ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 573/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
13 tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG
TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước ngày 20/6/2017;
Căn cứ Nghị định số
68/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác bồi thường Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
09/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp hỗ
trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
3062/QĐ-BTP ngày 11/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Bộ tiêu chí đánh
giá kết quả thực hiện công tác bồi thường Nhà nước;
Căn cứ Công văn số
4131/BTP-BTNN ngày 24/10/2022 của Bộ Tư pháp về việc xây dựng văn bản phối hợp
thực hiện công tác bồi thường Nhà nước tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 2916/TTr-STP ngày 10/10/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với công tác
bồi thường Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 04 chương, 16 điều.
Điều 2. Giao
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Hiệu
lực thi hành
Quyết định có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan tư pháp cấp
tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 573/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm
2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về
nguyên tắc, nội dung và hình thức phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương
có liên quan trong công tác tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước
về công tác bồi thường Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Đối tượng áp dụng: Các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh; Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh; Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Công an tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã; các cơ quan, đơn vị liên quan trong phối hợp thực hiện quản lý
Nhà nước về công tác bồi thường Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Khách quan, công khai, minh
bạch, thường xuyên, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm.
2. Bảo đảm thống nhất, đồng bộ,
hiệu quả, phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong việc chủ trì,
phối hợp thực hiện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về
công tác bồi thường Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
3. Phát huy tính chủ động, tích
cực và đề cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị phối hợp trong hoạt động quản
lý Nhà nước đối với công tác bồi thường Nhà nước.
4. Việc phối hợp thực hiện dựa
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; đảm bảo chặt chẽ, kịp thời,
thường xuyên trong quá trình phối hợp và tuân thủ các quy định của Luật Trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan và
Quy chế này.
Điều 3. Nội
dung phối hợp
1. Xây dựng, ban hành kế hoạch
công tác bồi thường Nhà nước.
2. Quản lý Nhà nước về công tác
bồi thường Nhà nước.
3. Giải quyết yêu cầu bồi thường
Nhà nước.
4. Tuyên truyền, phổ biến quy định
pháp luật về bồi thường Nhà nước; tập huấn, hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ công
tác bồi thường Nhà nước.
Điều 4.
Hình thức phối hợp
1. Trao đổi lấy ý kiến, cung cấp
thông tin liên quan công tác bồi thường Nhà nước bằng văn bản theo đề nghị của
cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng
kết; các cuộc họp liên ngành.
3. Các đoàn kiểm tra liên ngành
về công tác bồi thường Nhà nước.
4. Các hình thức phối hợp khác
phù hợp với quy định pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 5. Xây
dựng, ban hành kế hoạch công tác bồi thường Nhà nước
1. Căn cứ quy định của pháp luật
về bồi thường Nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tư pháp và thực tế tại địa
phương; Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục
Thi hành án dân sự tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã
(viết tắt là cơ quan, đơn vị, địa phương) xây dựng Kế hoạch công tác bồi thường
Nhà nước trên địa bàn tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban
hành chậm nhất ngày 13 tháng 02 của năm kế hoạch để gửi Bộ Tư pháp theo dõi, tổng
hợp.
2. Căn cứ Kế hoạch công tác bồi
thường Nhà nước hàng năm của tỉnh và tình hình thực tiễn, cơ quan, đơn vị, địa
phương kịp thời xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch tại
cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 6. Quản
lý Nhà nước về công tác bồi thường Nhà nước
1. Hướng dẫn nghiệp vụ công
tác bồi thường Nhà nước
a) Cơ quan trực tiếp quản lý
người thi hành công vụ gây thiệt hại và cơ quan giải quyết bồi thường (Tòa án
nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện và tương đương có thẩm quyền giải quyết
vụ án dân sự, hình sự, hành chính có yêu cầu bồi thường) có văn bản đề nghị hướng
dẫn nghiệp vụ gửi Sở Tư pháp theo điểm b Khoản 2 Điều 4 Thông tư số
08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác bồi thường Nhà nước.
b) Sở Tư pháp chủ động ban hành
văn bản hướng dẫn nghiệp vụ công tác bồi thường Nhà nước theo Khoản 1 Điều 3
Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện
pháp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác bồi thường Nhà nước.
c) Trong trường hợp cần thiết
hoặc vụ việc có nội dung phức tạp, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp cơ quan, đơn vị
có liên quan tổ chức họp liên ngành để thống nhất nội dung trước khi ban hành
văn bản hướng dẫn nghiệp vụ. Cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm cử đại diện
dự họp; đại diện được cử có trách nhiệm chuẩn bị ý kiến và tài liệu liên quan
(nếu có) theo đề nghị của cơ quan chủ trì.
2. Xác định cơ quan giải quyết
bồi thường Nhà nước
a) Trường hợp chỉ có một cơ
quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại, trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ của người yêu cầu bồi
thường đề nghị xác định cơ quan giải quyết bồi thường (hồ sơ đã có văn bản làm
căn cứ yêu cầu bồi thường), Sở Tư pháp có trách nhiệm xác định cơ quan giải quyết
bồi thường, chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết bồi thường và thông báo bằng
văn bản cho người yêu cầu bồi thường.
b) Trường hợp có nhiều người
thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan cùng gây thiệt hại, trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (hồ sơ đã có văn bản làm căn cứ yêu
cầu bồi thường), Sở Tư pháp tổ chức họp liên ngành để trao đổi với các cơ quan,
đơn vị có liên quan, thống nhất cơ quan giải quyết bồi thường và gửi hồ sơ cho
cơ quan đó thụ lý, giải quyết.
c) Cơ quan, đơn vị liên quan có
trách nhiệm cử đại diện dự họp. Đại diện được cử có trách nhiệm chuẩn bị ý kiến
và tài liệu liên quan (nếu có) theo đề nghị của cơ quan chủ trì.
3. Hướng dẫn người bị thiệt hại
thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường Nhà nước
a) Căn cứ vào văn bản yêu cầu hỗ
trợ, hướng dẫn của người bị thiệt hại, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày vào sổ tiếp nhận, xử lý yêu cầu hướng dẫn, Sở Tư pháp cử người hướng dẫn
người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường Nhà nước đối với vụ việc
đã có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường; nội dung hướng dẫn thực hiện theo
Điều 6 Thông tư số 09/2019/TT- BTP ngày 10/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy
định biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi
thường Nhà nước. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được cử, người
hướng dẫn thực hiện việc hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu
bồi thường Nhà nước; trình tự hướng dẫn thực hiện theo Điều 12 Thông tư số
09/2019/TT-BTP .
b) Trong trường hợp cần thống
nhất nội dung hướng dẫn với các cơ quan liên quan, Sở Tư pháp tổ chức gửi văn bản
lấy ý kiến hoặc tổ chức họp liên ngành, cụ thể:
- Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh,
Cục Thi hành án dân sự tỉnh phối hợp đối với nội dung có liên quan hướng dẫn
người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường Nhà nước trong hoạt động
quản lý hành chính và thi hành án dân sự.
- Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh phối hợp đối với nội dung có liên quan hướng dẫn
người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường Nhà nước trong hoạt động
tố tụng và thi hành án hình sự.
- Các cơ quan, đơn vị được đề
nghị phối hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo đúng nội dung và đảm bảo
thời hạn theo đề nghị hoặc chuẩn bị ý kiến và tài liệu theo yêu cầu của cơ quan
tổ chức cuộc họp.
- Trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ ngày thống nhất được nội dung hướng dẫn, Sở Tư pháp ban hành văn
bản hướng dẫn gửi người bị thiệt hại để thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường
Nhà nước.
4. Theo dõi, đôn đốc công
tác bồi thường Nhà nước
a) Thực hiện theo dõi công tác
bồi thường Nhà nước trên địa bàn tỉnh thông qua báo cáo của cơ quan giải quyết
bồi thường về việc giải quyết yêu cầu bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả
và xử lý kỷ luật người thi hành công vụ; lập Danh mục vụ việc giải quyết yêu cầu
bồi thường trên địa bàn tỉnh.
b) Đôn đốc công tác bồi thường
Nhà nước đối với các cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng và
cơ quan thi hành án ở địa phương khi có căn cứ thực hiện đôn đốc quy định tại
Điều 14 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ; nội dung đôn đốc thực hiện theo khoản 2 Điều
13 Thông tư số 08/2019/TT-BTP. Việc đôn đốc được thực hiện bằng văn bản hoặc
thông qua việc tổ chức cuộc họp liên ngành để thống nhất nội dung trước khi có
văn bản đôn đốc.
c) Cơ quan trực tiếp quản lý
người thi hành công vụ gây thiệt hại (cơ quan hành chính cấp huyện, cấp xã), cơ
quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án trong quá trình giải quyết yêu cầu
bồi thường và xác định trách nhiệm hoàn trả, có trách nhiệm gửi Ủy ban nhân dân
tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) và Bộ Tư pháp các văn bản quy định tại khoản 7 Điều
15, khoản 4 Điều 43, khoản 5 Điều 48, khoản 3 Điều 49, khoản 4 Điều 50, khoản 3
Điều 51 và khoản 4 Điều 66 của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, để phục
vụ công tác theo dõi bồi thường Nhà nước.
5. Kiểm tra công tác bồi thường
Nhà nước
a) Sở Tư pháp có trách nhiệm
- Chủ trì, phối hợp các cơ
quan, đơn vị liên quan ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra công tác
bồi thường Nhà nước. Nội dung Kế hoạch kiểm tra, thành phần đoàn kiểm tra và
các nội dung khác liên quan cuộc kiểm tra thực hiện theo quy định tại Mục 4
Chương II Thông tư số 08/2019/TT-BTP .
- Kế hoạch kiểm tra định kỳ được
ban hành trước ngày 31/3 hằng năm. Kế hoạch kiểm tra đột xuất được ban
hành khi có phát sinh vụ việc yêu cầu bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả
có khó khăn, vướng mắc, thời hạn giải quyết kéo dài, không thụ lý vụ việc khi
có đủ các căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, có khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh về việc thực hiện công tác bồi thường Nhà nước. Kế hoạch
kiểm tra định kỳ và kế hoạch kiểm tra đột xuất phải được gửi cho các thành phần
tham gia đoàn kiểm tra và cơ quan thuộc đối tượng kiểm tra trước khi tiến hành
kiểm tra 15 ngày.
- Kết thúc hoạt động kiểm tra,
Trưởng đoàn kiểm tra ban hành kết luận kiểm tra; nội dung Kết luận kiểm tra phải
đảm bảo đầy đủ các nội dung theo Điều 22 Thông tư số 08/2019/TT-BTP. Chậm nhất
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động kiểm tra, Sở Tư
pháp gửi kết luận kiểm tra cho Bộ Tư pháp (Cục Bồi thường Nhà nước).
b) Đối tượng được kiểm tra có
trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về tình hình, kết quả thực hiện công tác bồi
thường Nhà nước tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình theo yêu cầu về nội dung,
phạm vi kiểm tra; cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu
liên quan nội dung kiểm tra; giải trình vấn đề có liên quan thuộc nội dung kiểm
tra theo yêu cầu của đoàn kiểm tra.
c) Các cơ quan, đơn vị, địa
phương có trách nhiệm:
- Phối hợp với Sở Tư pháp trong
hoạt động kiểm tra công tác bồi thường Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Cử đại diện có năng lực,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp để tham gia hoạt động kiểm tra theo yêu cầu
của cơ quan, người có thẩm quyền.
6. Tiếp nhận, giải quyết kiến
nghị liên quan công tác bồi thường Nhà nước
a) Sở Tư pháp có trách nhiệm
- Tiếp nhận thông tin về bản
án, quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi thường thuộc trách nhiệm
kiến nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị người
có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết vụ án dân
sự về bồi thường Nhà nước hoặc Bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết vụ
án hình sự có nội dung giải quyết yêu cầu bồi thường hoặc Bản án, quyết định của
Tòa án về giải quyết vụ án hành chính có nội dung giải quyết yêu cầu bồi thường.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại
tại địa phương hủy quyết định giải quyết bồi thường khi có một trong các căn cứ
quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 48 của Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước mà không ra quyết định hủy.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
kiến nghị Thủ trưởng cơ quan đã chi trả tiền bồi thường tại địa phương hoặc Thủ
trưởng cơ quan tiến hành tố tụng hình sự trực tiếp quản lý người thi hành công
vụ gây thiệt hại tại địa phương xem xét lại quyết định hoàn trả, quyết định giảm
mức hoàn trả.
- Việc kiến nghị, yêu cầu được
thực hiện bằng văn bản hoặc thông qua việc tổ chức cuộc họp liên ngành để thống
nhất nội dung trước khi có văn bản kiến nghị, văn bản yêu cầu.
b) Tòa án nhân dân có thẩm quyền,
Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại, Thủ
trưởng cơ quan đã chi trả tiền bồi thường, Thủ trưởng cơ quan tiến hành tố tụng
hình sự trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm
tiếp nhận kiến nghị, yêu cầu và xem xét, giải quyết kiến nghị, yêu cầu của người
có thẩm quyền đảm bảo đúng theo quy định pháp luật.
7. Công tác báo cáo, thống
kê về bồi thường Nhà nước
a) Sở Tư pháp có trách nhiệm
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện báo cáo, thống kê về kết quả việc thực hiện công tác bồi thường Nhà
nước trong hoạt động quản lý hành chính; tố tụng hành chính, dân sự, hình sự và
thi hành án dân sự, hình sự trên địa bàn tỉnh theo mục 5 Chương II Thông tư số
08/2019/TT-BTP. Việc tổng hợp kết quả, thực hiện báo cáo, thống kê tham mưu
trình Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất ngày 02/12 của năm báo cáo (đối với
Báo cáo năm và số liệu thống kê thực tế); chậm nhất ngày 25/01 của năm sau
năm báo cáo (đối với số liệu thống kê năm chính thức).
- Chủ trì, phối hợp cơ quan,
đơn vị, địa phương thực hiện báo cáo đột xuất việc thực hiện công tác bồi thường
Nhà nước và kết quả thực hiện Nghị quyết số 134/2020/QH14 ngày 17/11/2020 của
Quốc hội về tiếp tục thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về giám sát chuyên đề,
chất vấn trong nhiệm kỳ khóa XIV và một số Nghị quyết trong nhiệm kỳ khóa XIII
(trong đó có nội dung liên quan về công tác bồi thường Nhà nước) khi có yêu cầu
của Cục Bồi thường Nhà nước, Bộ Tư pháp.
- Báo cáo về việc giải quyết
yêu cầu bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả và việc xử lý kỷ luật người
thi hành công vụ gây thiệt hại.
b) Cơ quan, đơn vị, địa phương
là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thực hiện giải
quyết bồi thường; là bị đơn, bị đơn dân sự hoặc người bị kiện trong các vụ án
dân sự, vụ án hình sự hoặc vụ án hành chính có nội dung giải quyết bồi thường,
có trách nhiệm thực hiện báo cáo, thống kê về kết quả kết quả việc thực hiện
công tác bồi thường Nhà nước gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng hợp)
chậm nhất ngày 20/11 của năm báo cáo (đối với Báo cáo năm và số liệu thống
kê thực tế); chậm nhất ngày 15/01 của năm sau năm báo cáo (đối với số liệu
thống kê năm chính thức).
Trường hợp thời hạn nhận số liệu
thống kê, báo cáo (nêu trên) trùng vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ
theo quy định của pháp luật thì thời hạn nhận số liệu thống kê, báo cáo được
tính vào ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ đó.
Điều 7. Giải
quyết yêu cầu bồi thường
1. Xác minh thiệt hại:
a) Trách nhiệm của cơ quan giải
quyết bồi thường: Thực hiện việc xác minh các thiệt hại được yêu cầu trong hồ
sơ; thời hạn xác minh thực hiện theo Điều 45 Luật trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước; cách thức xác minh thiệt hại thực hiện theo Điều 14 Nghị định số
68/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại, phải có báo cáo
xác minh thiệt hại làm căn cứ để thương lượng việc bồi thường.
b) Trong trường hợp vụ việc phức
tạp quy định tại Điều 19 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP , cơ quan giải quyết bồi thường
có thể mời đại diện Sở Tư pháp, Sở Tài chính tham gia vào việc xác minh thiệt hại.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan giải
quyết bồi thường, Sở Tư pháp, Sở Tài chính có trách nhiệm cử đại diện tham gia
vào việc xác minh thiệt hại để bảo đảm việc xác minh thiệt hại được khách quan,
đúng quy định của pháp luật.
2. Thương lượng bồi thường
a) Trách nhiệm của cơ quan giải
quyết bồi thường
- Trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ ngày hoàn thành báo cáo xác minh thiệt hại, cơ quan giải quyết bồi
thường phải tiến hành thương lượng việc bồi thường theo Điều 46 Luật trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước.
- Đối với các trường hợp quy định
tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP của Chính phủ, cơ quan giải quyết
bồi thường có thể mời đại diện Sở Tài chính tham gia thương lượng việc bồi thường.
b) Trách nhiệm của Sở Tư pháp,
Sở Tài chính
- Sở Tư pháp có trách nhiệm cử
đại diện tham gia thương lượng đối với tất cả các vụ việc yêu cầu bồi thường
thuộc trách nhiệm giải quyết của cơ quan giải quyết bồi thường trên địa bàn tỉnh.
- Sở Tài chính có trách nhiệm cử
đại diện tham gia thương lượng khi có đề nghị của cơ quan giải quyết bồi thường.
3. Chi trả tiền bồi thường
a) Trách nhiệm của cơ quan trực
tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại
- Trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ ngày quyết định giải quyết bồi thường hoặc bản án, quyết định của
Tòa án về giải quyết yêu cầu bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ quan trực tiếp
quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phải gửi hồ sơ đề nghị cấp kinh
phí bồi thường đến Sở Tài chính. Hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường gửi đến
Sở Tài chính thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 62 Luật trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước.
- Trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được kinh phí do Sở Tài chính cấp, cơ quan trực tiếp
quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phải thông báo bằng văn bản cho
người yêu cầu bồi thường về việc chi trả tiền bồi thường. Trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ ngày người yêu cầu bồi thường nhận được thông báo, cơ
quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phải tiến hành chi
trả tiền bồi thường.
- Thông báo bằng văn bản đến Sở
Tư pháp về tình hình chi trả tiền bồi thường.
- Gửi giấy tờ, tài liệu có liên
quan đến việc chi trả tiền bồi thường để Sở Tài chính quyết toán theo quy định
của pháp luật.
b) Trách nhiệm của Sở Tài chính
- Thực hiện cấp phát kinh phí bồi
thường cho cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại khi
có căn cứ cho rằng hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường đáp ứng yêu cầu và mức
bồi thường đảm bảo đúng quy định pháp luật; thời hạn hoàn thành việc cấp phát
kinh phí thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 62 Luật trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước.
- Kết thúc năm ngân sách, Sở
Tài chính thực hiện quyết toán kinh phí bồi thường theo quy định của pháp luật
về ngân sách Nhà nước.
4. Xác định trách nhiệm hoàn
trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại
a) Trách nhiệm của Thủ trưởng
cơ quan đã chi trả tiền bồi thường
- Trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày chi trả xong tiền bồi thường, phải thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm
hoàn trả (áp dụng trong trường hợp chỉ có 01 cơ quan trực tiếp quản lý người thi
hành công vụ gây thiệt hại). Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày chi trả
xong tiền bồi thường, phải gửi văn bản đề nghị các cơ quan có liên quan cử người
tham gia Hội đồng (áp dụng trong trường hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc
nhiều cơ quan khác nhau gây thiệt hại).
- Thành phần Hội đồng xem xét
trách nhiệm hoàn trả, nhiệm vụ, quyền hạn và phương thức làm việc của Hội đồng
xem xét trách nhiệm hoàn trả thực hiện theo Điều 28, 29 Nghị định số
68/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Trách nhiệm của cơ quan, đơn
vị liên quan (trong trường hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc nhiều cơ
quan khác nhau gây thiệt hại):
- Trong thời hạn 01 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, phải có văn bản cử người tham
gia Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả.
Điều 8.
Tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật về bồi thường Nhà nước; tập huấn, hướng
dẫn kỹ năng, nghiệp vụ công tác bồi thường Nhà nước
1. Căn cứ kết quả theo dõi công
tác bồi thường Nhà nước trên địa bàn tỉnh, Sở Tư pháp chủ trì tổ chức tuyên
truyền, phổ biến quy định pháp luật về bồi thường Nhà nước và tập huấn, hướng dẫn
kỹ năng, nghiệp vụ công tác bồi thường Nhà nước cho đội ngũ làm công tác bồi
thường Nhà nước, nhất là các quy định mới được ban hành về công tác bồi thường
Nhà nước.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương có trách nhiệm chủ động triển khai tuyên truyền, phổ biến quy định pháp
luật về bồi thường Nhà nước tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình; phối hợp tạo
điều kiện và cử cán bộ, công chức, viên chức, người làm công tác bồi thường Nhà
nước tham dự các buổi tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật về bồi thường
Nhà nước và Hội nghị tập huấn, hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ công tác bồi thường
Nhà nước do Sở Tư pháp hoặc cơ quan cấp trên tổ chức.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ
Điều 9. Các
Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã, các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
1. Chủ trì thực hiện các nội
dung nêu tại khoản 2 Điều 5, điểm b khoản 7 Điều 6, khoản 2 Điều 8 Quy chế.
2. Trên cơ sở chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và căn cứ Điều 6, Điều 7 Quy chế này và các quy định pháp luật hiện
hành, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện quản lý Nhà nước về
công tác bồi thường và giải quyết bồi thường đối với người thi hành công vụ gây
thiệt hại thuộc phạm vi quản lý.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan phối hợp cung cấp tài liệu, chứng cứ làm cơ sở cho việc
xác minh thiệt hại, chi trả tiền bồi thường và xác định trách nhiệm hoàn trả của
người thi hành công vụ gây thiệt hại (nếu có).
Điều 10. Sở
Tư pháp
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị để tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về
công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính; tố tụng hành chính, dân
sự, hình sự và thi hành án dân sự, hình sự trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu đảm bảo kịp thời,
đúng tiến độ các nội dung được giao chủ trì tham mưu nêu tại Khoản 1 Điều 5; điểm
b, c Khoản 1 Điều 6; Khoản 2, 3 Điều 6; Khoản 1 Điều 7; Khoản 1 Điều 8 Quy chế
này.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu xác định cơ quan giải quyết bồi thường; tổ chức thực hiện
việc hỗ trợ, hướng dẫn người bị hại theo đề nghị của người bị thiệt hại hoặc chủ
động thực hiện hỗ trợ; đôn đốc việc thực hiện giải quyết bồi thường, chi trả bồi
thường, xác định trách nhiệm hoàn trả; theo dõi, đôn đốc thực hiện hoạt động quản
lý Nhà nước về công tác bồi thường trên địa bàn tỉnh.
4. Kiến nghị Thủ trưởng cơ quan
trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại xem xét lại quyết định
hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả trong trường hợp quyết định hoàn trả,
quyết định giảm mức hoàn trả không phù hợp với quy định tại Điều 65 và Điều 66
của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
5. Tham gia xác minh thiệt hại
cùng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại khi có đề
nghị; tham gia xác minh thiệt hại, xác định trách nhiệm hoàn trả với tư cách là
cơ quan quản lý Nhà nước về công tác bồi thường; tham gia thương lượng với tư
cách là thành phần bắt buộc tại buổi thương lượng bồi thường.
Điều 11. Sở
Tài chính
1. Hằng năm, căn cứ thực tế số
tiền bồi thường, chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại đã cấp
phát của năm trước; Sở Tài chính lập dự toán kinh phí bồi thường của cơ quan giải
quyết bồi thường được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách địa phương, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
2. Chủ trì thực hiện nội dung tại
điểm b khoản 3 Điều 7 Quy chế này; đồng thời, phối hợp với cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan trong quá trình giải quyết bồi thường Nhà nước, nhất là trong
thực hiện nội dung nêu tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 7 của Quy chế.
3. Phối hợp cung cấp thông tin,
phản hồi kiến nghị khi có đề nghị hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Bộ Tài
chính về nội dung liên quan trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và báo cáo tình
hình cấp phát kinh phí thực hiện công tác bồi thường Nhà nước hàng năm theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Điều 12.
Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành
án dân sự tỉnh, Công an tỉnh
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức triển khai có hiệu quả công tác bồi thường Nhà nước trong hệ
thống ngành Tòa án, Kiểm sát; Thi hành án dân sự, Công an; ban hành và tổ chức
thực hiện có hiệu quả kế hoạch triển khai công tác bồi thường Nhà nước theo chỉ
đạo, hướng dẫn của Tòa án nhân dân Tối cao, Viện kiểm sát nhân dân Tối cao, Tổng
Cục Thi hành án dân sự, Bộ Công an và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ trì phối hợp với Sở Tư
pháp, các cơ quan, đơn vị liên quan trong thực hiện quản lý Nhà nước về công
tác bồi thường; giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng, hoạt động thi
hành án, hoạt động quản lý hành chính trên địa bàn tỉnh.
3. Chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp
huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện,
Cơ quan thi hành án hình sự giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng, hình
sự, dân sự và hành chính theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả, thực hiện xử
lý kỷ luật theo thẩm quyền.
4. Tòa án nhân dân tỉnh chỉ đạo
Tòa án nhân dân cấp huyện gửi các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
có nội dung giải quyết yêu cầu về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước cho Sở Tư
pháp.
5. Thực hiện chế độ thống kê,
báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị khi có đề nghị hoặc theo yêu cầu
của cơ quan cấp trên.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã
tổ chức thực hiện Quy chế đảm bảo thống nhất, hiệu quả.
Điều 14. Tòa
án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh triển
khai Quy chế trong phạm vi toàn ngành để tổ chức thực hiện thống nhất.
Điều 15. Sở
Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi việc tổ chức triển khai thực hiện
Quy chế; thường xuyên rà soát các quy định của pháp luật và tình hình thực tế để
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp.
Điều 16. Trong
quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh các vấn
đề mới, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông
qua Sở Tư pháp) để tổng hợp, kịp thời xem xét, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy
chế cho phù hợp./.