BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 471/TCT-CS
V/v hóa đơn.
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2020
|
Kính
gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 62697/CT-TTHT
ngày 7/8/2019 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về việc lập hóa đơn. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 8 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thời điểm xác
định thuế GTGT như sau:
“1. Đối với bán hàng hóa là thời
điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không
phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời
điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch
vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
…”
Tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
“Điều 16. Lập hóa
đơn
1. Nguyên tắc lập hóa đơn
…
b) Người bán phải lập hóa đơn khi
bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến
mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi,
trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển
nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
…
2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể
trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập
hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa
là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người
mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng
dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu
tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
…
b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số
thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”: ghi tên đầy đủ
hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
…
Trường hợp tổ chức bán hàng có đơn
vị trực thuộc có mã số thuế trực tiếp bán hàng thì ghi tên, địa chỉ, mã số thuế
của đơn vị trực thuộc. Trường hợp đơn vị trực thuộc không có mã số thuế thì ghi
mã số thuế của trụ sở chính.
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không
cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người
mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.
…
Điều 18. Bán hàng hóa, dịch vụ
không bắt buộc phải lập hóa đơn
1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá
thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp
người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.
2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không
phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán
lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán,
tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ
ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị
gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng
kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục
5 ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh
lập một hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký
tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định.
Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn này ghi là “bán lẻ không giao
hóa đơn.”
Căn cứ quy định tại Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của
Chính phủ và Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính về hóa
đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Căn cứ quy định tại Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ (có hiệu lực từ 01/11/2018) về hóa
đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu
trên:
Người bán phải lập hóa đơn khi bán
hàng hóa, dịch vụ giao cho người mua và kê khai, nộp thuế theo quy định.
Trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ tổng
giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần và người mua không yêu cầu lấy hóa đơn
thì người bán không phải lập hóa đơn. Trường hợp này, người bán lập bảng kê bán
lẻ hàng hóa, dịch vụ và lập hóa đơn cuối ngày đối với các khách hàng bán lẻ
không giao hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch
vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền
trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn
là ngày thu tiền.
Trường hợp doanh nghiệp gặp vướng mắc
khi sử dụng hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặt in thì Cục Thuế thành phố Hà Nội hướng
dẫn doanh nghiệp triển khai sử dụng hóa đơn điện tử theo
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17/01/2014 của Chính phủ và hướng dẫn doanh nghiệp chuyển đổi sang sử dụng hóa
đơn điện tử theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ khi
được Cơ quan thuế thông báo.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế
thành phố Hà Nội được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Nguyễn Thế Mạnh (để báo cáo);
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC, KK - TCT;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, CS (3).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Tân
|