệch sau khi đối chiếu chậm nhất vào
ngày làm việc tiếp theo.
9. Lãi và phí thanh toán
Lãi và phí thực hiện theo quy định tại
Thỏa thuận liên ngành về việc mở, quản lý và sử dụng tài khoản tiền gửi giữa hệ
thống BHXH Việt Nam và các hệ thống NHTM; Thỏa thuận liên ngành về TTĐTSP và quản lý dòng tiền giữa hệ thống BHXH Việt Nam và hệ thống
NHTM.
Chương 2
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quy trình
TTĐTSP
Quy trình thu, chi qua hệ thống
TTĐTSP hàng ngày được thực hiện như sau:
1. Lệnh thanh toán đến
1.1. Tại NHTM
Bước
1: Truy vấn thông tin thanh toán
Khi NHTM nhận được yêu cầu nộp tiền của
khách hàng, cổng trao đổi thông tin của NHTM gửi thông điệp truy vấn thông tin.
Bước 2: NHTM
kiểm tra thông tin của cơ quan BHXH với yêu cầu nộp tiền của khách hàng, sau đó
thực hiện giao dịch theo số tiền yêu cầu của khách hàng.
- Trường hợp có sai lệch về thông tin
của khách hàng với thông tin của cơ quan BHXH quản lý: NHTM thông báo cho khách
hàng về sai lệch và thực hiện tiếp giao dịch sau khi khách hàng đã điều chỉnh
thông tin khớp đúng. Trường hợp khách hàng xác nhận thông tin trên yêu cầu nộp
tiền đã chính xác và không đồng ý điều chỉnh, NHTM thực hiện giao dịch theo yêu
cầu của khách hàng theo loại hình giao dịch thu khác. Đồng thời NHTM yêu cầu
khách hàng trong vòng 01 ngày, khách hàng liên hệ trực tiếp với cơ quan BHXH để
xác nhận lại thông tin và liên hệ lại với NHTM để hoàn thiện giao dịch (nếu
có). Nếu nhận được thông tin yêu cầu tra soát thông tin
giao dịch của khách hàng, NHTM gửi yêu cầu tra soát cho cơ quan BHXH.
- Trường hợp NHTM nhận được phản hồi
nhưng không có số tiền, NHTM thông báo cho khách hàng và thực hiện tiếp giao dịch
sau khi khách hàng đã điều chỉnh thông tin. Trường hợp khách hàng xác nhận
thông tin trên yêu cầu nộp tiền đã chính xác và không đồng ý điều chỉnh, NHTM
thực hiện giao dịch theo yêu cầu của khách hàng theo loại hình giao dịch thu
khác.
Bước 3:
Sau khi giao dịch được phê duyệt thành công, NHTM thực hiện hạch toán ghi Có
tài khoản của cơ quan BHXH quản lý mở tại hệ thống NHTM, sau đó cổng trao đổi
thông tin của NHTM tạo điện chuyển tiền, ký chữ ký số và gửi đến Cổng trao đổi
thông tin của cơ quan BHXH.
1.2. Tại cơ quan BHXH
1.2.1 Tại Cổng trao đổi thông tin
của cơ quan BHXH
Bước 1:
Khi nhận được thông tin, dữ liệu về khoản thu của BHXH, hệ thống tự động kiểm
tra chữ ký số, kiểm tra định dạng dữ liệu, sau đó giải mã và tạo thông điệp phản
hồi xác nhận lệnh thanh toán đến thành công hay không thành công:
- Trường hợp không thành công thì hệ
thống tự động tạo thông điệp phản hồi đến cổng trao đổi thông tin của NHTM (nhận
điện thanh toán không thành công) để NHTM kiểm tra và gửi lại theo quy định.
- Trường hợp thành công thì hệ thống
tự động tạo thông điệp để phản hồi thông tin đến cổng trao đổi thông tin của
NHTM (nhận điện thanh toán đã thành công).
Bước 2: Hệ
thống tự động gửi lệnh đến Phần mềm KTTT để hạch toán.
1.2.2 Tại Phần mềm KTTT
Bước 1: Tự
động chuyển dữ liệu về khoản thu nhận được từ cổng trao đổi thông tin của cơ
quan BHXH sang Phần mềm TST đảm bảo khớp đúng thông tin về mã đơn vị và các khoản
thu của đơn vị nộp tiền trên phần mềm; Tự động chuyển dữ liệu về thu gốc, lãi đầu
tư tài chính nhận được từ cổng trao đổi thông tin của BHXH Việt Nam sang Phần mềm
QLQ.
Bước 2: Kế toán viên tại các cơ quan BHXH vào Phần mềm KTTT tại đơn vị mình để kiểm
tra thông tin lệnh thanh toán và thực hiện hạch toán.
Trường hợp cần tra soát, kế toán viên
tạo điện tra soát (hoặc gửi công văn tra soát nếu không tạo được điện tra soát
do sự cố kỹ thuật). Sau khi tra soát, nếu lệnh thanh toán vẫn chưa đủ căn cứ để
hạch toán đúng, kế toán viên chọn hạch toán chờ xử lý hoặc không hạch toán (do
trùng lệnh, sai lệnh) theo quy định.
1.2.3 Tại Phần mềm TST
Bước 1: Tự
động nhận dữ liệu về khoản thu nhận được từ Phần mềm KTTT
Bước 2:
- Đối với trường hợp thu BHXH tự nguyện
thì tự động tạo phát sinh để ghi nhận quá trình đóng BHXH tự nguyện.
- Đối với trường hợp gia hạn thẻ BHYT
hộ gia đình thì tự động tạo phát sinh ghi nhận quá trình đóng BHYT và tạo giá
trị thẻ mới.
Bước 3:
Sau khi phần mềm TST tự động tạo phát sinh, cán bộ thu đăng nhập phần mềm kiểm
tra chính xác thông tin bao gồm: hồ sơ cá nhân; số tiền; phương thức đóng (đối
với trường hợp tham gia BHXH tự nguyện); giá trị sử dụng thẻ BHYT (đối với trường
hợp tham gia BHYT tự đóng) và thực hiện nghiệp vụ cấp sổ BHXH, thẻ BHYT theo
đúng quy định.
1.2.4. Tại Phần mềm QLQ
Nhận dữ liệu về thu gốc, lãi đầu tư
tài chính nhận được từ Phần mềm KTTT để theo dõi, tổng hợp báo cáo.
2. Lệnh thu số tiền buộc trích từ
tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp tiền BHXH chưa đóng, chậm
đóng và tiền lãi phát sinh theo Quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2.2. Tại NHTM
Bước 1:
Khi NHTM nhận được Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc buộc trích từ
tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp tiền BHXH chưa đóng, chậm
đóng và tiền lãi phát sinh, NHTM thực hiện kiểm tra số dư tài khoản thanh toán
của doanh nghiệp đang bị cơ quan có thẩm quyền yêu cầu truy thu.
Bước 2:
Trích tiền trên tài khoản của Doanh nghiệp
- Trường hợp 1: Tài khoản tiền gửi
thanh toán của doanh nghiệp đủ tiền để buộc trích theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền, NHTM trích Nợ tài khoản của doanh nghiệp để chuyển tiền vào tài
khoản được chỉ định trên Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền.
NHTM hạch toán ghi Có tài khoản tiền
gửi của cơ quan BHXH sau đó cổng trao đổi thông tin của NHTM tạo điện chuyển tiền
(MT103) gửi cổng trao đổi thông tin của cơ quan BHXH.
- Trường hợp 2: Tài khoản tiền gửi
thanh toán của doanh nghiệp không đủ tiền để buộc trích theo quyết định của Cơ
quan có thẩm quyền, NHTM chuyển số tiền hiện có trên tài khoản tiền gửi thanh
toán của doanh nghiệp vào tài khoản của quỹ BHXH
NHTM hạch toán ghi Có tài khoản tiền
gửi của cơ quan BHXH sau đó cổng trao đổi thông tin của NHTM tạo điện chuyển tiền
(MT103) gửi cổng trao đổi thông tin của cơ quan BHXH.
Bước 3:
Thông báo kết quả thực hiện quyết định áp dụng biện pháp buộc trích tiền truy nộp
vào quỹ bảo hiểm xã hội:
- NHTM nơi người sử dụng lao động mở
tài khoản có trách nhiệm thông báo kịp thời cho người ra quyết định áp dụng biện
pháp buộc trích tiền truy nộp vào quỹ BHXH về kết quả chuyển tiền theo yêu cầu
tại quyết định, đồng thời thông báo cho người sử dụng lao động biết.
- NHTM nơi cơ quan BHXH mở tài khoản
có trách nhiệm kịp thời thông báo kết quả nhận tiền cho giám đốc cơ quan BHXH.
2.2. Tại cơ quan BHXH
2.2.1. Thông báo kết quả thực hiện
quyết định áp dụng biện pháp buộc trích tiền truy nộp vào quỹ bảo hiểm xã hội
Cơ quan BHXH (BHXH tỉnh) có trách nhiệm
kịp thời báo cáo kết quả thực hiện cho người ra quyết định.
2.2.2. Tại cổng trao đổi thông tin
của cơ quan BHXH
Hệ thống tiếp nhận Điện chuyển tiền từ
Cổng trao đổi thông tin của NHTM, kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lệ sau đó đẩy vào Phần mềm KTTT của cơ quan BHXH.
2.2.3. Tại Phần mềm KTTT
Kế toán viên cơ quan BHXH vào chương
trình KTTT tại đơn vị mình kiểm tra thông tin lệnh thanh toán và thực hiện hạch
toán.
3. Lệnh thanh toán đi (chi)
3.1. Tại cơ quan BHXH
3.1.1. Tại Phần mềm KTTT
Bước 1:
Khi nhận được yêu cầu thanh toán của các đơn vị, kế toán viên tại các cơ quan
BHXH thực hiện kiểm soát thông tin, trường hợp đảm bảo đủ các điều kiện chi
theo chế độ quy định, thì nhập đầy đủ các thông tin trên yêu cầu thanh toán của
đơn vị vào Phần mềm KTTT.
Bước 2: Kế
toán trưởng thực hiện kiểm soát, ký số và chuyển lãnh đạo đơn vị phê duyệt.
Bước 3:
Lãnh đạo đơn vị thực hiện phê duyệt yêu cầu thanh toán, ký số.
Bước 4: Sau
khi lệnh chi được phê duyệt thành công, Phần mềm KTTT thực hiện hạch toán tự động,
sau đó tạo điện chuyển tiền (MT103) gửi đến cổng trao đổi thông tin của cơ quan
BHXH.
3.1.2. Tại cổng trao đổi thông tin của cơ quan BHXH
Bước 1:
Khi nhận được thông tin, dữ liệu về khoản chi của BHXH, hệ thống tự động kiểm
tra chữ ký số, kiểm tra giờ “cut off time”, kiểm tra định dạng dữ liệu, sau đó
giải mã và tạo thông điệp phản hồi xác nhận lệnh thanh toán đi thành công hay
không thành công:
- Trường hợp không thành công thì hệ
thống tự động tạo thông điệp phản hồi đến Phần mềm KTTT (nhận điện thanh toán
không thành công) để Phần mềm KTTT kiểm tra và gửi lại theo quy định.
- Trường hợp thành công thì hệ thống
tự động tạo thông điệp để phản hồi thông tin đến Phần mềm KTTT (nhận điện thanh
toán đã thành công)
Bước 2: Hệ
thống tự động ký số và gửi lệnh đến cổng trao đổi thông tin của NHTM để thực hiện
chi.
3.2. Tại NHTM
Khi nhận được lệnh thanh toán của cơ
quan BHXH từ cổng trao đổi thông tin của cơ quan BHXH, cổng trao đổi thông tin
của NHTM tự động kiểm tra, xác thực chữ ký số, giải mã và tạo thông điệp để phản
hồi xác nhận lệnh thanh toán đã thành công hay không thành công. Trường hợp
thành công, thì NHTM xử lý lệnh thanh toán đó theo quy trình nội bộ của NHTM và
hạch toán vào tài khoản thanh toán tương ứng của cơ quan BHXH phát lệnh; ngược
lại, NHTM thông báo cho cơ quan BHXH xem xét nguyên nhân và gửi lại lệnh thanh
toán.
4. Lệnh quyết toán tài khoản “Tiền
gửi thanh toán” của BHXH Việt Nam, tài khoản “tiền
gửi thu” của BHXH tỉnh, BHXH huyện
4.1. Tại NHTM
a) Đối với tài khoản tiền gửi thanh
toán của BHXH Việt Nam
Các NHTM tự động kết chuyển số dư
trên tài khoản tiền gửi thanh toán của BHXH Việt Nam tính đến thời điểm (theo
quy định tại Hợp đồng riêng) về tài khoản tiền gửi đầu tư tự động được mở tại
các đơn vị thuộc hệ thống NHTM.
b) Đối với tài khoản tiền gửi thu của
BHXH tỉnh
Vào cuối ngày, các NHTM tự động kết
chuyển số dư trên tài khoản chuyên thu của BHXH tỉnh về tài khoản tiền gửi
thanh toán của BHXH Việt Nam theo quy định tại Thỏa thuận liên ngành. Sau khi hạch
toán kết chuyển, NHTM gửi điện báo Nợ (MT900) cho BHXH tỉnh
và điện báo Có (MT910) cho BHXH Việt Nam.
c) Đối với tài khoản tiền gửi thu của
BHXH huyện
Vào cuối ngày, các NHTM tự động kết
chuyển số dư trên tài khoản chuyên thu của BHXH huyện về tài khoản chuyên thu của
BHXH tỉnh theo quy định tại Thỏa thuận liên ngành. Sau khi hạch toán kết chuyển,
NHTM gửi điện báo Nợ (MT900) cho BHXH huyện và điện báo Có (MT910) cho BHXH tỉnh.
4.2. Tại cơ quan BHXH
4.2.1. Tại Cổng trao đổi thông tin của cơ quan BHXH
a) Cổng trao đổi thông tin xử lý
tương tự như Bước 1.2.1 nêu tại điểm 1.2 khoản 1 mục I phần B quy trình
này.
b) Căn cứ vào cấu trúc dữ liệu lệnh
thanh toán để tự động xác định và phân loại các lệnh báo nợ, báo có thành các
loại lệnh thanh toán: (4) lệnh báo nợ, báo có về việc quyết toán cuối ngày tài
khoản chuyên thu của BHXH tỉnh về tài khoản tiền gửi thanh toán của BHXH Việt
Nam; (5) lệnh báo nợ, báo có tài khoản chuyên thu của BHXH tỉnh (về việc nhận
các khoản quyết toán cuối ngày tài khoản chuyên thu của BHXH huyện về tài khoản
chuyên thu của BHXH tỉnh). Sau đó, Cổng trao đổi thông tin của BHXH truyền tự động
các lệnh báo nợ, báo có đó đến Cổng trao đổi thông tin của BHXH tại BHXH tỉnh
hoặc BHXH huyện tương ứng.
4.2.2. Tại BHXH Việt Nam
Căn cứ vào các lệnh thanh thanh toán
(báo nợ) tài khoản thanh toán và kết quả đối chiếu các lệnh
quyết toán theo theo quy định tại khoản 6 mục I Phần B Quy trình này, kế toán
viên và kế toán trưởng BHXH Việt Nam thực hiện kiểm tra và theo dõi các lệnh
quyết toán tài khoản tiền gửi thanh toán theo mục 1.2.1 nêu tại điểm 1.2 khoản
1 mục I phần B của quy trình này.
4.2.3. Tại BHXH tỉnh và BHXH huyện:
Căn cứ vào các lệnh quyết toán (báo nợ,
báo có) tài khoản chuyên thu của mình và kết quả đối chiếu các lệnh quyết toán
theo quy định tại khoản 6 mục I Phần B Quy trình này, kế toán viên và kế toán
trưởng BHXH tỉnh, BHXH huyện kiểm tra và xử lý các lệnh quyết toán tài khoản
chuyên thu theo mục 1.2.1 nêu tại điểm 1.2 khoản 1 mục I phần B của quy
trình này; đồng thời, in các lệnh quyết toán làm chứng từ kiểm tra, đối chiếu
và lưu trữ theo quy định.
5. Lệnh tra soát
5.1. Lệnh tra soát đi (lệnh tra
soát từ BHXH)
5.1.1. Tại BHXH
a) Tại Phần mềm KTTT
Khi có nhu cầu cần tra soát thông tin
của lệnh thanh toán, cơ quan BHXH lập đề nghị tra soát theo quy định và gửi đến
NHTM qua cổng trao đổi thông tin của cơ quan BHXH.
b) Tại Cổng trao đổi thông tin của
cơ quan BHXH
Bước 1:
Khi nhận được thông tin tra soát, hệ thống tự động kiểm tra định dạng dữ liệu, sau
đó giải mã và tạo thông điệp phản hồi xác nhận lệnh thanh toán đi thành công
hay không thành công:
- Trường hợp không thành công thì hệ
thống tự động tạo thông điệp phản hồi đến Phần mềm KTTT (nhận điện thanh toán
không thành công) để Phần mềm KTTT kiểm tra và gửi lại
theo quy định.
- Trường hợp thành công thì hệ thống
tự động tạo thông điệp để phản hồi thông tin đến Phần mềm KTTT (nhận điện thanh
toán đã thành công).
Bước 2: Hệ
thống tự động gửi lệnh tra soát đến cổng trao đổi thông tin của NHTM.
5.1.2 Tại cổng trao đổi thông tin
của NHTM
Khi nhận được lệnh tra soát của cơ
quan BHXH từ cổng trao đổi thông tin của cơ quan BHXH, cổng trao đổi thông tin
của NHTM tự động kiểm tra định dạng dữ liệu và tạo thông điệp để phản hồi xác
nhận lệnh thanh toán đã thành công hay không thành công. Trường hợp thành công,
NHTM kiểm tra tính hợp lệ của Đề nghị tra soát, kiểm tra
thông tin giao dịch gốc và lập điện tra soát đến NHTM thụ hưởng.
5.2. Lệnh tra soát đến (lệnh tra
soát nhận từ NHTM)
5.2.1. Tại NHTM
Khi có yêu cầu cần tra soát, NHTM lập
đề nghị tra soát theo quy định và gửi đến BHXH qua Cổng trao đổi thông tin của
NHTM.
5.2.2 Tại cơ quan BHXH
a) Tại Cổng trao đổi thông tin của cơ quan BHXH
Bước 1:
Khi nhận được thông tin tra soát, hệ thống tự động kiểm tra định dạng dữ liệu,
sau đó giải mã và tạo thông điệp phản hồi xác nhận lệnh thanh toán đi thành
công hay không thành công:
- Trường hợp không thành công thì hệ
thống tự động tạo thông điệp phản hồi đến cổng trao đổi thông tin của NHTM (nhận
điện thanh toán không thành công) để NHTM kiểm tra và gửi lại theo quy định.
- Trường hợp thành công thì hệ thống
tự động tạo thông điệp để phản hồi thông tin đến cổng trao đổi thông tin của
NHTM (nhận điện thanh toán đã thành công)
Bước 2: Hệ
thống tự động gửi lệnh tra soát đến cổng trao đổi thông tin của Phần mềm KTTT
b) Tại Phần mềm KTTT
Kế toán viên kiểm tra, đối chiếu
thông tin của lệnh tra soát với thông tin của lệnh gốc và xử lý phản hồi theo
quy định.
6. Lệnh đối chiếu giao dịch
6.1. Nguyên tắc đối chiếu
6.1.1. Đối chiếu giữa cơ quan BHXH
và NHTM nơi mở tài khoản
a) Thời gian đối chiếu: Chậm nhất
08h30 của ngày tiếp theo, cổng trao đổi thông tin của hệ thống NHTM tự động gửi
điện Bảng kê đối chiếu giao dịch (MT064, MT210) của ngày liền kề trước đó đến cổng
thông tin điện tử của BHXH.
b) Phạm vi đối chiếu: Đối chiếu tập
trung, tự động tại BHXH Việt Nam và Hội sở chính NHTM.
c) Thông tin dữ liệu đối chiếu trong
1 ngày: Dữ liệu đối chiếu của một ngày giao dịch gồm các chứng từ điện tử được
truyền nhận thành công giữa hai bên từ 00:00:00 đến 23:59:59 của ngày giao dịch.
d) Trường hợp BHXH có thực hiện các
khoản thu, chi bằng chứng từ giấy (do có sự cố kỹ thuật), thì NHTM phải truyền
toàn bộ các chứng từ đã thu, chi cho BHXH (bao gồm cả các khoản thu, chi bằng
chứng từ điện tử và bằng chứng từ giấy) thể hiện trên Bảng
kê đối chiếu số liệu lần 1. Các cơ quan BHXH phải phối hợp
với NHTM nơi mở tài khoản để thực hiện đối chiếu, đảm bảo khớp đúng số liệu hạch
toán giữa 2 bên (bao gồm cả các khoản thu, chi bằng chứng từ điện tử và bằng chứng
từ giấy).
e) Trường hợp phát sinh các giao dịch
chênh lệch (NH có, BHXH không có hoặc NH không có, BHXH có), hai bên phối hợp
xác định nguyên nhân, thống nhất phương án xử lý trước 12h00 ngày làm việc. Sau
khi phối hợp xử lý các giao dịch chênh lệch, hai bên phối hợp đối chiếu lại các
giao dịch chênh lệch và cập nhật lại dữ liệu đảm bảo thể hiện khớp đúng.
g) Trường hợp hai bên không thể xác định
được nguyên nhân sai lệch và thống nhất phương án xử lý ngay trong ngày đối chiếu,
hai bên phối hợp xử lý các giao dịch chênh lệch sau đối chiếu chậm nhất vào
ngày làm việc tiếp theo.
h) Dữ liệu ngày cuối tháng, ngày cuối
năm giữa BHXH và NHTM nơi mở tài khoản phải khớp đúng cả số phát sinh và số dư
tài khoản.
6.1.2. Đối chiếu giữa BHXH tỉnh và
BHXH huyện
a) Số liệu kết chuyển, quyết toán cuối
ngày tài khoản chuyên thu tại BHXH huyện phải khớp đúng với số liệu nhận kết
chuyển trên tài khoản tiền gửi tại BHXH tỉnh.
b) Việc đối chiếu phải đảm bảo hoàn thành
ngay trong ngày làm việc; trường hợp có trục trặc kỹ thuật chưa thể xử lý ngay
trong ngày được, thì phải được hoàn thành vào ngày làm việc kế tiếp và thực hiện
cho từng ngày riêng biệt.
6.2. Quy trình đối chiếu
6.2.1 Tại cổng trao đổi thông tin
của NHTM
Bước 1: Cổng
trao đổi thông tin của NHTM kết xuất bảng kê đối chiếu dữ liệu (MT064, MT208),
thực hiện ký số và tự động gửi sang cổng trao đổi thông tin của cơ quan BHXH.
Bước 2: Cổng
thanh toán điện tử của NHTM tiếp nhận điện phản hồi kết quả đối chiếu (MT065,
MT209) từ hệ thống BHXH và cập nhật kết quả đối chiếu vào hệ thống của NHTM.
6.2.2 Tại cơ quan BHXH
a) Tại cổng trao đổi thông tin của
BHXH
Cổng trao đổi thông tin của BHXH tiếp
nhận điện Bảng kê đối chiếu giao dịch từ Cổng thanh toán điện tử của NHTM
(MT064, MT208), kiểm tra tính hợp lệ sau đó đối chiếu với dữ liệu giao dịch tại
hệ thống BHXH. Sau đó, tự động tạo điện phản hồi kết quả đối chiếu (MT065), thể
hiện đầy đủ tổng số lượng giao dịch và tổng giá trị của các giao dịch đối chiếu
cân khớp, tổng số lượng giao dịch và tổng giá trị của các giao dịch sai lệch và
thông tin chi tiết các giao dịch sai lệch gửi cho NHTM.
b) Tại Phần mềm KTTT
Kế toán viên thực hiện việc đối chiếu
số liệu theo quy trình đối chiếu số liệu trên KTTT, xử lý các chênh lệch (nếu
có); sau đó, chuyển kết quả đối chiếu sang cổng trao đổi thông tin của cơ quan
BHXH.
7. Lệnh thông báo lãi suất đầu tư
tự động
7.1 Tại cơ quan BHXH
7.1.1. Tại cổng trao đổi thông tin
của BHXH Việt Nam
Bước 1:
Vào 9h00 hàng ngày hệ thống tự động truy vấn lãi suất tiền gửi từ các đơn vị
thuộc hệ thống NHTM theo thỏa thuận liên ngành giữa BHXH Việt Nam với các NHTM.
Bước 2: Hệ
thống tự động tính lãi suất bình quân dựa trên lãi suất truy vấn được để làm
căn cứ thông báo cho các đơn vị thuộc hệ thống NHTM.
Bước 3: Hệ
thống tự động tạo điện thông báo lãi suất áp dụng, ký số, sau đó gửi mức lãi suất
áp dụng đối với tiền gửi đầu tư tự động cho các đơn vị thuộc hệ thống NHTM.
7.1.2. Tại cổng trao đổi thông tin của NHTM
Bước 1:
Khi nhận được thông tin lãi suất áp dụng, hệ thống tự động kiểm tra định dạng dữ
liệu, sau đó tạo thông điệp phản hồi xác nhận đã nhận được điện thông báo lãi
suất.
- Trường hợp không thành công thì hệ
thống tự động tạo thông điệp phản hồi đến cổng trao đổi thông tin của BHXH (nhận
điện thanh toán không thành công) để BHXH Việt Nam kiểm tra và gửi lại theo quy
định.
- Trường hợp thành công thì hệ thống
tự động tạo thông điệp để phản hồi thông tin đến cổng trao đổi thông tin của
BHXH Việt Nam (nhận điện thanh toán đã thành công)
8. Lệnh
tất toán trước hạn
8.1. Tại BHXH Việt Nam
8.1.1. Tại cổng trao đổi thông tin
của BHXH Việt Nam
Bước 1:
Khi nhận được yêu cầu thanh toán của các đơn vị, kế toán viên tại BHXH Việt Nam
thực hiện lập thông báo tất toán trước hạn đối với tài khoản tiền gửi đầu tư tự
động tại các đơn vị thuộc hệ thống NHTM.
Bước 2: Kế
toán trưởng thực hiện kiểm soát, ký số và chuyển lãnh đạo đơn vị phê duyệt.
Bước 3:
Lãnh đạo đơn vị thực hiện phê duyệt yêu cầu thanh toán, ký số.
Bước 4:
Sau khi lệnh chi được phê duyệt thành công, hệ thống thực hiện tạo điện thông
báo tất toán trước hạn (MT203), ký số và gửi đến cổng trao đổi thông tin
của NHTM để thực hiện lệnh tất toán.
8.1.2. Tại cổng thông tin của NHTM
Bước 1: Khi
nhận được dữ liệu về khoản tất toán trước hạn của BHXH Việt Nam, hệ thống tự động
kiểm tra chữ ký số, kiểm tra định dạng dữ liệu, sau đó giải mã và tạo thông điệp
phản hồi xác nhận lệnh tất toán thành công hay không thành công:
- Trường hợp không thành công thì hệ
thống tự động tạo thông điệp phản hồi đến cổng trao đổi thông tin của BHXH Việt
Nam (nhận điện thanh toán không thành công) để hệ thống kiểm tra và gửi lại
theo quy định.
- Trường hợp thành công thì hệ thống
tự động tạo thông điệp để phản hồi thông tin đến cổng trao đổi thông tin của
BHXH Việt Nam (nhận điện thanh toán đã thành công)
Bước 2:
NHTM thực hiện tất toán tài khoản trước hạn đối với trường hợp lệnh tất toán nhận
thành công và hợp lệ.
Bước 3: Cổng
trao đổi thông tin của NHTM tự động tạo điện tất toán trước hạn (MT204), ký số
và gửi sang cổng trao đổi thông tin của BHXH Việt Nam.
Điều 5. Quy trình
trao đổi dữ liệu
1. Về dữ liệu trao đổi thanh toán
giữa cơ quan BHXH và hệ thống NHTM
a) Thông tin, dữ liệu trao đổi giữa cơ
quan BHXH - hệ thống NHTM trong TTĐTSP là toàn bộ các chứng từ, bảng kê điện tử
được chuyển đổi từ các chứng từ, bảng kê giấy sử dụng trong các quan hệ thanh
toán hiện nay giữa BHXH tỉnh và BHXH huyện với NHTM nơi mở tài khoản, cụ thể
bao gồm:
+ MT103; MT 900, MT 910; MT 195, MT
196; MT 199: Điện thông báo; MT 299; MT 950 (được truyền vào đầu ngày làm việc hôm sau).
+ Bảng kê đối chiếu.
+ Điện phản hồi kết quả đối chiếu.
+ Bảng kê tính lãi, phí.
b) Dữ liệu điện tử trao đổi trong
TTĐTSP giữa BHXH với NHTM được định dạng bằng chuẩn XML, đảm bảo loại và khuôn
dạng; trong đó, mô tả đầy đủ các thông tin thanh toán bắt buộc cùng với các
thông tin liên quan đến chữ ký số nhân danh hệ thống gửi (nếu có).
c) Thời gian trễ (time-out) của mỗi
giao dịch truyền/nhận thông điệp dữ liệu được cơ quan BHXH và NHTM thống nhất
quy định chung cho cả 2 hệ thống. Trường hợp quá thời gian time-out mà không có
phản hồi, thì thông điệp dữ liệu đó sẽ được hủy và thực hiện gửi lại.
d) Hàng ngày, cán bộ BHXH phối hợp
NHTM cập nhật dữ liệu của các đơn vị đang quản lý để chuyển NHTM đối chiếu
thông tin kịp thời chính xác.
2. Về chữ ký số và xác thực chữ ký
số
a) Chữ ký số được
sử dụng trong TTĐTSP giữa hai hệ thống (BHXH và NHTM) là chữ ký số đang có hiệu
lực và được cung cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ chữ ký số công cộng đã được Bộ
Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.
b) Cơ quan BHXH và NHTM được quyền lựa
chọn sử dụng bất kỳ nhà cung cấp nào trong số các nhà cung cấp dịch vụ chữ ký số
công cộng đã được Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp phép. NHTM có trách nhiệm xây dựng ứng dụng để chứng thực chữ ký số của
cơ quan BHXH và ngược lại.
c) NHTM có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản trước ít nhất 5 ngày khi có thay đổi cho cơ quan BHXH công thức chữ ký
số, chứng thư số nhân danh của hệ thống mình và thời điểm áp dụng; ngược lại,
cơ quan BHXH cũng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản trước ít nhất 5 ngày
khi có thay đổi cho NHTM công thức chữ ký số, chứng thư số nhân danh của hệ thống
mình và thời điểm áp dụng trước khi có thay đổi.
d) Hệ thống TTĐTSP giữa cơ quan BHXH
và NHTM dùng 2 cặp khoá: một cặp để ký/xác thực chữ ký; một cặp để mã hoá/giải
mã nội dung thông điệp dữ liệu; độ dài khoá là 2048 bit.
3. Vận hành, giám sát, hỗ trợ khắc
phục lỗi hệ thống
3.1. Vận hành hệ thống
a) Cơ quan BHXH và NHTM có trách nhiệm
duy trì hoạt động hệ thống TTĐTSP của mỗi bên, đảm bảo cho việc truyền nhận dữ
liệu giữa cơ quan BHXH và NHTM được diễn ra thường xuyên, liên tục, không bị
ách tắc. Trường hợp bên nào bị dừng/tạm dừng hệ thống, bên đó có trách nhiệm
thông báo kịp thời cho bên đối tác.
b) Từng hệ thống (BHXH, NHTM) cử cán
bộ tin học làm đầu mối để duy trì hoạt động của hệ thống TTĐTSP, cung cấp số điện
thoại, email liên hệ cho đơn vị liên quan.
c) Cán bộ nghiệp vụ tại từng đơn vị
giao dịch của cơ quan BHXH và NHTM có trách nhiệm theo dõi tình trạng dữ liệu
trao đổi giữa hai hệ thống, thông báo kịp thời cho cán bộ tin học của hệ thống
mình xử lý khi phát hiện sự cố chậm trễ trong truyền nhận dữ liệu
3.2. Theo dõi giám sát
Hàng ngày, cán bộ quản trị mạng của từng
hệ thống phải kiểm tra hệ thống, đảm bảo không bị sự cố tồn đọng dữ liệu thanh
toán của cả hai bên.
Chương 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm
của Trung tâm Công nghệ thông tin
1. Xây dựng, điều chỉnh các phần mềm
đáp ứng đầy đủ các quy định tại Văn bản này; hướng dẫn, triển khai và kịp thời
giải quyết vướng mắc trong quá trình sử dụng các phần mềm.
2. Phối hợp với các hệ thống NHTM đảm
bảo sự vận hành liên tục, an toàn của Cổng kết nối điện tử, phối hợp xử lý các
vấn đề kỹ thuật phát sinh trong quá trình vận hành kết nối.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan phân quyền sử dụng các phần mềm.
4. Chịu trách nhiệm vận hành, chỉnh sửa
phần mềm nghiệp vụ (nếu có) đảm bảo phản ánh chính xác số liệu phát sinh, số liệu
tự động ghi nhận quá trình đóng,...theo đúng yêu cầu của bộ phận nghiệp vụ.
Điều 7. Trách nhiệm
của Vụ Tài chính - Kế toán
Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý, thống nhất hướng dẫn việc quản lý, sử dụng
các tài khoản tiền gửi của cơ quan BHXH mở tại hệ thống NHTM theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm
của Trung tâm Lưu trữ
Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Công
nghệ thông tin, Vụ Tài chính - Kế toán và các đơn vị liên quan xây dựng phần mềm
và hướng dẫn việc số hóa sổ phụ, chứng từ điện tử để lưu trữ điện tử trên Hệ thống
phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ.
Điều 9. Trách nhiệm
của Vụ Quản lý đầu tư quỹ, Văn phòng BHXH Việt Nam, Các đơn vị trực thuộc BHXH
Việt Nam, BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Căn cứ chức năng nhiệm vụ phối hợp
triển khai tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
có vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về BHXH Việt
Nam để nghiên cứu, hướng dẫn./.