BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG
--------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số: 23-NQ/TW
|
Hà Nội, ngày
22 tháng 3 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP QUỐC
GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
I- TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN
Thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành
và lãnh đạo tổ chức thực hiện nhiều chủ trương, chính sách góp Phần quan trọng
tạo nên những thành tựu phát triển công nghiệp đất nước. Công nghiệp là ngành
kinh tế quan trọng, những năm gần đây có đóng góp lớn nhất cho ngân sách nhà nước,
trở thành ngành xuất khẩu chủ đạo với tốc độ tăng trưởng ở mức cao. Cơ cấu các
ngành công nghiệp có sự chuyển biến tích cực, một số ngành công nghiệp như: điện,
điện tử, công nghệ thông tin và viễn thông, chế tạo thiết bị năng lượng, dệt
may, da giày, xây dựng… đã có những bước phát triển mạnh mẽ, góp Phần tích cực
trong giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng năng suất và nâng
cao đời sống của nhân dân.
Tuy nhiên, nền công nghiệp nước ta thời gian qua
phát triển chưa đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chủ
yếu phát triển theo Mục tiêu ngắn hạn, thiếu tính bền vững; nội lực của nền
công nghiệp còn yếu, phụ thuộc nhiều vào các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài; trình độ công nghệ còn lạc hậu, chậm được đổi mới; chất lượng sản phẩm,
năng suất lao động ngành công nghiệp còn thấp; phát triển công nghiệp chưa gắn
kết chặt chẽ với các ngành kinh tế khác; còn quá chú trọng vào lao động giá rẻ,
chưa tận dụng tốt được lợi thế trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng...
Hiệu
quả hoạt động của đa số doanh nghiệp công nghiệp nhà nước thấp, nhiều dự án
công nghiệp quy mô lớn thua lỗ; hầu hết các doanh nghiệp công nghiệp tư nhân
trong nước là doanh nghiệp vừa và nhỏ; việc cơ cấu lại các ngành công nghiệp thực
hiện còn chậm; năng lực cạnh tranh, khả năng tham gia vào chuỗi giá trị khu vực,
toàn cầu còn rất hạn chế, sản xuất công nghiệp chủ yếu là gia công, lắp ráp,
giá trị gia tăng thấp; chưa có ngành công nghiệp mũi nhọn đóng vai trò dẫn dắt;
nhiều ngành công nghiệp ưu tiên phát triển không đạt Mục tiêu đề ra; công nghiệp
hỗ trợ kém phát triển, tỉ lệ nội địa hóa của các ngành công nghiệp ở mức thấp;
tình trạng ô nhiễm môi trường từ phát triển công nghiệp ngày càng trầm trọng...
Những
hạn chế, yếu kém nêu trên do nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chủ quan là
chủ yếu. Nhận thức của các cấp uỷ, chính quyền, doanh nghiệp và cộng đồng về
chính sách công nghiệp quốc gia có nơi, có lúc còn chưa đầy đủ, bị ảnh hưởng bởi
lợi ích cục bộ, lợi ích nhóm, tư duy nhiệm kỳ, chưa tạo được nhận thức chung và
quyết tâm hành động thống nhất trong toàn hệ thống chính trị.
Sự
lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc của nhiều cấp ủy còn thụ động, thiếu quyết
liệt; tư duy và cách tiếp cận trong xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách
công nghiệp quốc gia còn bị ảnh hưởng bởi cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp.
Quản lý của Nhà nước đối với một số lĩnh vực công nghiệp còn chồng chéo, có lúc
bị buông lỏng, chưa quản lý và giám sát tốt về năng suất, chất lượng và hiệu quả
đầu tư trong công nghiệp.
Chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển công nghiệp còn thiếu tổng
thể, đồng bộ; chưa có nghị quyết chuyên đề về chính sách phát triển công nghiệp
quốc gia qua các thời kỳ. Chính sách phát triển công nghiệp có nhiều nội dung
chưa sát với thực tế, không phù hợp; chưa gắn kết chặt chẽ với chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của đất nước và lợi thế quốc
gia; chưa xác định đúng vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong thực hiện chiến
lược phát triển công nghiệp; thiếu chính sách đủ mạnh để tăng cường năng lực
doanh nghiệp công nghiệp tư nhân; chưa tạo lập được môi trường kinh doanh thực
sự thuận lợi, minh bạch, ổn định, cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng; việc lựa chọn
phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn còn dàn trải;
chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ thiếu đồng bộ, tính khả thi thấp.
Chính
sách huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực cho phát triển công nghiệp thiếu
hiệu quả, chưa có bước đột phá. Chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành công
nghiệp thiếu trọng tâm, trọng điểm, chưa đáp ứng được yêu cầu. Chính sách khoa
học và công nghệ chưa trở thành động lực quan trọng nhất cho phát triển nhanh
và bền vững ngành công nghiệp. Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) chậm được đổi mới...
II- QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ MỤC TIÊU
A-
Quan điểm chỉ đạo
-
Nhận thức đầy đủ, tôn trọng, vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh
tế thị trường, phù hợp với các Điều kiện phát triển của đất nước, phát huy sức
mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, kiên quyết chống mọi biểu hiện duy ý
chí, quan liêu, bao cấp trong quá trình xây dựng, thực thi chính sách công nghiệp
quốc gia; bám sát, kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển công nghiệp và kinh
nghiệm công nghiệp hóa của thế giới.
-
Chính sách công nghiệp quốc gia là một bộ phận hữu cơ của chiến lược, chính
sách phát triển đất nước, gắn liền với chính sách phát triển các ngành kinh tế
khác, đặc biệt là chính sách thương mại quốc gia, tài chính-tiền tệ, khoa học,
công nghệ, đào tạo, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo đảm
gắn kết chặt chẽ giữa quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp với chiến lược
tổng thể phát triển công nghiệp, giữa chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành
công nghiệp với chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành kinh tế khác để hình
thành các vùng công nghiệp, cụm liên kết ngành công nghiệp, khu công nghiệp,
các mạng sản xuất, chuỗi giá trị công nghiệp, trong đó cụm liên kết ngành công
nghiệp là trọng tâm.
-
Kết hợp hài hòa giữa phát triển công nghiệp theo cả chiều rộng và chiều sâu,
chú trọng phát triển theo chiều sâu, tạo bước đột phá trong nâng cao năng suất,
chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp. Tận dụng tối đa lợi thế của
nước đang trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng, khai thác triệt để thành tựu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, lợi thế thương mại để phát triển nhanh, chuyên
sâu một số ngành công nghiệp nền tảng, chiến lược, có lợi thế cạnh tranh. Phát
triển công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp điện tử là con đường chủ đạo;
phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo là trung tâm; phát triển công nghiệp
chế tạo thông minh là bước đột phá; chú trọng phát triển công nghiệp xanh.
-
Khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo giữ vị trí then chốt, là khâu đột
phá trong chính sách công nghiệp quốc gia; tận dụng hiệu quả lợi thế của nước
đi sau trong công nghiệp hóa, đặc biệt là cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4
để có cách tiếp cận, đi tắt, đón đầu một cách hợp lý trong phát triển các ngành
công nghiệp. Việc lựa chọn các ngành công nghiệp ưu tiên phải khách quan, dựa
trên các nguyên tắc, hệ thống tiêu chí rõ ràng, phù hợp với từng giai đoạn công
nghiệp hóa của đất nước, phát huy tốt nhất lợi thế quốc gia.
-
Nhà nước giữ vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế cho phát triển
công nghiệp, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh công nghiệp thuận lợi, ổn định,
minh bạch, cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh; thị trường đóng vai trò chủ yếu
trong huy động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực, là động lực chủ yếu để giải
phóng sức sản xuất trong công nghiệp.
-
Phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh theo hướng lưỡng dụng, thực sự trở
thành mũi nhọn của công nghiệp quốc gia; tăng cường tiềm lực, tận dụng và phát
triển liên kết công nghiệp quốc phòng, an ninh và công nghiệp dân sinh.
B-
Mục tiêu
1-
Mục tiêu tổng quát
-
Đến năm 2030, Việt Nam hoàn thành Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; thuộc nhóm 3 nước dẫn đầu khu vực
ASEAN về công nghiệp, trong đó một số ngành công nghiệp có sức cạnh tranh quốc
tế và tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu.
-
Tầm nhìn đến năm 2045, Việt Nam trở thành nước công nghiệp phát triển hiện đại.
2-
Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
-
Tỷ trọng công nghiệp trong GDP đạt trên 40%; tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế
tạo trong GDP đạt Khoảng 30%, trong đó công nghiệp chế tạo đạt trên 20%.
-
Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong các ngành chế biến,
chế tạo đạt tối thiểu 45%.
-
Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp đạt bình quân trên 8,5%/năm,
trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo đạt bình quân trên 10%/năm.
-
Tốc độ tăng năng suất lao động công nghiệp đạt bình quân 7,5%/năm.
-
Chỉ số hiệu suất cạnh tranh công nghiệp (CIP) nằm trong nhóm 3 nước dẫn đầu
ASEAN.
-
Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ đạt trên 70%.
-
Xây dựng được một số cụm liên kết ngành công nghiệp, doanh nghiệp công nghiệp
trong nước có quy mô lớn, đa quốc gia, có năng lực cạnh tranh quốc tế.
III- ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
QUỐC GIA
1- Chính sách phân bố không gian và chuyển dịch cơ cấu
ngành công nghiệp
-
Thực hiện Điều chỉnh phân bố không gian công nghiệp phù hợp với yêu cầu cơ cấu
lại các ngành công nghiệp và phát triển các ngành kinh tế trên từng vùng, từng
địa phương theo hướng tập trung, không dàn đều theo địa giới hành chính, bảo đảm
yêu cầu bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh. Có chính sách thúc đẩy việc dịch
chuyển các ngành công nghiệp chủ yếu dựa vào tài nguyên và lao động, tác động xấu
đến môi trường sang các ngành công nghiệp công nghệ cao, thân thiện với môi trường.
Chống mọi biểu hiện duy ý chí, lợi ích cục bộ trong phân bố không gian công
nghiệp.
-
Xây dựng các tiêu chí, Điều kiện, cơ chế cụ thể để xác định và phát triển các cụm
liên kết ngành công nghiệp, bảo đảm tập trung, trọng tâm, trọng điểm, trước hết
ưu tiên lựa chọn phát triển tại các vùng, địa phương đã bước đầu hình thành các
cụm liên kết ngành công nghiệp hoặc có lợi thế về giao thông, địa kinh tế, tài
nguyên, lao động, logistics, có khả năng trở thành động lực tăng trưởng. Triển
khai cơ chế, chính sách xây dựng thí điểm về cụm liên kết ngành công nghiệp đối
với một số sản phẩm trong các ngành công nghiệp ưu tiên theo lợi thế cạnh
tranh, chuyên môn hóa và chuỗi giá trị.
Các
chính sách hỗ trợ của Nhà nước về phát triển cụm liên kết ngành công nghiệp tập
trung vào tạo dựng môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, xây dựng kết cấu hạ
tầng, khuyến khích mọi thành Phần kinh tế tham gia phát triển các cụm liên kết
ngành công nghiệp. Xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh giá hoạt động của cụm
liên kết ngành công nghiệp, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.
-
Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và mức độ thông minh. Đẩy nhanh tích hợp
công nghệ thông tin và tự động hóa trong sản xuất công nghiệp nhằm tạo ra các
quy trình sản xuất thông minh, mô hình nhà máy thông minh, phát triển sản xuất
các sản phẩm, thiết bị thông minh. Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn công nghệ,
kỹ thuật sản xuất thông minh.
2- Chính sách phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên
-
Lựa chọn một số ngành công nghiệp để ưu tiên phát triển theo hướng phải đáp ứng
các nguyên tắc: Dựa trên kết quả phân tích khách quan lợi thế của đất nước; là
ngành có khả năng tham gia sâu vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu; có
ý nghĩa nền tảng, có tác động lan tỏa cao đến các ngành kinh tế khác; sử dụng
các công nghệ sạch, thân thiện môi trường; có khả năng tạo ra giá trị gia tăng
cao; một số ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động mà Việt Nam vẫn đang có lợi
thế. Việc xác định các ngành công nghiệp ưu tiên phải có tính động và linh hoạt
cần thiết, định kỳ phải đánh giá hiệu quả hoạt động theo các tiêu chí để có Điều
chỉnh phù hợp.
-
Giai đoạn đến năm 2030, tập trung ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp
như: Công nghệ thông tin và viễn thông, công nghiệp điện tử ở trình độ tiên tiến
của thế giới, đáp ứng được yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 nhằm
tạo ra nền tảng công nghệ số cho các ngành công nghiệp khác; công nghiệp năng
lượng sạch, năng lượng tái tạo, năng lượng thông minh; công nghiệp chế biến, chế
tạo phục vụ nông nghiệp đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế. Ưu tiên phát triển công
nghiệp quốc phòng, an ninh, kết hợp với công nghiệp dân sinh theo hướng lưỡng dụng.
Tiếp tục phát triển công nghiệp dệt may, da giày nhưng ưu tiên tập trung vào
các khâu tạo giá trị gia tăng cao gắn với các quy trình sản xuất thông minh, tự
động hóa. Ưu tiên phát triển một số ngành, lĩnh vực cơ khí như: ôtô, máy nông
nghiệp, thiết bị công trình, thiết bị công nghiệp, thiết bị điện, thiết bị y tế…
-
Giai đoạn 2030-2045, tập trung ưu tiên phát triển các thế hệ mới của ngành công
nghiệp công nghệ thông tin và viễn thông; phổ cập công nghệ kỹ thuật số, tự động
hóa, thiết bị cao cấp, vật liệu mới, công nghệ sinh học.
-
Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với các ngành công nghiệp ưu tiên phải
theo cơ chế thị trường, tuân thủ các Điều Khoản cam kết quốc tế mà Việt Nam đã
tham gia ký kết; có thời hạn cụ thể (trung bình là 5 năm nhưng không quá 10
năm). Đầu tư của Nhà nước vào các ngành công nghiệp ưu tiên chủ yếu đóng vai
trò hỗ trợ, khuyến khích khu vực tư nhân tham gia. Tránh dàn trải trong lựa chọn
các ngành công nghiệp ưu tiên, bảo đảm đủ các nguồn lực cần thiết.
3- Chính sách tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi
cho phát triển công nghiệp
-
Thực thi các chính sách bảo đảm ổn định vững chắc kinh tế vĩ mô để tạo Điều kiện
thu hút đầu tư và phát triển công nghiệp. Hoàn thiện các chính sách tài chính,
tiền tệ, thuế để hỗ trợ và thúc đẩy phát triển công nghiệp. Đẩy nhanh tiến
trình cơ cấu lại thị trường tài chính, bảo đảm cơ cấu hợp lý giữa thị trường tiền
tệ và thị trường vốn. Phát triển thị trường chứng khoán trở thành kênh huy động
quan trọng vốn trung và dài hạn cho phát triển công nghiệp. Có chính sách hỗ trợ
các doanh nghiệp công nghiệp đủ Điều kiện phát hành cổ phiếu và trái phiếu,
niêm yết trên thị trường chứng khoán trong nước và quốc tế.
Điều
hành chính sách tỷ giá linh hoạt, hướng đến thúc đẩy và hỗ trợ xuất khẩu các sản
phẩm công nghiệp ưu tiên của đất nước. Có cơ chế đặc thù và đẩy mạnh tín dụng hỗ
trợ, khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp có giá trị gia tăng cao,
các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ.
Hoàn thiện các chính sách tín dụng cho vay theo mạng sản xuất, chuỗi giá trị
trong sản xuất công nghiệp, cho vay trên cơ sở hiệu quả của các dự án đầu tư.
Xây dựng cơ chế hoạt động hiệu quả đối với các quỹ đầu tư mạo hiểm.
Thực
hiện chính sách miễn, giảm thuế ở mức hợp lý và có thời hạn phù hợp đối với các
ngành công nghiệp ưu tiên, các ngành công nghiệp thông minh. Đẩy nhanh kết nối
liên thông giữa quản lý thuế và hải quan, giữa các cơ quan có liên quan theo cơ
chế một cửa quốc gia và kết nối một cửa ASEAN. Hoàn thiện các quy định về chống
chuyển giá, chống trốn thuế phù hợp với thông lệ quốc tế.
Nâng
cao khả năng tiếp cận tài chính, tín dụng (kể cả vốn vay từ nước ngoài) đối với
các doanh nghiệp công nghiệp, nhất là các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa,
doanh nghiệp đổi mới sáng tạo. Xoá bỏ triệt để các rào cản, bất bình đẳng trong
tiếp cận tài chính, tín dụng của các doanh nghiệp công nghiệp thuộc các thành
Phần kinh tế.
-
Tổ chức lại thị trường các sản phẩm công nghiệp. Đẩy nhanh việc thực hiện cơ chế
giá thị trường theo lộ trình đối với các hàng hóa thiết yếu (như xăng dầu,
than, điện, nước,...). Xây dựng và thực thi hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ
thuật trong ngành công nghiệp phù hợp để bảo vệ sản xuất và người tiêu dùng
trong nước. Hướng dẫn và có các biện pháp hỗ trợ phù hợp để các doanh nghiệp
công nghiệp tham gia có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do đã ký kết. Tích
cực tháo gỡ các rào cản, chống các hành vi độc quyền, cạnh tranh không lành mạnh.
Phát triển các loại hình và phương thức kinh doanh thương mại hiện đại; xây dựng
và thực thi Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia đối với các sản phẩm công
nghiệp.
Đa
dạng hóa thị trường nhập khẩu nguyên liệu, thiết bị phục vụ phát triển công
nghiệp, tránh phụ thuộc vào một số thị trường. Tăng cường công tác kiểm tra chất
lượng hàng công nghiệp nhập khẩu và sử dụng các hàng rào kỹ thuật để bảo vệ hợp
lý thị trường trong nước phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế.
Nâng
cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường. Đẩy mạnh
công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, vi phạm quyền
sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công nghiệp, bảo đảm môi trường sản xuất kinh
doanh lành mạnh.
-
Xây dựng chính sách đột phá tạo lập môi trường khởi nghiệp trong lĩnh vực công
nghiệp, nhất là khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Triển khai đồng bộ và quyết liệt
các đề án, Chương trình hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia.
4- Chính sách phát triển doanh nghiệp công nghiệp
-
Đẩy nhanh việc sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực công
nghiệp thông qua việc triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 12-NQ/TW, ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung
ương khoá XII. Nhà nước chỉ nắm giữ cổ Phần chi phối đối với các doanh nghiệp
hoạt động trong các ngành, lĩnh vực công nghiệp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
về kinh tế gắn với quốc phòng, an ninh. Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ và
thúc đẩy hình thành các tập đoàn kinh tế lớn, đa sở hữu trong lĩnh vực công
nghiệp, có khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới.
-
Phát triển các doanh nghiệp công nghiệp tư nhân trong nước thực sự trở thành một
động lực quan trọng cho phát triển công nghiệp đất nước trên cơ sở triển khai
thực hiện quyết liệt Nghị quyết số 10-NQ/TW,
ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XII. Chú trọng xây dựng và triển
khai các chính sách nâng cao năng lực công nghệ, quản trị cho các doanh nghiệp
công nghiệp trong nước. Có chính sách khuyến khích và hỗ trợ hình thành các tập
đoàn kinh tế, các doanh nghiệp tư nhân có quy mô lớn trong lĩnh vực công nghiệp.
-
Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp
hỗ trợ thuộc mọi thành Phần kinh tế. Hình thành và phát triển hệ thống các
doanh nghiệp dịch vụ tư vấn phát triển công nghiệp. Xây dựng tiêu chí ưu tiên
trong lựa chọn phát triển công nghiệp hỗ trợ, tập trung vào các khâu còn yếu của
chuỗi giá trị sản phẩm hoặc công đoạn quyết định đến chất lượng, giá trị sản phẩm
của ngành. Hỗ trợ phát triển các nhà cung ứng trong các ngành công nghiệp ưu
tiên, coi đây là cốt lõi của chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ.
-
Đổi mới chính sách và đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào
công nghiệp, nhất là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Chuyển mạnh chính sách
thu hút FDI trong lĩnh vực công nghiệp từ số lượng sang chất lượng và có trọng
tâm, trọng điểm. Định hướng lựa chọn và khuyến khích dự án FDI vào các ngành
công nghiệp đến năm 2030 theo hướng: Ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ
"cao, mới, sạch, tiết kiệm", sử dụng nhiều nguyên liệu, linh phụ kiện
sản xuất trong nước, có tỷ lệ chi cho nghiên cứu và phát triển khoa học-công
nghệ trong nước cao, có cam kết chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực tại chỗ;
ưu tiên hình thức liên doanh, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp trong nước;
ưu tiên các công ty đa quốc gia có thương hiệu quốc tế và có năng lực cạnh
tranh cao, các doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
Quy
định chặt chẽ về chế độ báo cáo thông tin của các doanh nghiệp FDI với các cơ
quan quản lý nhà nước, tăng cường bảo đảm quốc phòng, an ninh kinh tế. Xây dựng
và công khai danh Mục các dự án đầu tư công nghiệp quốc gia và triển khai các
hoạt động xúc tiến đầu tư để thu hút FDI có chất lượng cao. Nghiên cứu, xây dựng
các mô hình mới thu hút FDI trong lĩnh vực công nghiệp.
5- Chính sách phát triển nguồn nhân lực công nghiệp
-
Nghiên cứu, thực hiện cơ chế, chính sách phát triển nhân lực công nghiệp, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đặc biệt là yêu cầu của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ 4.
-
Cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo nhằm tạo ra nguồn
nhân lực công nghiệp có khả năng làm chủ và tiếp nhận các công nghệ sản xuất mới.
Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học thuộc lĩnh
vực công nghệ, kỹ thuật. Tập trung phát triển một số cơ sở đào tạo bậc đại học
và dạy nghề về công nghệ, kỹ thuật đạt trình độ quốc tế. Đẩy mạnh xã hội hoá
đào tạo kỹ thuật, công nghệ. Triển khai mô hình đào tạo về khoa học, công nghệ,
kỹ thuật và toán học (STEM), ngoại ngữ, tin học ngay từ Chương trình giáo dục
phổ thông. Khuyến khích khu vực tư nhân và các doanh nghiệp tham gia đào tạo
nhân lực công nghiệp chất lượng cao, gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu, đào tạo
với hoạt động sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động công nghiệp.
-
Hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát triển đồng bộ, liên thông thị trường lao
động công nghiệp cả về quy mô, chất lượng lao động và cơ cấu ngành nghề. Có cơ
chế, chính sách để định hướng dịch chuyển lao động, nhất là lao động nông nghiệp
sang lao động công nghiệp, phân bổ hợp lý lao động theo vùng.
-
Rà soát, Điều chỉnh, bổ sung các chính sách bảo đảm phúc lợi xã hội cho người
lao động trong lĩnh vực công nghiệp, bao gồm cả chính sách về tiền lương, bảo
hiểm, bảo hộ lao động. Đổi mới chính sách tiền lương, tiền công theo nguyên tắc
thị trường, phù hợp giữa tăng tiền lương và tăng năng suất lao động. Hoàn thiện
chính sách về nhà ở và các công trình phúc lợi công cộng cho cán bộ có trình độ
kỹ thuật cao và công nhân tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp,
khu công nghệ cao. Có chính sách thu hút và sử dụng nhân tài có trình độ kỹ thuật
chuyên môn cao, có năng lực đổi mới sáng tạo, nhất là đội ngũ chuyên gia là người
nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
-
Tăng cường xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân công nghiệp Việt
Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ doanh nhân có trình độ
chuyên môn cao, kỹ năng quản lý, quản trị hiện đại, có đạo đức kinh doanh và
tinh thần trách nhiệm đối với quốc gia, dân tộc.
-
Chú trọng xây dựng đội ngũ công nhân Việt Nam có tác phong công nghiệp, ý thức
tổ chức kỷ luật, tay nghề cao, có năng lực tiếp thu và sáng tạo công nghệ mới,
lao động đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả cao; gắn bó mật thiết với nhân
dân, đất nước.
6- Chính sách khoa học và công nghệ cho phát triển công
nghiệp
-
Phát triển mạnh mẽ tạo sự bứt phá về hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin-truyền
thông, nhất là hạ tầng kết nối số (4G, 5G) bảo đảm an toàn, đồng bộ đáp ứng yêu
cầu Internet kết nối con người và kết nối vạn vật. Xây dựng Chiến lược chuyển đổi
số quốc gia. Khuyến khích đầu tư, phát triển xây dựng các trung tâm dữ liệu lớn;
đẩy mạnh phát triển khoa học phân tích, quản lý và xử lý dữ liệu lớn nhằm tạo
ra các sản phẩm, tri thức mới. Tạo mọi Điều kiện cho người dân và doanh nghiệp
dễ dàng, thuận lợi, bình đẳng trong tiếp cận các cơ hội phát triển nội dung số.
Xây dựng và thực hiện Chiến lược tiếp cận và chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ 4 của Việt Nam.
-
Ưu tiên nguồn lực, tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình đổi mới công
nghệ quốc gia đến năm 2020, Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp
công nghệ cao, Chương trình quốc gia nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hoá của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020. Đẩy nhanh việc thực hiện Đề án
ứng dụng khoa học và công nghệ trong quá trình tái cơ cấu ngành công thương
giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
-
Đổi mới, phát triển mạnh mẽ và đồng bộ thị trường khoa học-công nghệ. Tăng cường
bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ, nhất là sở hữu trí tuệ trong thời đại
số. Có chính sách đủ mạnh để hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, các viện
nghiên cứu, trường đại học, các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển,
chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học-công nghệ vào sản xuất kinh
doanh; xác định doanh nghiệp là lực lượng quan trọng và là trung tâm trong phát
triển và ứng dụng khoa học-công nghệ; tập trung nâng cao năng lực hấp thụ công
nghệ của doanh nghiệp.
Tăng
cường hợp tác trong nước và quốc tế trong nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa
học, công nghệ, mua bán, chuyển giao các sản phẩm khoa học, công nghệ. Đẩy mạnh
thương mại hóa các sản phẩm nghiên cứu khoa học, công nghệ. Hình thành cơ sở dữ
liệu quốc gia về công nghệ, chuyên gia công nghệ. Phát triển các dịch vụ tư vấn,
thẩm định, môi giới, định giá sản phẩm khoa học và công nghệ. Ban hành cơ chế,
chính sách thúc đẩy hợp tác, chuyển giao công nghệ giữa công nghiệp quốc phòng,
an ninh và công nghiệp dân sinh.
Có
cơ chế, chính sách phù hợp để định hướng và kiểm soát chặt chẽ công nghệ đối với
các ngành công nghiệp trên nguyên tắc kết hợp giữa tranh thủ công nghệ tiên tiến,
lợi thế của nước đi sau, đi tắt đón đầu với cách tiếp cận tiệm tiến nhằm tận dụng
tối đa lợi thế của thời kỳ cơ cấu "dân số vàng" và khai thác có hiệu
quả năng lực sản xuất hiện có; quản lý chặt chẽ việc nhập khẩu máy móc, thiết bị,
công nghệ công nghiệp, bảo đảm chất lượng và hiệu quả cao.
-
Đổi mới căn bản, đồng bộ cơ chế quản lý tài chính đối với các tổ chức và hoạt động
khoa học-công nghệ; phương thức sử dụng ngân sách nhà nước cho khoa học-công
nghệ. Đẩy mạnh cơ chế hợp tác công-tư trong việc triển khai các dự án đổi mới
công nghệ, nghiên cứu và phát triển; mở rộng hình thức nhà nước đặt hàng nhiệm
vụ khoa học-công nghệ và mua kết quả nghiên cứu. Rà soát, sửa đổi các quy định
nhằm tạo Điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hình thành quỹ nghiên cứu,
phát triển và ứng dụng khoa học-công nghệ đủ lớn để đáp ứng yêu cầu đổi mới
công nghệ. Áp dụng chính sách thuế, hỗ trợ tài chính, tiếp cận các nguồn lực
phù hợp nhằm khuyến khích nghiên cứu, đổi mới, hiện đại hóa công nghệ.
-
Hỗ trợ xây dựng và phát triển các doanh nghiệp khoa học-công nghệ trong công
nghiệp, đặc biệt là các ngành công nghiệp ưu tiên. Xây dựng cơ chế, chính sách
khuyến khích phát triển các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa
học-công nghệ trong các lĩnh vực, ngành công nghiệp chủ lực, ưu tiên.
7- Chính sách khai thác tài nguyên, khoáng sản và chính
sách bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu trong quá trình phát triển
công nghiệp
-
Đẩy mạnh Điều tra cơ bản địa chất, tìm kiếm, thăm dò, đánh giá trữ lượng tài
nguyên trên đất liền và thềm lục địa của đất nước. Xây dựng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên, khoáng sản. Chỉ cho
phép áp dụng các công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản hiện đại, tiết kiệm,
bảo vệ môi trường, mang lại hiệu quả kinh tế-xã hội bền vững. Điều chỉnh chính
sách, pháp luật về đất đai, tạo Điều kiện cho doanh nghiệp công nghiệp tiếp cận
thuận lợi theo cơ chế thị trường, phù hợp với quy hoạch.
-
Thực hiện lồng ghép các yêu cầu thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống
thiên tai, bảo vệ môi trường trong tất cả các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
Chương trình, dự án phát triển công nghiệp. Ban hành chính sách khuyến khích
các dự án đầu tư sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Rà soát, sửa đổi các quy chuẩn kỹ thuật về môi trường của các ngành công nghiệp;
quy định rõ trách nhiệm bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất công nghiệp và
có chế tài xử lý nghiêm vi phạm. Xây dựng chính sách khuyến khích phát triển mạnh
ngành công nghiệp môi trường; đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.
8- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả
quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng và triển
khai thực hiện chính sách phát triển công nghiệp quốc gia
-
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp uỷ đảng và chính quyền về vai trò
và nội dung của chính sách công nghiệp quốc gia trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hoá đất nước. Xác định việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính
sách công nghiệp quốc gia là một trong những nội dung lãnh đạo quan trọng của
các cấp uỷ đảng, chính quyền từ Trung ương đến địa phương. Gắn các Mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển công nghiệp phù hợp với các Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế-xã hội của đất nước, của từng ngành và từng cấp.
-
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực công nghiệp. Thực
hiện cơ cấu lại hệ thống quản lý công nghiệp từ Trung ương đến địa phương, bảo
đảm tập trung, thông suốt, hiệu quả, có phân công, phân cấp rõ ràng. Phân định
rõ chức năng quản lý nhà nước và quản lý sản xuất kinh doanh trong công nghiệp
phù hợp với đặc trưng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thiết
lập cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành, địa phương trong hoạch định và
thực thi chính sách; khắc phục kịp thời tình trạng không thống nhất, thực thi
kém hiệu quả các quy định pháp luật.
-
Mở rộng sự tham gia thiết thực, có hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
tổ chức chính trị-xã hội, xã hội-nghề nghiệp, các đối tượng chịu tác động của
chính sách vào quá trình hoạch định và giám sát thực thi chính sách công nghiệp
quốc gia. Kiên quyết chống lợi ích nhóm, quan hệ thân hữu, tham nhũng, lãng phí
trong xây dựng và thực thi chính sách phát triển công nghiệp quốc gia.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1-
Các ban đảng Trung ương, các ban cán sự đảng, đảng đoàn, các tỉnh ủy, thành ủy,
đảng ủy trực thuộc Trung ương tổ chức nghiên cứu, quán triệt và xây dựng kế hoạch
thực hiện Nghị quyết phù hợp với tình hình của ngành, địa phương, cơ quan, đơn
vị; xây dựng Chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết với lộ trình
và phân công cụ thể; bổ sung các chỉ tiêu nêu trong Nghị quyết vào kế hoạch năm
của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị; định kỳ kiểm tra, đánh giá việc thực hiện.
2-
Đảng đoàn Quốc hội chỉ đạo bổ sung Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, ưu
tiên các dự án luật trực tiếp phục vụ triển khai thực hiện Nghị quyết; tăng cường
giám sát của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban
của Quốc hội về xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách công nghiệp quốc gia.
3-
Ban cán sự đảng Chính phủ chủ trì rà soát, nghiên cứu bổ sung hoặc xây dựng mới
Chiến lược phát triển công nghiệp; Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công
nghiệp phù hợp với yêu cầu của Nghị quyết.
4-
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội xây dựng Chương
trình, kế hoạch giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
5-
Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì, phối hợp với Ban Kinh tế Trung ương tổ chức
hướng dẫn, tuyên truyền sâu rộng về nội dung Nghị quyết và kết quả thực hiện.
6-
Ban Kinh tế Trung ương chủ trì, phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng, các ban
cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương thường xuyên theo dõi,
giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Nghị quyết; định kỳ sơ
kết, tổng kết, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư"./.