ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 240/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 10
tháng 10 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BÌNH ỔN GIÁ, BÌNH ỔN THỊ TRƯỜNG MỘT SỐ MẶT HÀNG THIẾT YẾU NĂM
2023 - 2024, PHỤC VỤ TẾT NGUYÊN ĐÁN NĂM 2024 VÀ ỨNG PHÓ VỚI CÁC TÌNH HUỐNG
THIÊN TAI, DỊCH BỆNH
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Nghị định số 149/2016/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật giá; Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày
28/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày
14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Giá; Thông tư số 233/2016 ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật giá;
Căn cứ Nghị Quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của
Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023;
Căn cứ Quyết định số 07/2018/QĐ-UBND ngày 09/02/2018
của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai; Quyết định số 28/2023/QĐ-UBND ngày 08/6/2023 của UBND tỉnh Đồng Nai sửa đổi,
bổ sung một số điều của quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban
hành theo Quyết định số 07/2018/QĐ-UBND ngày 09/02/2018 của UBND tỉnh Đồng Nai;
UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình bình ổn giá, bình ổn thị trường một số mặt hàng thiết yếu năm 2023
- 2024, phục vụ Tết Nguyên đán năm 2024 và ứng phó với các tình huống thiên
tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh (gọi tắt là Chương trình) như sau:
I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU
1. Đảm bảo cân đối cung - cầu hàng hóa, bình ổn thị
trường và góp phần thực hiện công tác an sinh xã hội trong mùa mưa bão, dịch bệnh,
những ngày lễ, những tháng cuối năm 2023, Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024, đáp ứng
nhu cầu của người dân trên địa bàn về các mặt hàng thiết yếu.
2. Hàng hóa trong Chương trình là sản phẩm sản xuất
trong nước, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, giá cả phù hợp, có nguồn
cung dồi dào tham gia cân đối cung - cầu và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người
dân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, kể cả trong trường hợp xảy ra biến động thị trường.
3. Tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh
tham gia chương trình tiếp cận được nguồn vốn ưu đãi, có kế hoạch chuẩn bị nguồn
hàng. Mở rộng thêm các nhóm hàng bình ổn thị trường gắn liền với Cuộc vận động
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, từ đó góp phần hạn chế tốc độ tăng
giá, kiềm chế lạm phát, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
4. Thúc đẩy phát triển mạng lưới và đa dạng hóa loại
hình điểm bán nhằm đảm bảo hàng hóa bình ổn thị trường được phân phối đến người
tiêu dùng một cách thuận lợi, nhanh chóng; chú trọng phát triển điểm bán tại
các chợ truyền thống, khu công nghiệp, khu lưu trú công nhân, khu vực vùng sâu
vùng xa trên địa bàn tỉnh.
5. Tăng cường hợp tác giữa các tỉnh, thành phố
trong các hoạt động đầu tư, kết nối giao thương, nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm, mở rộng thị trường.
II. CHƯƠNG TRÌNH BÌNH ỔN GIÁ,
BÌNH ỔN THỊ TRƯỜNG MỘT SỐ MẶT HÀNG THIẾT YẾU NĂM 2023 - 2024
1. Danh mục mặt hàng và lượng
hàng tham gia Chương trình
1.1. Mặt hàng
Triển khai đối với 19 mặt hàng: Gạo, thịt heo, thịt
gà, trứng gia cầm, thủy hải sản, rau củ quả, mì gói, muối ăn, đường, bột ngọt,
bột nêm, dầu ăn, nước tương, nước mắm, nước uống đóng chai, khẩu trang kháng
khuẩn, nước sát khuẩn, giấy vệ sinh, sách giáo khoa - vở học sinh.
1.2. Lượng hàng
a) Kế hoạch được xây dựng trên cơ sở số dân trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai đến thời điểm hiện tại khoảng 3,31 triệu người (khoảng
827.000 hộ). Thời gian dự trữ: 01 tháng. (Chi tiết tại Phụ lục 1 đính kèm).
b) Tổng nhu cầu tiêu dùng thiết yếu của tỉnh Đồng
Nai trong 01 tháng khoảng 6.274 tỷ đồng. Hiện Đồng Nai có có 6 trung tâm thương
mại, 13 siêu thị (tăng 01 so với cùng kỳ), 289 cửa hàng tiện ích (tăng 36 so với
cùng kỳ) (Bách Hoá Xanh: 139, Coop Food: 05, Winmart+: 83, Porkshop: 38, GS25:
17, Circle K: 04, Familly Mart: 03), 137 chợ truyền thống và hơn 10.000 cửa
hàng tạp hóa, đang cung cấp đầy đủ hàng hóa thiết yếu cho người dân trên địa
bàn.
c) Công tác chuẩn bị của tỉnh:
- Đối với các địa phương có các xã xa trung tâm huyện
cần bình giá, bình ổn thị trường tỉnh sẽ giao nguồn vốn về địa phương theo nhu
cầu đăng ký của địa phương là 4,45 tỷ đồng (chi tiết tại Phụ lục 4
đính kèm). Ngoài ra vận động các đơn vị kinh doanh trên địa bàn tỉnh tham
gia BOG nhưng không vay vốn.
- Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên
địa bàn tỉnh đã đảm bảo cung ứng nguồn cho địa phương.
- Đối với mặt hàng sách giáo khoa, vở học sinh: Để
đảm bảo tất cả học sinh đều có bộ sách đến trường, tỉnh sẽ hỗ trợ doanh nghiệp
tham gia bình ổn vay từ nguồn ngân sách tỉnh 20 tỷ đồng để bình ổn giá
sách giáo khoa, vở học sinh niên học 2024 - 2025.
- Tỷ lệ dự trữ được tính như sau:
+ Mặt hàng gạo: Mặt hàng gạo thuộc chương trình
bình ổn quốc gia, tỉnh chỉ can thiệp khi đột biến, phạm vi nhỏ nên tỷ lệ dự trữ
ở mức 2,5% so với nhu cầu.
+ Mặt hàng thịt heo: Sản lượng thịt heo 06 tháng đầu
năm 2023 bình quân 40.351 tấn/tháng, trong khi đó nhu cầu tiêu thụ của toàn tỉnh
ước tính khoảng 4.469 tấn/tháng. Nhờ kiểm soát tốt dịch bệnh nên ngành chăn
nuôi phát triển ổn định, tổng đàn heo 2,69 triệu con (tăng 6,28% so với cùng kỳ)
đủ để cung cấp cho nhu cầu trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Tuy nhiên vào dịp cận
lễ, tết lượng tiêu thụ thịt heo tăng rất cao do nhu cầu tiêu dùng và chế biến
thực phẩm. Do đó, cần có nguồn dự trữ 10% tổng nhu cầu trong tỉnh nhằm đảm bảo
nguồn cung cho thị trường, bình ổn giá khi có biến động.
+ Mặt hàng thịt gà: Là thực phẩm tiêu dùng hàng
ngày của người dân và thay thế thịt heo khi cần thiết, tuy nhiên Đồng Nai có tổng
đàn gà trên 25,5 triệu con (tăng 2,4% so với cùng kỳ) và vòng quay của gà nhanh
(từ 35 đến 60 ngày 1 lứa gà), hiện đang cung cấp rất ổn định cho Đồng Nai và
các tỉnh lân cận, do đó tỷ lệ dự trữ cần 5% so nhu cầu.
+ Các mặt hàng khác như mì gói, thực phẩm chế biến
đóng hộp (từ thịt heo, gà, bò, cá), trứng gia cầm, đường, dầu ăn, nước chấm,
gia vị, rau củ quả, thủy hải sản, muối ăn, nước uống đóng chai, khẩu trang
kháng khuẩn, nước sát khuẩn, giấy vệ sinh đang được các kênh truyền thống, hiện
đại cung cấp đầy đủ các mặt hàng thiết yếu cho người dân, do đó tỷ lệ dự trữ ở
mức 2,5-3% để có nguồn cung cấp nhanh cho các thị trường khi xảy ra tình trạng
khan hiếm cục bộ.
(Chi tiết tại Phụ lục 1 đính kèm).
2. Đối tượng và điều kiện tham
gia
2.1. Đối tượng
a) Đối tượng bình ổn giá vay vốn ngân sách: Đơn vị
kinh doanh mặt hàng sách giáo khoa, vở học sinh được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
Các doanh nghiệp, hộ kinh doanh và hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực thương mại
có kinh doanh các mặt hàng bình ổn giá.
b) Đối tượng được đề nghị cam kết tham gia bình ổn
thị trường của tỉnh khi xảy ra tình trạng khan hiếm hàng hóa, tăng giá cục bộ
vào các dịp lễ, tết, thiên tai, dịch bệnh...: Các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh; các trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích hiện đang kinh
doanh các mặt hàng thuộc chương trình bình ổn giá, các điểm bán hàng Việt
(ngoài mặt hàng sách giáo khoa và vở học sinh).
2.2. Điều kiện tham gia
a) Đối với các đơn vị bình ổn giá được vay vốn
ngân sách
- Được thành lập theo quy định của pháp luật.
- Có chức năng sản xuất, kinh doanh cung ứng bán
buôn và bán lẻ hàng hóa phù hợp với các mặt hàng thuộc Chương trình bình ổn; có
uy tín, năng lực; đáp ứng lượng hàng hóa cung ứng cho thị trường với số lượng lớn
và xuyên suốt trong thời gian thực hiện chương trình;
- Cam kết tổ chức phân phối hàng hóa phù hợp với chủng
loại, số lượng theo kế hoạch đã được thẩm định, đáp ứng các tiêu chuẩn về chất
lượng, an toàn thực phẩm, nguồn gốc xuất xứ và nhãn mác sản phẩm;
- Có năng lực tài chính;
- Có ít nhất 01 điểm bán bình ổn giá;
- Ưu tiên xét chọn những đơn vị đã tham gia tích cực
và chấp hành tốt các quy định của chương trình trong những năm trước; các đơn vị
sản xuất, kinh doanh có kinh nghiệm, năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh, thực
hiện tốt chính sách pháp luật về thuế và có hệ thống phân phối.
b) Đối với các đơn vị cam kết tham gia bình ổn
thị trường một số mặt hàng thiết yếu được hỗ trợ kinh phí phát sinh trong quá
trình vận chuyển hàng hóa đến nơi thiếu hàng:
+ Có chức năng sản xuất, kinh doanh cung ứng bán
buôn và bán lẻ hàng hóa phù hợp với các mặt hàng thuộc chương trình bình ổn; có
uy tín, năng lực; đáp ứng lượng hàng hóa cung ứng cho thị trường với số lượng lớn
và xuyên suốt trong thời gian thực hiện chương trình;
+ Cam kết tham gia chương bình ổn và cung ứng kịp
thời hàng hóa khi xảy ra tình trạng khan hiếm, tăng giá hàng hóa cục bộ vào các
dịp lễ, tết, thiên tai, dịch bệnh...
3. Quyền lợi và nghĩa vụ của
thương nhân tham gia Chương trình
3.1. Quyền lợi
a) Đối với các đơn vị bình ổn giá được vay vốn
ngân sách
- Được vay vốn từ ngân sách để tổ chức dự trữ hàng
hóa theo kế hoạch đã được thẩm định (áp dụng với một số đối tượng cụ thể); được
thanh toán các khoản chi phí liên quan đến việc vận chuyển, cung ứng, phân phối
hàng hóa khi tham gia cùng địa phương thực hiện nhiệm vụ bình ổn thị trường.
- Được ưu tiên hỗ trợ các chính sách đầu tư phát
triển hệ thống, được hỗ trợ truyền thông, quảng bá đối với hàng hóa bình ổn thị
trường, điểm bán bình ổn thị trường khi tham gia chương trình.
- Được ưu tiên giới thiệu cung ứng hàng hóa bình ổn
thị trường vào mạng lưới điểm bán hiện hữu của chương trình và được kết nối để
cung ứng hàng hóa bình ổn thị trường đến những nơi có nhu cầu.
- Được sử dụng biểu trưng (logo), băng rôn Chương
trình Bình ổn thị trường Đồng Nai theo hướng dẫn của Sở Công Thương.
- Được tạo điều kiện tham gia các hoạt động hỗ trợ
tiêu thụ nông sản tại Đồng Nai và các tỉnh, thành phố và tiến tới xuất khẩu. Được
hỗ trợ cung cấp thông tin về các điều kiện đưa sản phẩm của cơ sở sản xuất vào
các kênh phân phối, tư vấn về thiết kế mẫu mã, bao gói sản phẩm để phát, nâng
cao giá trị sản phẩm... Thường xuyên thông tin tới các doanh nghiệp phân phối,
siêu thị, các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu có uy tín danh sách chi tiết sản
phẩm của tỉnh để các bên nghiên cứu, ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm lâu dài.
- Được tạo điều kiện tham gia chương trình đưa hàng
về nông thôn, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Được ưu tiên giới thiệu đưa hàng hóa thực hiện
chương trình vào bếp ăn tập thể trong trường học, bệnh viện, các điểm bán hàng
thực phẩm an toàn của các huyện, thành phố.
- Được tỉnh tạo điều kiện cấp phép cho xe chở hàng
hóa phục vụ công tác cân đối cung cầu vận chuyển hàng hóa đến mạng lưới phân phối
đi vào nội thành và các tuyến đường hạn chế phương tiện trong giờ cao điểm đối
với các doanh nghiệp trong thời gian tham gia chương trình (trong tình huống khẩn
cấp, cần thiết).
b) Đối với các đơn vị cam kết tham gia bình ổn
thị trường một số mặt hàng thiết yếu
- Được thanh toán các khoản chi phí liên quan đến
việc vận chuyển, cung ứng, phân phối hàng hóa khi tham gia cùng địa phương thực
hiện nhiệm vụ bình ổn thị trường.
- Được ưu tiên hỗ trợ các chính sách đầu tư phát
triển hệ thống, được hỗ trợ truyền thông, quảng bá đối với hàng hóa bình ổn thị
trường, điểm bán bình ổn thị trường khi tham gia chương trình.
- Được ưu tiên giới thiệu cung ứng hàng hóa bình ổn
thị trường vào mạng lưới điểm bán hiện hữu của chương trình và được kết nối để
cung ứng hàng hóa bình ổn thị trường đến những nơi có nhu cầu.
- Được sử dụng biểu trưng (logo), băng rôn Chương
trình Bình ổn thị trường Đồng Nai theo hướng dẫn của Sở Công Thương.
- Được tạo điều kiện tham gia các hoạt động hỗ trợ
tiêu thụ nông sản tại Đồng Nai và các tỉnh, thành phố và tiến tới xuất khẩu. Được
hỗ trợ cung cấp thông tin về các điều kiện đưa sản phẩm của cơ sở sản xuất vào
các kênh phân phối, tư vấn về thiết kế mẫu mã, bao gói sản phẩm để phát, nâng
cao giá trị sản phẩm... Thường xuyên thông tin tới các doanh nghiệp phân phối,
siêu thị, các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu có uy tín danh sách chi tiết sản
phẩm của tỉnh để các bên nghiên cứu, ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm lâu dài.
- Được tạo điều kiện tham gia chương trình đưa hàng
về nông thôn, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Được ưu tiên giới thiệu đưa hàng hóa thực hiện
chương trình vào bếp ăn tập thể trong trường học, bệnh viện, các điểm bán hàng
thực phẩm an toàn của các huyện, thành phố.
- Được tỉnh tạo điều kiện cấp phép cho xe chở hàng
hóa phục vụ công tác cân đối cung cầu vận chuyển hàng hóa đến mạng lưới phân phối
đi vào nội thành và các tuyến đường hạn chế phương tiện trong giờ cao điểm đối
với các doanh nghiệp trong thời gian tham gia chương trình (trong tình huống khẩn
cấp, cần thiết).
3.2. Nghĩa vụ
a) Đối với các đơn vị bình ổn giá được vay vốn
ngân sách
- Đăng ký và nộp hồ sơ tham gia chương trình về
UBND huyện, thành phố.
- Tổ chức phân phối hàng hóa theo đúng kế hoạch tạo
nguồn hàng và cung ứng hàng hóa đã được thẩm định; đảm bảo hàng hóa tham gia
chương trình đạt chất lượng, an toàn thực phẩm; thực hiện niêm yết giá và bán
đúng giá đã được Sở Tài chính thẩm định và phê duyệt.
- Phát triển hệ thống phân phối và tăng số điểm bán
hàng bình ổn thị trường; trọng tâm phát triển điểm bán tại các chợ truyền thống,
khu công nghiệp, khu lưu trú công nhân, khu vực vùng sâu, vùng xa trên địa bàn
tỉnh; đẩy mạnh cung ứng hàng hóa bình ổn thị trường đến các bếp ăn tập thể.
- Thông tin công khai địa chỉ các điểm bán; treo
băng rôn, bảng hiệu, niêm yết bảng giá; trưng bày hàng hóa tại các vị trí thuận
tiện, riêng biệt để người tiêu dùng dễ nhìn, dễ nhận biết và mua sắm.
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả vốn, trả
phí đúng quy định theo hợp đồng đã ký với Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh
Đồng Nai hoặc Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai.
- Thực hiện đúng các cam kết của đơn vị, các quy định
của chương trình.
b) Đối với các đơn vị cam kết tham gia bình ổn
thị trường một số mặt hàng thiết yếu
- Có văn bản cam kết tham gia chương trình bình ổn
của tỉnh, gửi về UBND cấp huyện (thông qua Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng) hoặc
gửi trực tiếp về Sở Công Thương.
- Tổ chức phân phối hàng hóa theo đúng kế hoạch tạo
nguồn hàng và cung ứng hàng hóa đã được thẩm định; đảm bảo hàng hóa tham gia
chương trình đạt chất lượng, an toàn thực phẩm; thực hiện niêm yết giá bán.
- Phát triển hệ thống phân phối và tăng số điểm bán
hàng bình ổn thị trường; trọng tâm phát triển điểm bán tại các chợ truyền thống,
khu công nghiệp, khu lưu trú công nhân, khu vực vùng sâu, vùng xa trên địa bàn
tỉnh; đẩy mạnh cung ứng hàng hóa bình ổn thị trường đến các bếp ăn tập thể.
- Thông tin công khai địa chỉ các điểm bán; treo
băng rôn, bảng hiệu, niêm yết bảng giá; trưng bày hàng hóa tại các vị trí thuận
tiện, riêng biệt để người tiêu dùng dễ nhìn, dễ nhận biết và mua sắm.
- Thực hiện đúng các cam kết của đơn vị, các quy định
của chương trình.
4. Cơ chế thực hiện Chương
trình
4.1. Thời gian: Thời gian thực hiện chương
trình bán hàng bình ổn: Bắt đầu từ ngày ban hành Kế hoạch này đến hết ngày
30/9/2024. Đối với mặt hàng sách giáo khoa, vở học sinh, thời gian thực hiện từ
ngày 01/5/2024 đến 30/11/2024.
4.2. Nguồn vốn và cơ chế thực hiện
a) Nguồn vốn
- Mặt hàng thiết yếu: Cấp 4.450.000.000 đồng
(Bốn tỷ bốn trăm năm mươi triệu đồng) cho UBND các huyện, thành phố (từ
nhu cầu địa phương) để thẩm định cho các đơn vị tham gia vay vốn (chi tiết tại
phụ lục 4 đính kèm).
- Cấp 90.000.000 đồng (Chín mươi triệu đồng)
từ nguồn ngân sách tỉnh vào nguồn chi không thường xuyên về Sở Công Thương
để in băng rôn chương trình bình ổn giá và phát cho các địa phương theo điểm
bán.
- Cấp 20 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách cho
đơn vị tham gia bình ổn giá sách do Sở Giáo dục và Đào tạo giới thiệu, vay với
lãi suất 0%. Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm tra và chịu trách nhiệm về năng lực của
công ty do đơn vị giới thiệu. Quy trình thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo có
văn bản giới thiệu kèm theo kế hoạch thực hiện chương trình của công ty tham
gia chương trình bình ổn giá và gửi về Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở
Công Thương để thẩm định và có văn bản tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh chấp thuận.
b) Cơ chế thực hiện
Các đơn vị đủ điều kiện tham gia nộp hồ sơ về UBND
cấp huyện; UBND cấp huyện tổ chức đoàn thẩm tra, thành phần bao gồm: Văn phòng
UBND cấp huyện, Phòng Kinh tế/Kinh tế - Hạ tầng, Phòng Tài chính - Kế hoạch,
Liên minh Hợp tác xã/Quỹ đầu tư phát triển Đồng Nai và các Phòng, Ban có liên
quan; Sau khi thẩm định đạt yêu cầu UBND cấp huyện có văn bản chấp thuận cho
các đơn vị tham gia bình ổn vay vốn. Các đơn vị được vay vốn sẽ thực hiện vay vốn
qua các kênh: Các doanh nghiệp và hộ kinh doanh vay qua Quỹ đầu tư phát triển Đồng
Nai; hợp tác xã vay vốn qua Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Đồng Nai và
trả phí với mức 0,2%/tháng.
- Các đơn vị tham gia chương trình bình ổn thuộc đối
tượng được vay vốn từ ngân sách với lãi suất bằng không, trả phí cho Quỹ với mức
phí vay 0,2%/tháng, trong đó: Các doanh nghiệp, hộ kinh doanh vay qua Quỹ đầu
tư phát triển Đồng Nai; hợp tác xã vay vốn qua Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã
tỉnh Đồng Nai.
- Các đơn vị cam kết tham gia bình ổn: Được thanh
toán các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc vận chuyển, cung ứng, phân
phối hàng hóa đến các vùng, địa phương thiếu hàng, theo ý kiến chỉ đạo của Chủ
tịch UBND tỉnh.
5. Giá bán bình ổn giá
a) Các đơn vị tham gia chương trình bình ổn giá
đăng ký giá bán bình ổn với Sở Tài chính theo nguyên tắc bù đắp được giá mua,
chi phí lưu thông, có lãi và phải thấp hơn giá thị trường của sản phẩm cùng quy
cách, chủng loại, chất lượng tại thời điểm đăng ký giá ít nhất từ 5% trở lên.
Riêng đối với các mặt hàng thịt heo, gà và trứng gia cầm, giá bán phải phù hợp
với giá sản xuất (tức là phải mua với giá có lợi nhuận cho người nông dân và
bán với giá hợp lý cho người tiêu dùng), giảm tình trạng chênh lệch giữa giá sản
xuất và tiêu dùng.
b) Trường hợp thị trường biến động tăng hoặc giảm
giá đối với sản phẩm cùng quy cách, chủng loại, chất lượng, đơn vị được điều chỉnh
tăng giá bán sau khi Sở Tài chính thẩm định, chấp thuận bằng văn bản hoặc đơn vị
chủ động điều chỉnh giảm giá bán tương ứng đồng thời gửi thông báo về Sở Tài
chính, đảm bảo giá bán bình ổn có tính hợp lý, góp phần thực hiện tốt mục tiêu
đảm bảo an sinh xã hội. Trường hợp thị trường biến động do có hiện tượng nâng
giá gây khan hiếm giả tạo, doanh nghiệp tham gia Chương trình phải chấp hành việc
cung ứng lượng hàng hóa có khả năng điều tiết thị trường theo sự điều phối của
chương trình bình ổn.
6. Phát triển mạng lưới
Khuyến khích đơn vị tham gia Chương trình đầu tư
phát triển các loại hình phân phối hiện đại như siêu thị, cửa hàng tiện lợi...
xúc tiến tiêu thụ hàng hóa bình ổn thị trường; chú trọng phát triển điểm bán tại
các chợ truyền thống, khu công nghiệp, khu lưu trú công nhân, khu vực vùng sâu,
vùng xa trên địa bàn tỉnh; tích cực tổ chức thực hiện các chuyến bán hàng lưu động
và đẩy mạnh cung ứng hàng hóa bình ổn thị trường đến vùng sâu, vùng xa, các bếp
ăn tập thể; chủ động tổ chức thực hiện các chương trình khuyến mại nhằm đẩy mạnh
phân phối, xúc tiến tiêu thụ hàng hóa bình ổn thị trường.
7. Về công khai thông tin tại
nơi bán
Tất cả các điểm bán hàng bình ổn giá, điểm bình ổn
hàng hóa thiết yếu phải treo băng rôn và dán biểu trưng của chương trình theo
hướng dẫn của Sở Công Thương. Trong các quầy, kệ mà có mặt hàng tương tự, cùng
loại nhưng không nằm trong danh sách bình ổn thì những mặt hàng bình ổn phải được
ghi rõ là mặt hàng bình ổn giá để người mua và cơ quan quản lý nhà nước biết,
kiểm tra. Phải niêm yết giá mặt hàng bình ổn rõ ràng, dễ thấy, dễ đọc. Khi
không tham gia nữa phải xóa, bỏ ngay các thông tin này.
8. Về chế độ báo cáo
a) Tất cả các đơn vị tham gia bình ổn giá phải báo
cáo tình hình, kết quả thực hiện mỗi tháng 01 lần, trước 15 giờ ngày 03 hàng
tháng (nếu ngày báo cáo rơi vào thứ bảy, chủ nhật, lễ thì báo cáo vào ngày làm
việc liền kề) về phòng Kinh tế/Kinh tế hạ tầng UBND các huyện, thành phố Long
Khánh và thành phố Biên Hòa.
b) Địa phương tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
chương trình bình ổn giá trên địa bàn về Sở Công Thương trước 15 giờ ngày 05
hàng tháng để Sở Công Thương tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Khi có biến động về giá, hàng hóa các đơn vị
tham gia chương trình báo cáo nhanh về UBND cấp huyện, đồng thời báo cáo Sở
Công Thương bằng điện thoại, fax hoặc email, báo cáo bằng giấy gửi sau.
III. PHỤC VỤ TẾT NGUYÊN ĐÁN NĂM
2024
1. Nhu cầu tiêu dùng một số mặt
hàng thiết yếu trong dịp Tết
1.1. Về nhu cầu
Kế hoạch được xây dựng trên cơ sở số dân trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai đến thời điểm hiện tại khoảng 3,31 triệu người (khoảng
827.000 hộ). Dự báo nhu cầu tiêu dùng một số mặt hàng thiết yếu trong những ngày
trước trong và sau Tết khoảng 21.470 tỷ đồng (Chi tiết tại Phụ lục 2 kèm
theo).
1.2. Dự báo tình hình và khả năng cung cấp hàng
hóa
a) Từ 03 năm trở lại đây, mỗi năm lượng hàng hóa dự
trữ của các đơn vị sản xuất trong tỉnh tăng từ 5 - 15%, ngoài ra, mức sống của
người dân hiện nay đang dần được nâng cao, thói quen dự trữ nhiều hàng hóa cho
ngày Tết của bà con đã giảm, nên tình trạng đầu cơ, găm hàng để tăng giá sẽ ít
xảy ra.
b) Dự báo sức mua trong dịp Tết năm nay sẽ tăng khoảng
5% so với Tết năm trước và tăng 20 - 25% so với ngày thường (tăng từ ngày 23/12
đến ngày 30/12 âm lịch). Năm nay Tết Nguyên đán cách Tết Dương lịch 40 ngày,
các đơn vị sản xuất hàng hóa phục vụ Tết có nhiều thời gian để chuẩn bị nên lượng
hàng sẽ được đảm bảo về số lượng và chất lượng sản phẩm.
2. Phương thức đảm bảo cung ứng
hàng hóa dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 và thời gian thực hiện
2.1. Phương thức đảm bảo cung ứng hàng hóa
a) Sở Công Thương theo dõi sát diễn biến thị trường,
cung cầu hàng hóa nhất là các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn, làm việc với các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các siêu thị trung tâm thương mại, đề nghị
các đơn vị báo cáo về lượng hàng hóa sản xuất, kinh doanh trong dịp Tết và cam
kết dự trữ để chủ động phương án bổ sung khi xảy ra tình trạng khan hiếm hàng
hóa hoặc tăng giá cục bộ. Đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh, những biện pháp ứng
phó kịp thời nhằm ổn định thị trường khi cần thiết; phối hợp và tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại thị trường nội
địa, tăng cường các hoạt động khuyến mại, giảm giá; khuyến khích doanh nghiệp
chủ động kế hoạch dự trữ hàng hóa góp phần bình ổn thị trường kết hợp hưởng ứng
cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
b) UBND các huyện, thành phố tạo điều kiện và hỗ trợ
doanh nghiệp, hộ kinh doanh tổ chức tốt công tác dự trữ hàng hóa, chỉ đạo các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, chợ trên địa bàn cần chủ động nghiên cứu thị
trường, xây dựng kế hoạch sản xuất, dự trữ hàng hóa, nguyên liệu hợp lý để duy
trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, bảo đảm lượng hàng hóa cung ứng cho
thị trường chất lượng và giá cả hợp lý.
c) Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh; các trung
tâm thương mại, siêu thị sử dụng vốn của đơn vị và các nguồn vốn hợp pháp khác
để tham gia bình ổn thị trường một số mặt hàng thiết yếu, dự trữ hàng phục vụ tết
Nguyên đán 2024, tổ chức cung ứng hàng hóa cho thị trường Tết thông qua hệ thống
đại lý. Trong đó, các đơn vị đã cam kết tham gia bình ổn giá năm 2023 - 2024,
cung ứng, phân phối hàng hóa bình ổn thị trường trong dịp Tết được ngân sách tỉnh
thanh toán các khoản chi phí tăng thêm khi vận chuyển cung ứng hàng hóa đến nơi
thiếu hàng theo sự điều động của Sở Công Thương.
d) Các đơn vị đã được vay vốn ngân sách tham gia
chương trình bình ổn giá, tổ chức dự trữ hàng hóa theo kế hoạch bình ổn giá đã
được thẩm định, đồng thời, các hợp tác xã căn cứ khả năng của đơn vị xây dựng kế
hoạch bán hàng lưu động phục vụ người dân vùng sâu, vùng xa cũng được ngân sách
tỉnh hỗ trợ chi phí vận chuyển, nhân công và bao bì. Các hợp tác xã không tham
gia chương trình bình ổn giá, chủ động xây dựng kế hoạch phục vụ tết và tổ chức
dự trữ hàng hóa theo kế hoạch từ nguồn vốn của đơn vị.
2.2. Điều kiện tham gia chương trình bán hàng
lưu động phục vụ vùng sâu, vùng xa và nguồn hỗ trợ thực hiện
a) Về điều kiện: Các hợp tác xã bán hàng lưu
động phải kinh doanh các mặt hàng phù hợp với danh mục 19 nhóm/mặt hàng (gạo,
thịt heo, thịt gà, trứng gia cầm, thủy hải sản, rau củ quả, mì gói, thực phẩm
chế biến đóng hộp, muối ăn, đường, gia vị (bột ngọt - bột nêm), dầu ăn, nước chấm
(nước mắm, nước tương), nước đóng chai, khẩu trang vải kháng khuẩn, nước sát
khuẩn, giấy vệ sinh, bánh kẹo.
b) Về thủ tục: Các hợp tác xã có khả năng
bán hàng lưu động phục vụ người dân vùng sâu, vùng xa gửi kế hoạch về UBND cấp
huyện thẩm định số chuyến bán hàng, mức kinh phí hỗ trợ trên cơ sở năng lực và
số chuyến đã đăng ký của các đơn vị tham gia.
c) Về nguồn vốn
- Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh; các trung
tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích sử dụng vốn của đơn vị và các nguồn
vốn hợp pháp khác để dự trữ hàng phục vụ tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024. Khi xảy
ra tình trạng thiếu hàng, tăng giá cục bộ ở một số địa phương, Sở Công Thương
có văn bản điều động hàng hóa, doanh nghiệp sẽ được hỗ trợ về kinh phí phát
sinh trong vận chuyển.
- Cấp vốn hỗ trợ bán hàng lưu động: Cấp
374.750.000 đồng (Ba trăm bảy mươi bốn triệu bảy trăm năm mươi ngàn đồng)
từ nguồn ngân sách tỉnh vào nguồn chi không thường xuyên về cho UBND cấp huyện
(theo số chuyến đã đăng ký của địa phương) để chi phí hỗ trợ các chuyến bán
hàng lưu động tại các xã vùng sâu, vùng xa trong dịp tết Nguyên đán năm 2024 của
các hợp tác xã như: Chi phí vận chuyển, nhân công và bao bì.
2.3. Các phiên chợ hàng Việt phục vụ nông thôn,
công nhân
Sở Công Thương thực hiện theo chương trình xúc tiến
thương mại, triển khai chương trình phiên chợ hàng Việt về nông thôn và chuyến
hàng Việt về nhà máy và khu công nghiệp và 02 phiên chợ công nhân (theo chương
trình xúc tiến thương mại năm 2023 - 2024).
2.4. Thời gian thực hiện
a) Đề nghị các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
các mặt hàng thiết yếu, các trung tâm thương mại, siêu thị và cửa hàng tiện ích
căn cứ nhu cầu tiêu dùng trong dịp Tết, xây dựng kế hoạch dự trữ hàng hóa phục
vụ Tết và báo cáo Sở Công Thương trước ngày 15/11/2023.
b) Thời gian bán hàng lưu động phục vụ tết được hỗ
trợ kinh phí là 02 tháng trước Tết Nguyên đán (tháng 11 và tháng 12 âm lịch),
các hợp tác xã trình kế hoạch bán hàng lưu động về UBND cấp huyện trước ngày
22/11/2023.
2.5. Chế độ báo cáo
a) Đề nghị các sở, ngành, địa phương căn cứ nhiệm vụ
được giao định kỳ báo cáo công tác phục vụ Tết gửi về Sở Công Thương (theo quy
định của Bộ Công Thương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh về báo cáo tình hình phục vụ Tết
Nguyên đán năm 2023).
b) Báo cáo đột xuất về tình hình giá cả, cung - cầu
hàng hóa khi có biến động đột xuất trên thị trường và khi có yêu cầu của UBND tỉnh
và Sở Công Thương.
IV. CHƯƠNG TRÌNH BÌNH ỔN THỊ TRƯỜNG
ỨNG PHÓ CÁC TÌNH HUỐNG THIÊN TAI, DỊCH BỆNH
Căn cứ Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 17/3/2022 của
Chính phủ về ban hành Chương trình phòng, chống dịch Covid-19; Chương trình số
05/CT-UBND ngày 12/5/2022 về phòng chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai; Căn cứ Chỉ thị số 07/CT-BCT ngày 15/8/2023 của Bộ Công Thương về tăng cường
công tác thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường xuất
khẩu gạo và bình ổn thị trường trong nước trong giai đoạn hiện nay; Căn cứ Công
văn số 8185/UBND-KTNS ngày 11/8/2023 của UBND tỉnh Đồng Nai về triển khai Công
văn số 5102/BCT-TTTN ngày 03/8/2023 của Bộ Công Thương; Căn cứ chỉ đạo của các
cơ quan cấp trên đối với công tác dự trữ, bình ổn giá các mặt hàng thiết yếu
trong tình huống thiên tai, dịch bệnh:
1. Danh mục mặt hàng và lượng
hàng tham gia Chương trình
1.1. Mặt hàng
Triển khai đối với 18 mặt hàng: Gạo, thịt heo, thịt
gà, trứng gia cầm, thủy hải sản, rau củ quả, mì gói, muối ăn, đường, bột ngọt,
bột nêm, dầu ăn, nước tương, nước mắm, nước uống đóng chai, khẩu trang kháng
khuẩn, nước sát khuẩn, giấy vệ sinh.
1.2. Lượng hàng
a) Kế hoạch được xây dựng trên cơ sở số dân trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai đến thời điểm hiện tại khoảng 3,31 triệu người (khoảng
827.000 hộ). Dự trù nguồn ngân sách hỗ trợ vốn bình ổn giá các mặt hàng thiết yếu
trong tình huống thiên tai, dịch bệnh, thiếu hụt nguồn cung cục bộ một số mặt
hàng thiết yếu trên địa bàn tỉnh, tính cho nhu cầu 30% dân số tỉnh cần hỗ trợ từ
02 tuần - 01 tháng.
b) Tổng nhu cầu bình ổn giá hàng tiêu dùng thiết yếu
của tỉnh Đồng Nai trong 02 tuần khoảng 941 tỷ đồng, trong 01 tháng khoảng 1.882
tỷ đồng (chi tiết tại Phụ lục 3 kèm theo).
2. Đối tượng
a) Đối tượng được phân bổ: UBND các huyện, thành phố
- trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh bùng phát, hoặc một số nguyên nhân khác
gây mất cân đối cung cầu, thiếu hụt nguồn cung hàng hóa thiết yếu tại địa
phương.
b) Đối tượng phối hợp: Các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh; các trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích hiện đang
kinh doanh các mặt hàng thuộc chương trình bình ổn giá, chương trình bình ổn thị
trường một số mặt hàng thiết yếu đã cam kết tham gia bình ổn thị trường của tỉnh
khi xảy ra tình trạng khan hiếm hàng hóa, tăng giá cục bộ vào các dịp lễ, tết,
thiên tai, dịch bệnh...; các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong và ngoài tỉnh
có khả năng cung ứng hàng hóa trong tình huống các doanh nghiệp trong tỉnh
không đủ nguồn hàng cung ứng.
3. Nghĩa vụ của UBND các huyện,
thành phố
a) Có văn bản đăng ký về khối lượng, chủng loại các
mặt hàng thiết yếu cần hỗ trợ; cam kết chịu trách nhiệm tiếp nhận, phân phối
nguồn hàng và thu hồi tiền chuyển trả Sở Công Thương trong vòng 05 ngày để Sở
Công Thương hoàn trả ngân sách.
b) Tổ chức phân phối hàng hóa theo đúng nhu cầu,
đúng đối tượng.
c) Thông tin công khai địa chỉ các điểm bán; treo
băng rôn, bảng hiệu, niêm yết bảng giá; trưng bày hàng hóa tại các vị trí thuận
tiện, riêng biệt để người tiêu dùng dễ nhìn, dễ nhận biết và mua sắm; thực hiện
nghiêm các quy định phòng chống dịch và quy định khác liên quan.
4. Nguồn vốn và cơ chế thực
hiện Chương trình
a) Nguồn vốn tạm ứng ngân sách nhà nước
Mặt hàng thiết yếu: Tạm ứng 1.847 tỷ đồng từ nguồn
ngân sách nhà nước tỉnh cho Sở Công Thương để hỗ trợ bình ổn giá các mặt hàng
thiết yếu trong tình huống thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai, thiếu hụt nguồn cung cục bộ trong thời gian 01 tháng.
b) Cơ chế thực hiện
- Trên cơ sở nhu cầu đăng ký về khối lượng, chủng
loại các mặt hàng thiết yếu cần hỗ trợ từ UBND các huyện, thành phố, Sở Công
Thương sẽ thực hiện tạm ứng ngân sách nhà nước tỉnh, hợp đồng mua hàng từ các
nhà cung cấp, chuyển hàng về địa phương, UBND các huyện, thành phố chịu trách
nhiệm tiếp nhận nguồn hàng và thu hồi tiền chuyển trả Sở Công Thương (trong
vòng 05 ngày làm việc) để Sở Công Thương hoàn trả ngân sách.
- Các đơn vị cam kết tham gia bình ổn: Được thanh
toán các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc vận chuyển, cung ứng, phân
phối hàng hóa đến các vùng, địa phương thiếu hàng, theo ý kiến chỉ đạo của Chủ
tịch UBND tỉnh.
5. Về chế độ báo cáo
a) UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả tiếp
nhận, phân bổ nguồn hàng, kết quả thu hồi vốn, hoàn trả kinh phí cho Sở Công
Thương trong vòng 05 ngày làm việc tính từ thời điểm tiếp nhận hàng hóa.
b) Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện,
tiến độ giải ngân gửi Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Tài chính trong vòng 15 ngày làm
việc từ thời điểm tạm ứng ngân sách tỉnh.
6. Phương án đảm bảo cung ứng
lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm trong các tình huống thiên tai, dịch bệnh,
đặc biệt đảm bảo cung ứng trực tiếp đến người dân trong khu cách ly, khu phong
tỏa trên địa bàn tỉnh: Trong bối cảnh thiên tai, dịch bệnh phức
tạp, nhằm đảm bảo an toàn nhất cho người dân, thực hiện tốt nhất các biện pháp
kiểm soát, tình hình cung ứng, phân phối hàng hóa cho người dân sẽ được thực hiện
thông qua các phương thức phù hợp, đảm bảo mọi người dân đều được tiếp cận,
cung ứng kịp thời hàng hóa, lương thực thực phẩm thiết yếu cho sinh hoạt hàng
ngày của mỗi hộ dân trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp UBND các huyện,
thành phố rà soát tình hình cung ứng hàng hóa, lương thực thực phẩm thiết yếu
cho người dân (thống kê cụ thể, cập nhật lại hệ thống các điểm bán của hệ thống
các chợ, siêu thị, cửa hàng tiện lợi trên địa bàn, đánh giá khả năng cung ứng
hàng hóa cho người dân, nhu cầu hàng hóa cần bổ trợ). Trên cơ sở đề xuất của
UBND các huyện, thành phố, kịp thời hỗ trợ các địa phương tiếp cận nguồn cung
hàng hóa, hướng dẫn các giải pháp phân phối hàng hóa cho người dân phù hợp, khả
thi; tổ chức điều phối các kênh bổ trợ phân phối hàng hóa (các chuyến xe bán
hàng lưu động, các điểm bán hàng Bình ổn giá...); hỗ trợ địa phương phân phối
hàng hóa kịp thời đến người dân; trong trường hợp cần thiết, cấp bách, tạm ứng
ngân sách hỗ trợ bình ổn giá các mặt hàng thiết yếu trong tình huống thiên tai,
dịch bệnh diễn biến phức tạp.
b) Việc cung ứng, phân phối hàng hóa cho người dân
thông qua các hình thức mua hàng trực tuyến, phát phiếu mua hàng theo giờ cố định...;
trong trường hợp phải áp dụng phương thức “đi chợ hộ”, sẽ do Tổ hậu cần địa
phương, các lực lượng tình nguyện tại địa phương (Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ,
Đoàn Thanh niên, Tổ dân phố...) các lực lượng công an, quân đội đang được tăng
cường tại địa phương cùng tham gia hỗ trợ thực hiện với tần suất 01-02 lần/tuần
và tổ chức phân phối trực tiếp đến người dân (hộ dân trả tiền).
c) UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng kế
hoạch tiếp nhận, dự trữ, cung ứng hàng hóa cho các khu vực cách ly, phong tỏa
phù hợp theo từng cấp độ tại địa phương; Xây dựng phương án tổ chức một số điểm
bán hàng lưu động, đảm bảo các yêu cầu phòng chống dịch và nhu cầu của người
dân khi có yêu cầu cách ly tập trung hoặc phong tỏa. Trường hợp vượt quá khả
năng của địa phương cần khẩn trương và kịp thời báo cáo với cấp trên và thông
tin với Sở Công Thương để có kế hoạch làm việc vơi các đơn vị cung ứng, phân phối
hàng hóa theo yêu cầu.
d) Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh; các trung
tâm thương mại, siêu thị sử dụng vốn của đơn vị và các nguồn vốn hợp pháp khác
để dự trữ hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân. Trong đó, các đơn vị đã
cam kết tham gia bình ổn giá, bình ổn thị trường một số mặt hàng thiết yếu,
cung ứng, phân phối hàng hóa bình ổn thị trường trong dịp lễ, Tết, thiên tai, dịch
bệnh... được ngân sách tỉnh thanh toán các khoản chi phí tăng thêm khi vận chuyển
cung ứng hàng hóa đến nơi thiếu hàng theo sự điều động của Sở Công Thương.
e) Các đơn vị đã được vay vốn ngân sách tham gia
chương trình bình ổn giá, tổ chức dự trữ hàng hóa theo kế hoạch bình ổn giá đã
được thẩm định, đồng thời, các hợp tác xã căn cứ khả năng của đơn vị xây dựng kế
hoạch bán hàng lưu động phục vụ người dân vùng sâu, vùng xa cũng được ngân sách
tỉnh hỗ trợ chi phí vận chuyển, nhân công và bao bì. Các hợp tác xã không tham
gia chương trình bình ổn giá, chủ động xây dựng kế hoạch phục vụ tết và tổ chức
dự trữ hàng hóa theo kế hoạch từ nguồn vốn của đơn vị.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương: Là
cơ quan thường trực của chương trình. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài Chính, Liên
minh HTX tỉnh, Quỹ đầu tư phát triển Đồng Nai và các địa phương, đơn vị liên
quan triển khai thực hiện kế hoạch này, lập báo cáo định kỳ hàng tháng, cuối đợt
có báo cáo tổng kết đánh giá kết quả thực hiện, đồng thời tham mưu UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch thực hiện cho năm 2024 - 2025, cụ thể:
a) Chủ trì công tác nắm bắt thông tin thị trường, tổ
chức, điều phối hàng hóa của các doanh nghiệp khi thị trường có biến động theo
chỉ đạo của Bộ Công Thương, UBND tỉnh.
b) Theo dõi sát diễn biến thị trường, cung cầu hàng
hóa nhất là các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn, làm việc với các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh, các siêu thị trung tâm thương mại, đề nghị các đơn vị báo
cáo về lượng hàng hóa sản xuất, kinh doanh trong thời điểm thiên tai, dịch bệnh
để chủ động phương án bổ sung khi xảy ra tình trạng khan hiếm hàng hóa hoặc
tăng giá cục bộ. Đề xuất với UBND tỉnh, những biện pháp ứng phó kịp thời nhằm ổn
định thị trường khi cần thiết; khuyến khích doanh nghiệp chủ động kế hoạch dự
trữ hàng hóa góp phần bình ổn thị trường kết hợp hưởng ứng cuộc vận động “Người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
c) Chủ trì, chỉ đạo các đơn vị cung ứng hàng hóa
trên địa bàn đảm bảo nguồn cung ứng, năng lực dự trữ, cung cấp đầy đủ hàng hóa,
lương thực thực phẩm cho người dân; có phương án bổ sung nguồn hàng đầy đủ, kịp
thời, không để xảy ra đứt gãy, gián đoạn nguồn cung hàng hóa.
d) Phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên
quan xây dựng quy trình hướng dẫn địa phương triển khai thực hiện kế hoạch
trong thẩm định vay vốn, thẩm định hỗ trợ chuyến hàng lưu động phục vụ Tết
Nguyên đán, giải ngân và kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện quy định của chương
trình đối với các đơn vị tham gia bình ổn. Thường trực để tiếp nhận, xử lý các
nội dung quy định tại kế hoạch. Kịp thời xử lý tình huống khan hiếm, biến động
giá đột xuất tại các địa phương trong tỉnh, yêu cầu các đơn vị đưa hàng đến các
điểm có biến động giá tăng đột biến.
e) Tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ các chính sách, tạo điều
kiện thuận lợi cho các đơn vị cam kết tham gia bình ổn và phối hợp Sở Tài chính
thanh toán chi phí bán hàng phát sinh khi các đơn vị thực hiện nhiệm vụ vận
chuyển, cung ứng hàng đến điểm thiếu hụt, khan hiếm hàng hóa theo chỉ đạo của
UBND tỉnh.
g) Theo dõi diễn biến cung cầu đối với mặt hàng thịt
heo, gà và trứng gia cầm. Làm việc với các doanh nghiệp chăn nuôi, giết mổ đề
nghị cam kết đảm bảo hàng hóa cung cấp thị trường, sẵn sàng nguồn cung khi thị
trường cần. Nếu xảy ra trường hợp thiếu hàng, tăng giá, Sở Công Thương kịp thời
tham mưu UBND tỉnh phương án cung ứng hàng hóa, chính sách lấy từ nguồn dự
phòng.
h) Chủ trì thực hiện việc in, cung cấp băng rôn, biểu
trưng của chương trình đến UBND cấp huyện và các đơn vị tham gia chương trình
bình ổn, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện treo băng rôn, dán biểu trưng, phối
hợp UBND các huyện, thành phố để thay mới những băng rôn, bảng hiệu cũ đã xuống
cấp.
i) Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh, Sở Giao thông vận
tải hướng dẫn, cấp giấy phép/băng rôn/Logo cho các phương tiện tham gia Chương
trình được lưu thông vào nội thành và đường hạn chế phương tiện 24/24h, tạo điều
kiện để xe của doanh nghiệp tham gia Chương trình được lưu thông vận chuyển,
phân phối hàng hóa thiết yếu đến các siêu thị, mạng lưới bán lẻ kịp thời trong
trường hợp cần thiết, không cấp tràn lan, đảm bảo đúng mặt hàng, đúng đối tượng
và tuyến đường cho phép.
k) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch bình ổn giá của các đơn vị tham gia; hỗ trợ các đơn vị tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc.
l) Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, Ban Quản
lý các Khu Công nghiệp và các doanh nghiệp tổ chức các đợt đưa hàng Việt về
nông thôn và các điểm tập trung công nhân. Gắn các điểm bán hàng Việt vào điểm
bình ổn giá.
m) Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan làm
việc với các nhà cung ứng sản phẩm đáp ứng hài hòa nhu cầu tiêu dùng của người
dân trên địa bàn tỉnh, thực hiện kết nối doanh nghiệp, đa dạng hóa các mặt hàng
bình ổn giá.
n) Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan theo
dõi sát diễn biến thị trường và tình hình cung - cầu hàng hóa, đặc biệt là hàng
hóa tham gia chương trình, để kịp thời thực hiện biện pháp bình ổn thị trường
theo thẩm quyền và tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện trong trường hợp vượt
thẩm quyền. Chủ trì tổ chức các phiên chợ công nhân, các chuyến đưa hàng Việt về
nông thôn... theo chương trình xúc tiến thương mại hàng năm đã được phê duyệt.
o) Phối hợp các cơ quan thông tin - truyền thông
cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về chương trình và tình hình cung - cầu
hàng hóa thiết yếu, đặc biệt là hàng hóa tham gia Chương trình; quảng bá sản phẩm,
thương hiệu và hoạt động của đơn vị tham gia chương trình; kịp thời đề xuất các
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thông tin - truyền thông cho Chương trình.
p) Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc cung ứng điện,
có phương án dự phòng để đảm bảo đủ điện cho sản xuất, sinh hoạt của nhân dân
trong dịp lễ, tết.
q) Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Hội Nông dân tỉnh cùng các sở, ngành, đơn vị liên quan rà soát, đánh
giá khả năng cung ứng và tìm kiếm, trao đổi, ký kết Hợp đồng nguyên tắc/ Biên bản
ghi nhớ cùng doanh nghiệp sản xuất/ kinh doanh lớn về mặt hàng gạo, kịp thời
cung ứng cho thị trường trong tỉnh (trong trường hợp cần thiết).
r) Sở Công Thương thường xuyên phối hợp, trao đổi
thông tin với Tổ công tác đặc biệt của Bộ Công Thương, phối hợp chặt chẽ với Sở
Công Thương các tỉnh, thành phố để tăng cường kết nối, bổ sung nguồn hàng kịp
thời cho tỉnh Đồng Nai.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, chịu trách nhiệm quản lý nhà nước trong
lĩnh vực giá đối với các mặt hàng bình ổn giá thuộc hoạt động điều tiết giá của
cả nước theo quy định của pháp luật.
b) Chủ trì kiểm tra việc chấp hành quy định quản lý
nhà nước về giá đối với các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương trong việc
chuyển nguồn cho địa phương thanh toán mức hỗ trợ đối với các đơn vị tham gia
bán hàng lưu động phục vụ Tết Nguyên đán (đối với các địa phương có đăng ký);
ký hợp đồng một lần với Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Đồng Nai và Quỹ đầu
tư phát triển tỉnh Đồng Nai và giải ngân theo tiến độ thẩm định vay vốn cho các
đơn vị; chỉ đạo Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Đồng Nai và Quỹ đầu tư
phát triển tỉnh Đồng Nai phối hợp UBND cấp huyện thẩm định vay vốn của các
doanh nghiệp, hộ kinh doanh tham gia chương trình bình ổn giá có vay vốn; ký hợp
đồng tạm ứng từ nguồn ngân sách tỉnh cho Sở Công Thương để thực hiện hỗ trợ
bình ổn giá các mặt hàng thiết yếu trong tình huống thiên tai, dịch bệnh diễn
biến phức tạp hoặc thiếu hụt nguồn cung cục bộ một số mặt hàng thiết yếu trên địa
bàn tỉnh.
d) Phối hợp với Sở Công Thương thanh toán chi phí
phát sinh cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh, các trung tâm thương mại, siêu
thị khi vận chuyển, cung ứng hàng hóa đến vùng khan hiếm theo chỉ đạo Chủ tịch
UBND tỉnh và hỗ trợ thủ tục vay vốn đối với các các cơ sở chăn nuôi, giết mổ thịt
heo, gà, trứng gia cầm (nếu có).
e) Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan hướng dẫn
tiêu chí thẩm định vay vốn và giải ngân đối với các đơn vị tham gia chương
trình có nhu cầu vay vốn, nhằm hạn chế, đơn giản hoá thủ tục hành chính, hạn chế
việc các hộ kinh doanh/ hợp tác xã phải đi lại nhiều lần.
f) Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá của đơn
vị tham gia Chương trình trên địa bàn; thẩm định giá đăng ký, phê duyệt và công
bố giá bán bình ổn thị trường của các đơn vị (trong vòng từ 07 đến 10 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đăng ký giá); chịu trách nhiệm kiểm tra, điều chỉnh giá
bán bình ổn thị trường theo đề nghị của các đơn vị, đảm bảo đúng quy định của
chương trình (kể cả đơn vị đăng ký tham gia nhưng không có nhu cầu vay vốn).
g) Phối hợp các sở, ngành chức năng kiểm tra việc
niêm yết giá và bán theo giá niêm yết của đơn vị tham gia chương trình; xử lý
nghiêm theo quy định pháp luật đối với các trường hợp vi phạm; chịu trách nhiệm
điều chỉnh giá khi thị trường biến động hoặc có văn bản đề nghị tăng, giảm giá
của đơn vị, đảm bảo đúng quy định của Chương trình (thời hạn giải quyết trong
vòng 07 đến 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị điều chỉnh
giá của doanh nghiệp).
h) Theo dõi sát diễn biến giá cả thị trường; tổ chức
kiểm tra trong các trường hợp biến động giá (nếu có); tổng hợp, báo cáo kết quả
kiểm tra và đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh biện pháp xử lý.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn
a) Phối hợp với UBND các huyện, thành phố lựa chọn,
giới thiệu các trang trại, cơ sở giết mổ gia súc gia cầm, đầu mối cung ứng sản
phẩm nông nghiệp (nông sản, thủy hải sản...) an toàn trên địa bàn tham gia hệ
thống bán hàng bình ổn, thông tin đầu mối liên hệ về Sở Công Thương để tổ chức
kết nối.
b) Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan rà
soát tình hình sản xuất lúa gạo tại địa phương, thường xuyên thông tin về sản
lượng, chủng loại lúa, gạo hàng hóa và dự kiến năng suất, sản lượng thu hoạch
trên địa bàn. Phối hợp Sở Công Thương cùng các sở, ngành, đơn vị liên quan rà
soát, đánh giá khả năng cung ứng và tìm kiếm, trao đổi, ký kết Hợp đồng nguyên
tắc/ Biên bản ghi nhớ cùng doanh nghiệp sản xuất/ kinh doanh lớn về mặt hàng gạo,
kịp thời cung ứng cho thị trường trong tỉnh (trong trường hợp cần thiết).
c) Quy hoạch tổng thể ngành chăn nuôi, tăng cường
công tác phòng, chống dịch bệnh, khuyến khích tăng lượng heo giống để đảm bảo
tái đàn ổn định.
d) Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng
chuyên canh tập trung, liên kết chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất
nông nghiệp hữu cơ, tạo giá trị gia tăng cao; sản phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo
chất lượng, an toàn thực phẩm, phù hợp với nhu cầu thị trường.
e) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tích cực thực hiện
nhiệm vụ theo chức năng, hỗ trợ các địa phương thực hiện công tác kiểm soát giết
mổ gia súc, gia cầm, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm đối với hàng thực phẩm
đưa vào lưu thông.
g) Phối hợp chặt chẽ với UBND các huyện, thành phố
tập trung chỉ đạo tốt sản xuất, lưu thông hàng hóa, nhất là lương thực, thực phẩm,
rau xanh để có đủ hàng hóa, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân; có biện
pháp phòng, chống, khống chế dịch bệnh gia súc, gia cầm một cách hiệu quả,
tránh làm ảnh hưởng đến nguồn cung thực phẩm; đề xuất, thực hiện các biện pháp
ngăn chặn dịch, bệnh xâm nhập, lây lan.
h) Hướng dẫn các doanh nghiệp, trang trại thực hiện
tốt công tác phòng, chống dịch bệnh, thực hiện tốt an toàn sinh học; tích cực sản
xuất, cung ứng các mặt hàng thiết yếu nhất là lương thực, thực phẩm, rau, quả.
i) Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương kiểm
tra đôn đốc việc thực hiện chương trình bình ổn giá, ngăn chặn hành vi găm
hàng, đầu cơ.
k) Theo dõi, đánh giá tình hình sản xuất, sản lượng
lúa, gạo trên địa bàn tỉnh để cân đối nguồn lúa, gạo phục vụ nhu cầu tiêu dùng
lúa, gạo trên địa bàn, đảm bảo an ninh lương thực trong mọi tình huống.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các
cơ quan báo chí và hệ thống Đài truyền thanh các huyện, thành phố Biên hòa và
thành phố Long Khánh tuyên truyền, phổ biến về Chương trình bình ổn giá một số
mặt hàng thiết yếu năm 2023 - 2024, phục vụ Tết Nguyên đán năm 2024 và ứng phó
với các tình huống thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh để người dân, cộng đồng
doanh nghiệp biết và tham gia Chương trình.
b) Phối hợp với Sở Công Thương cung cấp tài liệu
cho các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh và Đài truyền thanh các huyện, thành
phố, tổ chức tuyên truyền cho người dân biết thụ hưởng chương trình, đặc biệt
là người dân tại các xã vùng sâu vùng xa, vùng có đồng bào dân tộc ít người
đang sinh sống.
5. Công an tỉnh
a) Phối hợp Sở Công Thương, Sở Giao thông vận tải
hướng dẫn, cấp giấy phép lưu thông vào nội thành và đường hạn chế phương tiện
24/24h để xe của doanh nghiệp tham gia chương trình được lưu thông vận chuyển,
phân phối hàng hóa thiết yếu đến các siêu thị, mạng lưới bán lẻ kịp thời (trong
trường hợp cần thiết), đảm bảo đúng mặt hàng, đúng đối tượng và tuyến đường cho
phép.
b) Phối hợp các lực lượng chức năng, chính quyền địa
phương nắm tình hình, ngăn chặn, kiểm tra, triệt phá các ổ nhóm buôn lậu, buôn
bán, sản xuất hàng giả, hàng nhái, kém chất lượng, đầu cơ găm hàng, nâng giá kiếm
lợi bất chính, các hoạt động sản xuất kinh doanh vi phạm vệ sinh môi trường và
vệ sinh an toàn thực phẩm.
c) Phối hợp các Sở, ban, ngành tuyên truyền về kết
quả đấu tranh phòng chống tội phạm và thủ đoạn hoạt động của các đối tượng để
nâng cao nhận thức và vai trò trách nhiệm của cán bộ, công nhân viên, người dân
trên địa bàn tỉnh trong phát hiện, cung cấp thông tin cho lực lượng chức năng kịp
thời phòng chống hoạt động buôn lậu, buôn bán, sản xuất hàng giả, hàng nhái,
hàng kém chất lượng, đầu cơ găm hàng, nâng giá kiếm lợi bất chính, các hoạt động
sản xuất kinh doanh vi phạm vệ sinh môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm.
d) Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia chương
trình vận chuyển hàng hóa trong giờ cao điểm; khi có biến động hàng hóa, xảy ra
thiên tai, dịch bệnh... triển khai các biện pháp đảm bảo an ninh trật tự để các
doanh nghiệp lưu thông vận chuyển, phân phối hàng hóa đáp ứng kịp thời nhu cầu
tiêu dùng của nhân dân.
6. Sở Giao thông Vận tải
a) Phối hợp Sở Công Thương, Công an tỉnh và UBND
các địa phương hướng dẫn phương tiện của các cơ sở tham gia Chương trình bình ổn
được lưu thông vào nội thành, nội thị và đường hạn chế phương tiện 24/24 để vận
chuyển, phân phối hàng hóa thiết yếu đến các siêu thị, mạng lưới bán lẻ kịp thời
trong trường hợp cần thiết, đảm bảo đúng mặt hàng, đúng đối tượng và tuyến đường
cho phép.
b) Phối hợp huy động các phương tiện vận tải để sẵn
sàng phối hợp vận chuyển hàng hóa thiết yếu cung ứng cho người dân trong tình
huống cấp bách.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp cùng các địa phương
hỗ trợ, tạo điều kiện cho Công ty cổ phần Sách và thiết bị trường học phát triển
mạng lưới bán sách giáo khoa, vở học sinh bình ổn, đặc biệt là ở khu vực nông
thôn, vùng sâu, vùng xa; đề xuất chương trình bình ổn giá mặt hàng sách giáo
khoa, vở học sinh cho niên học 2024 - 2025. Đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ
đạo các phòng ban chuyên môn hướng dẫn các trường trên địa bàn tỉnh thực hiện
chương trình tái sử dụng sách giáo khoa đạt hiệu quả.
8. Sở Y tế
a) Phổ biến cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống,
nhà hàng, bếp ăn tập thể trên địa bàn thông tin về các doanh nghiệp, cơ sở tham
gia chương trình để kết nối tiêu thụ sản phẩm.
b) Chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa bàn triển khai
công tác kiểm tra, giám sát công tác phòng chống dịch theo từng tình huống; hướng
dẫn, phối hợp lực lượng quân đội, tổ hậu cần phường, xã, thị trấn, các đơn vị
chức năng có liên quan triển khai các phương án đảm bảo an toàn phòng, chống dịch
trong quá trình tổ chức cung ứng thực phẩm cho người dân.
9. Ban Quản lý các Khu công
nghiệp tỉnh
a) Thông tin, tuyên truyền đến các công ty đầu tư
kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, các doanh nghiệp trong khu công nghiệp về
chương trình bình ổn giá, để các doanh nghiệp biết, tham gia khi có nhu cầu
tiêu dùng và phục vụ tại các bếp ăn tập thể của doanh nghiệp; vận động các
doanh nghiệp tham gia dự trữ hàng hóa thiết yếu cùng với tỉnh.
b) Rà soát, cung cấp danh sách các doanh nghiệp sản
xuất hàng hóa thiết yếu trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh (Tên doanh
nghiệp, địa chỉ, quy mô/công suất, thông tin liên hệ...) và thông tin về Sở
Công Thương để tổng hợp, chủ động vận động nguồn hàng trong trường hợp cần thiết.
10. Cục Quản lý Thị trường tỉnh
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị
trường, chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan trong công tác kiểm tra,
kiểm soát thị trường nhằm phát hiện, xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi
vi phạm pháp luật như đầu cơ, găm hàng, sản xuất - kinh doanh hàng cấm, hàng
ngoại nhập lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp,
hàng không có nguồn gốc xuất xứ, hàng không có nhãn mác, hàng không đảm bảo an
toàn thực phẩm, các quy định pháp luật về giá...
b) Kiểm tra, phát hiện, xử lý theo thẩm quyền, theo
quy định pháp luật đối với các trường hợp lợi dụng thương hiệu của Chương trình
gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng và làm ảnh hưởng uy tín của Chương trình, nhất
là vào các dịp lễ, tết.
c) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có chỉ đạo của
UBND tỉnh hoặc khi thị trường có biến động về Sở Công Thương để tổng hợp báo
cáo.
11. UBND các huyện, thành phố
a) Xây dựng Kế hoạch bình ổn giá tại địa phương,
đăng ký nguồn vốn vay, nguồn hỗ trợ lưu động về Sở Công Thương, Sở Tài chính để
tổng hợp chuyển nguồn. Căn cứ nhu cầu tiêu dùng đã đề ra tại Kế hoạch, cụ thể
hóa về địa phương, làm việc với các doanh nghiệp, đơn vị tham gia bình ổn đề
nghị các đơn vị xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp với nhu cầu, kêu
gọi các đơn vị tham gia chương trình bình ổn với nhiều hình thức (vay vốn hoặc
sử dụng nguồn vốn của các đơn vị).
b) Xây dựng kế hoạch phục vụ Tết Nguyên đán năm
2024, đảm bảo nguồn hàng cung ứng đầy đủ cho thị trường tết tại địa phương với
chất lượng ổn định, giá cả phù hợp. Tùy tình hình địa phương, có thể tổ chức
các chuyến hàng lưu động phục vụ vùng sâu vùng xa trong dịp Tết, hoặc nếu địa
phương có các điểm tạp hóa, siêu thị tiện ích, điểm bán hàng Việt... đảm bảo
cung cấp đầy đủ hàng hóa cho người dân thì kêu gọi các đơn vị tham gia và hỗ trợ
đơn vị thực hiện. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tạo điều kiện, bố trí mặt
bằng cho các đơn vị tham gia bán hàng bình ổn giá lưu động, đồng thời thông
tin, phát loa tuyên truyền đến người dân nắm thông tin, mua sắm theo nhu cầu.
c) Phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương trong cung
cấp thông tin thị trường, bố trí, cung cấp thông tin về điểm bán bình ổn giá và
sẵn sàng tiếp nhận hàng hóa được điều động đến để can thiệp thị trường khi hàng
hóa tăng giá đột biến hoặc khan hiếm.
d) Phối hợp với Sở Công Thương xây dựng điểm bán
hàng Việt, ưu tiên các xã vùng sâu, vùng xa để kết hợp làm điểm bình ổn giá của
huyện nhằm đảm bảo nguồn hàng. Xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới bán hàng
bình ổn giá gắn với chương trình Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam, hoặc
thông qua việc kết hợp với tiểu thương tại các chợ, các hợp tác xã quản lý chợ,
các doanh nghiệp kinh doanh thương mại...
e) Giao các phòng, ban chuyên môn tiếp nhận hồ sơ
đăng ký tham gia chương trình bán hàng bình ổn giá và kế hoạch bán hàng lưu động
của các đơn vị, phối hợp với Liên minh hợp tác xã, Quỹ đầu tư phát triển Đồng
Nai, thẩm định nguồn vốn vay chuyển qua Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Đồng
Nai và Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai để giải ngân và thanh toán mức hỗ trợ
đối với các hợp tác xã thương mại dịch vụ tham gia bán hàng lưu động phục vụ Tết
Nguyên đán.
g) Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về
chương trình bình ổn giá của tỉnh, những quyền lợi và nghĩa vụ của đơn vị tham
gia, nhằm vận động các các đơn vị sản xuất, kinh doanh, hợp tác xã thương mại dịch
vụ trên địa bàn tham gia đem lại hiệu quả thiết thực cho chương trình. Rà soát,
thống kê số lượng các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn, vận động các đơn vị
tham gia chương trình bình giá, bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu của tỉnh.
h) Chủ động phối hợp với các đoàn thể thực hiện tốt
công tác thông tin, tuyên truyền về các chủ trương, chính sách và tình hình thị
trường, ngăn ngừa các thông tin thất thiệt làm ảnh hưởng đến tình hình giá cả
hàng hóa trên thị trường, nhất là trong thời điểm cận Tết. Khi thị trường có dấu
hiệu biến động giá bất thường, báo cáo và phối hợp với Sở Công Thương và các sở,
ngành liên quan xử lý kịp thời.
i) Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chọn lọc, giới thiệu các cơ sở giết mổ trên địa bàn tham gia chương trình. Chỉ
đạo các cơ sở giết mổ đủ điều kiện sẵn sàng nhận gia súc từ các đơn vị tham gia
bình ổn giá để giết mổ, kịp thời cung cấp cho thị trường khi thị trường biến động
tăng giá.
k) Chỉ đạo Ban quản lý chợ phải quy hoạch ít nhất mỗi
chợ 01 điểm bán hàng bình ổn giá kết hợp với bán các loại hàng hóa khác.
l) Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc chấp
hành quy định chương trình của các đơn vị tham gia bình ổn giá tại các địa
phương, kiểm soát hàng hóa lưu thông trên địa bàn, đề nghị các đơn vị tham gia
bình ổn giá (kể cả đơn vị không vay vốn) gửi bản đăng ký giá về Sở Tài chính để
được phê duyệt; quản lý giá, kiểm tra, kiểm soát việc niêm yết giá và bán theo
giá niêm yết trên địa bàn. Theo dõi sát, chủ động thông tin và phối hợp Sở Công
Thương, Sở Tài chính xử lý kịp thời những bất ổn trong diễn biến cung - cầu
hàng hóa và các trường hợp biến động giá trên địa bàn (nếu có).
m) Thành lập các tổ hậu cần theo từng phường, xã,
thị trấn; trực tiếp chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc Tổ hậu cần địa phương
triển khai phương án cung ứng các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu cho
người dân trên địa bàn trong tình huống thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp.
Rà soát các hệ thống phân phối trên địa bàn, bổ sung đại diện các hệ thống phân
phối vào Tổ hậu cần để chủ động triển khai phương án, điều phối, cung ứng hàng
hóa kịp thời.
n) Định kỳ hàng tháng tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện chương trình trên địa bàn, tình hình cung - cầu hàng hóa và giá cả thị trường
trên địa bàn gửi về Sở Công Thương, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh trước ngày 05 hàng tháng, hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
12. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
a) Phối hợp UBND các huyện, thành phố thẩm định Kế
hoạch tham gia chương trình của các hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực thương
mại; chỉ đạo Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Đồng Nai giải ngân vốn vay
cho các hợp tác xã nhanh, kịp thời và thu hồi vốn đúng thời gian quy định.
b) Phối hợp UBND các huyện, thành phố phát triển, lựa
chọn các HTX có uy tín, có điều kiện về mặt bằng, nhân lực... tham gia hệ thống
bán hàng bình ổn giá.
c) Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài chính kiểm
tra, giám sát và hỗ trợ các HTX tổ chức tốt việc bán hàng bình ổn giá.
13. Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp
tác xã tỉnh Đồng Nai và Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai
a) Hướng dẫn, công bố rộng rãi tiêu chí, thành phần
hồ sơ cần thẩm định vay vốn, giải ngân đối với các đơn vị tham gia chương trình
có nhu cầu vay vốn, nhằm hạn chế, đơn giản hoá thủ tục hành chính, hạn chế việc
các hộ kinh doanh/ hợp tác xã phải đi lại nhiều lần.
b) Phối hợp UBND cấp huyện, thành phố trong công
tác thẩm định vay vốn, giải ngân, trực tiếp tham gia cùng đoàn thẩm định tại địa
phương đối với hồ sơ đề nghị vay vốn của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh tham
gia chương trình bình ổn giá có vay vốn.
14. Các doanh nghiệp kinh
doanh siêu thị, sản xuất kinh doanh hàng hóa thiết yếu:
a) Căn cứ nhu cầu tiêu dùng hàng thiết yếu của người
dân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (ngày thường và ngày Tết), thời điểm dịch bệnh
xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp với nhu cầu, đảm bảo nguồn cung,
tránh lãng phí hoặc thiếu hụt làm mất cân đối cung cầu. Phân phối hàng hóa đầy
đủ đến các điểm bán sỉ, lẻ, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, tăng giá bất
hợp lý. Nếu phát hiện các doanh nghiệp khác đầu cơ, găm hàng nhằm tăng giá sản
phẩm, kịp thời báo về Sở Công Thương để phối hợp xử lý theo quy định.
b) Xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh phục vụ
người dân trên địa bàn trong dịp Tết Nguyên đán và Cam kết tham gia bình ổn gửi
về Sở Công Thương trước ngày 15/11/2023 để tổng hợp, báo cáo Bộ
Công Thương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh tại Báo cáo Đợt 1. Sau thời gian này, Sở Công
Thương vẫn liên tục tiếp nhận thông tin kế hoạch, cam kết, sửa đổi bổ sung của
các đơn vị trong suốt thời gian thực hiện Chương trình.
c) Khi thị trường có biến động, Chủ tịch UBND tỉnh
sẽ có chỉ đạo Sở Công Thương điều tiết hàng hóa, đề nghị các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh phải phối hợp thực hiện (kinh doanh, dự trữ, phân bổ hàng hóa theo
yêu cầu của tỉnh).
15. Các đơn vị đăng ký tham
gia chương trình bình ổn giá
a) Nghiên cứu phát triển thêm điểm bán tại khu vực
vùng nông thôn, tổ chức thêm nhiều chuyến bán hàng lưu động vùng sâu vùng xa.
b) Có kế hoạch nâng cấp các điểm bán hàng cố định,
lưu động, từng bước công nghiệp hóa công tác tổ chức bán hàng; thực hiện nghiêm
việc treo băng rôn, dán logo, niêm yết giá rõ ràng dễ thấy; sắp xếp, trưng bày
sản phẩm có tính thẩm mỹ; hàng hóa chất lượng, có xuất xứ rõ ràng.
c) Thực hiện kế hoạch bình ổn giá theo đúng cam kết,
đăng ký giá bán về Sở Tài chính để được duyệt giá bán các mặt hàng bình ổn, báo
cáo kết quả thực hiện theo đúng quy định; sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn
trả vốn vay đúng thời gian quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình bình ổn
giá, bình ổn thị trường một số mặt hàng thiết yếu năm 2023 - 2024, phục vụ Tết
Nguyên đán năm 2024 và ứng phó với các tình huống thiên tai, dịch bệnh trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai. Quá trình thực hiện phát sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị
kịp thời gửi về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét,
chỉ đạo xử lý./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ngành: Công Thương, Tài chính, NN&PTNT, GD&ĐT, Công an tỉnh,
GTVT, TT&TT, Sở Y tế, Cục QLTT, Liên minh HTX tỉnh, Ban QLCKCN;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Quỹ đầu tư phát triển Đồng Nai;
- Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Đồng Nai;
- Chánh - Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, THNC, KTN, KGVX, KTNS.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hoàng
|
PHỤ LỤC I
LƯỢNG DỰ TRỮ HÀNG HÓA BÌNH ỔN GIÁ TRONG 1 THÁNG TRÊN TỔNG
SỐ DÂN
(Kèm theo Kế hoạch số 240/KH-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2023 của UBND tỉnh Đồng
Nai)
STT
|
Nhóm hàng
|
đơn vị tính
|
Nhu cầu trong 1 tháng/người
|
Giá/đvt (đồng)
|
Tổng dân số
(3.310.862 người)
|
Lượng dự trữ
|
Lượng hàng hóa
|
Thành Tiền (đồng)
|
Tỷ lệ dự trữ so nhu cầu (%)
|
Lượng hàng
|
Thành tiền (đồng)
|
|
|
|
I
|
II
|
III=I*DS
|
IV=III*II
|
V
|
VI=III*V%
|
VII=VI*II
|
1
|
Gạo tẻ
|
kg
|
6,9
|
20.000
|
22.844.948
|
456.898.956.000
|
2,5
|
571.124
|
11.422.473.900
|
2
|
Thịt heo
|
kg
|
1,35
|
120.000
|
4.469.664
|
536.359.644.000
|
10,0
|
446.966
|
53.635.964.400
|
3
|
Thịt gà
|
kg
|
1,5
|
50.000
|
4.966.293
|
248.314.650.000
|
5,0
|
248.315
|
12.415.732.500
|
4
|
Trứng
|
quả
|
12
|
3.000
|
39.730.344
|
119.191.032.000
|
2,5
|
993.259
|
2.979.775.800
|
5
|
Thủy hải sản
|
kg
|
1,4
|
200.000
|
4.635.207
|
927.041.360.000
|
2,5
|
115.880
|
23.176.034.000
|
6
|
Rau củ quả
|
kg
|
1,9
|
35.000
|
6.290.638
|
220.172.323.000
|
2,5
|
157.266
|
5.504.308.075
|
7
|
Mì gói
|
Gói
|
15
|
5.000
|
49.662.930
|
248.314.650.000
|
2,5
|
1.241.573
|
6.207.866.250
|
8
|
Thực phẩm chế biến
đóng hộp (từ heo, bò, gà, cá)
|
kg
|
1
|
100.000
|
3.310.862
|
331.086.200.000
|
2,5
|
82.772
|
8.277.155.000
|
9
|
Muối ăn
|
kg
|
0,7
|
5.000
|
2.317.603
|
11.588.017.000
|
2,5
|
57.940
|
289.700.425
|
10
|
Đường
|
kg
|
0,7
|
30.000
|
2.317.603
|
69.528.102.000
|
3,0
|
69.528
|
2.085.843.060
|
11
|
Bột ngọt - Bột nêm
|
kg
|
0,3
|
70.000
|
993.259
|
69.528.102.000
|
2,5
|
24.831
|
1.738.202.550
|
12
|
Dầu ăn
|
lít
|
0,4
|
45.000
|
1.324.345
|
59.595.516.000
|
2,5
|
33.109
|
1.489.887.900
|
13
|
Nước mắm
|
lít
|
0,3
|
70.000
|
993.259
|
69.528.102.000
|
2,5
|
24.831
|
1.738.202.550
|
14
|
Nước tương
|
lít
|
0,3
|
20.000
|
993.259
|
19.865.172.000
|
2,5
|
24.831
|
496.629.300
|
15
|
Nước đóng chai
|
lít
|
60
|
10.000
|
198.651.720
|
1.986.517.200.000
|
2,5
|
4.966.293
|
49.662.930.000
|
16
|
Khẩu trang vải
kháng khuẩn
|
chiếc
|
6
|
35.000
|
19.865.172
|
695.281.020.000
|
2,5
|
496.629
|
17.382.025.500
|
17
|
Nước sát khuẩn
|
lít
|
0,2
|
210.000
|
662.172
|
139.056.204.000
|
2,5
|
16.554
|
3.476.405.100
|
18
|
Giấy vệ sinh
|
cuộn
|
4
|
5.000
|
13.243.448
|
66.217.240.000
|
2,5
|
331.086
|
1.655.431.000
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
6.274.083.490.000
|
|
|
203.634.567.310
|
- Giá 01 đơn vị tính được tham khảo giá trị trung
bình từ báo giá hàng ngày tại các chợ hạng 1 trên địa bàn tỉnh, báo giá của
Công ty TNHH MTV Siêu thị Co.op Mart;
- Định mức hàng hóa cho 01 người được xác định theo
tháp dinh dưỡng của Viện Dinh dưỡng Bộ Y tế và kết quả khảo sát mức sống dân cư
năm 2022 (viết gọn là KSMS 2022) của Tổng cục Thống kê.
PHỤ LỤC II
LƯỢNG DỰ TRỮ HÀNG HÓA TRONG 1 THÁNG TẾT TRÊN TỔNG SỐ
DÂN
(Kèm theo Kế hoạch số 240/KH-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2023 của UBND tỉnh Đồng
Nai)
STT
|
Nhóm hàng
|
đơn vị tính
|
Nhu cầu trong 1 tháng/người
|
Giá/đvt (đồng)
|
Tổng dân số
(3.310.862 người)
|
Lượng dự trữ
|
Lượng hàng hóa
|
Thành Tiền (đồng)
|
Tỷ lệ dự trữ so nhu cầu (%)
|
Lượng hàng
|
Thành tiền (đồng)
|
|
|
|
I
|
II
|
III=I*DS
|
IV=III*II
|
V
|
VI=III*V%
|
VII=VI*II
|
1
|
Gạo tẻ
|
kg
|
20,7
|
20.000
|
68.534.843
|
1.370.696.868.000
|
2,5
|
1.713.371
|
34.267.421.700
|
2
|
Thịt heo
|
kg
|
4,05
|
120.000
|
13.408.991
|
1.609.078.932.000
|
10,0
|
1.340.899
|
160.907.893.200
|
3
|
Thịt gà
|
kg
|
4,5
|
50.000
|
14.898.879
|
744.943.950.000
|
5,0
|
744.944
|
37.247.197.500
|
4
|
Trứng
|
quả
|
36
|
3.000
|
119.191.032
|
357.573.096.000
|
2,5
|
2.979.776
|
8.939.327.400
|
5
|
Thủy hải sản
|
kg
|
4,2
|
200.000
|
13.905.620
|
2.781.124.080.000
|
2,5
|
347.641
|
69.528.102.000
|
6
|
Rau củ quả
|
kg
|
5,7
|
35.000
|
18.871.913
|
660.516.969.000
|
2,5
|
471.798
|
16.512.924.225
|
7
|
Mì gói
|
Gói
|
45
|
5.000
|
148.988.790
|
744.943.950.000
|
2,5
|
3.724.720
|
18.623.598.750
|
8
|
Thực phẩm chế biến
đóng hộp (từ heo, bò, gà, cá)
|
kg
|
3
|
100.000
|
9.932.586
|
993.258.600.000
|
2,5
|
248.315
|
24.831.465.000
|
9
|
Muối ăn
|
kg
|
2,1
|
5.000
|
6.952.810
|
34.764.051.000
|
2,5
|
173.820
|
869.101.275
|
10
|
Đường
|
kg
|
2,1
|
30.000
|
6.952.810
|
208.584.306.000
|
3,0
|
208.584
|
6.257.529.180
|
11
|
Bột ngọt - Bột nêm
|
kg
|
0,9
|
70.000
|
2.979.776
|
208.584.306.000
|
2,5
|
74.494
|
5.214.607.650
|
12
|
Dầu ăn
|
lít
|
1,2
|
45.000
|
3.973.034
|
178.786.548.000
|
2,5
|
99.326
|
4.469.663.700
|
13
|
Nước mắm
|
lít
|
0,9
|
70.000
|
2.979.776
|
208.584.306.000
|
2,5
|
74.494
|
5.214.607.650
|
14
|
Nước tương
|
lít
|
0,9
|
20.000
|
2.979.776
|
59.595.516.000
|
2,5
|
74.494
|
1.489.887.900
|
15
|
Nước đóng chai
|
lít
|
180
|
10.000
|
595.955.160
|
5.959.551.600.000
|
2,5
|
14.898.879
|
148.988.790.000
|
16
|
Khẩu trang vải
kháng khuẩn
|
chiếc
|
18
|
35.000
|
59.595.516
|
2.085.843.060.000
|
2,5
|
1.489.888
|
52.146.076.500
|
17
|
Nước sát khuẩn
|
lít
|
0,6
|
210.000
|
1.986.517
|
417.168.612.000
|
2,5
|
49.663
|
10.429.215.300
|
18
|
Giấy vệ sinh
|
cuộn
|
12
|
5.000
|
39.730.344
|
198.651.720.000
|
2,5
|
993.259
|
4.966.293.000
|
19
|
Bánh kẹo
|
kg
|
1
|
50.000
|
3.310.862
|
165.543.100.000
|
2,5
|
82.772
|
4.138.577.500
|
20
|
Xăng dầu
|
lít
|
30
|
25.000
|
99.325.860
|
2.483.146.500.000
|
2,5
|
2.483.147
|
62.078.662.500
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
21.470.940 070.000
|
|
|
677.120.941.930
|
Ghi chú: Dự trữ tháng Tết = Dự trữ tháng bình
thường x 3
- Giá 01 đơn vị tính được tham khảo giá trị trung
bình từ báo giá hàng ngày tại các chợ hạng 1 trên địa bàn tỉnh, báo giá của
Công ty TNHH MTV Siêu thị Co.op Mart;
- Định mức hàng hóa cho 01 người được xác định theo
tháp dinh dưỡng của Viện Dinh dưỡng Bộ Y tế và kết quả khảo sát mức sống dân cư
năm 2022 (viết gọn là KSMS 2022) của Tổng cục Thống kê.
PHỤ LỤC III
BẢNG TỔNG HỢP HÀNG HÓA DỰ TRỮ ỨNG PHÓ VỚI CÁC TÌNH HUỐNG
THIÊN TAI, DỊCH BỆNH CHO TOÀN TỈNH ĐỒNG NAI (3.310.862 người)
(Kèm theo Kế hoạch số 240/KH-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2023 của UBND tỉnh Đồng
Nai)
STT
|
Nhóm hàng
|
đơn vị tính
|
Định mức 01 người/ngày
|
Tổng nhu cầu toàn tỉnh trong 01 ngày
|
Tổng nhu cầu toàn tỉnh trong 01 tháng
|
Dự ước nhu cầu BOG trong mùa dịch (30% dân số)
|
Giá 01 đơn vị tính (VNĐ)
|
Tổng giá trị nhu cầu BOG trong nửa tháng (VND)
|
Tổng giá trị nhu cầu BOG trong 01 tháng (VNĐ)
|
|
|
|
I
|
II=I*DS
|
III=II*30
|
IV=III*30%
|
V
|
VI=IV*V/2
|
VII=IV*V
|
1
|
Gạo tẻ
|
kg
|
0,23
|
761.498
|
22.844.948
|
6.853.484
|
20.000
|
68.534.843.400
|
137.069.686.800
|
2
|
Thịt heo
|
kg
|
0,05
|
148.989
|
4.469.664
|
1.340.899
|
120.000
|
80.453.946.600
|
160.907.893.200
|
3
|
Thịt gà
|
kg
|
0,05
|
165.543
|
4.966.293
|
1.489.888
|
50.000
|
37.247.197.500
|
74.494.395.000
|
4
|
Trứng
|
quả
|
0,40
|
1.324.345
|
39.730.344
|
11.919.103
|
3.000
|
17.878.654.800
|
35.757.309.600
|
5
|
Thủy hải sản
|
kg
|
0,05
|
154.507
|
4.635.207
|
1.390.562
|
200.000
|
139.056.204.000
|
278.112.408.000
|
6
|
Rau củ quả
|
kg
|
0,06
|
209.688
|
6.290.638
|
1.887.191
|
35.000
|
33.025.848.450
|
66.051.696.900
|
7
|
Mì tôm
|
Gói
|
0,50
|
1.655.431
|
49.662.930
|
14.898.879
|
5.000
|
37.247.197.500
|
74.494.395.000
|
8
|
Thực phẩm chế biến đóng hộp (từ heo, bò, gà, cá)
|
kg
|
0,03
|
110.362
|
3.310.862
|
993.259
|
100.000
|
49.662.930.000
|
99.325.860.000
|
9
|
Muối ăn
|
kg
|
0,02
|
77.253
|
2.317.603
|
695.281
|
5.000
|
1.738.202.550
|
3.476.405.100
|
10
|
Đường
|
kg
|
0,02
|
77.253
|
2.317.603
|
695.281
|
30.000
|
10.429.215.300
|
20.858.430.600
|
11
|
Bột ngọt - Bột nêm
|
kg
|
0,01
|
33.109
|
993.259
|
297.978
|
70.000
|
10.429.215.300
|
20.858.430.600
|
12
|
Dầu ăn
|
lít
|
0,01
|
44.145
|
1.324.345
|
397.303
|
45.000
|
8.939.327.400
|
17.878.654.800
|
13
|
Nước mắm
|
lít
|
0,01
|
33.109
|
993.259
|
297.978
|
70.000
|
10.429.215.300
|
20.858.430.600
|
14
|
Nước tương
|
lít
|
0,01
|
33.109
|
993.259
|
297.978
|
20.000
|
2.979.775.800
|
5.959.551.600
|
15
|
Nước đóng chai
|
lít
|
2,00
|
6.621.724
|
198.651.720
|
59.595.516
|
10.000
|
297.977.580.000
|
595.955.160.000
|
16
|
Khẩu trang vải kháng khuẩn
|
chiếc
|
0,20
|
662.172
|
19.865.172
|
5.959.552
|
35.000
|
104.292.153.000
|
208.584.306.000
|
17
|
Nước sát khuẩn
|
lít
|
0,01
|
22.072
|
662.172
|
198.652
|
210.000
|
20.858.430.600
|
41.716.861.200
|
18
|
Giấy vệ sinh
|
cuộn
|
0,13
|
441.448
|
13.243.448
|
3.973.034
|
5.000
|
9.932.586.000
|
19.865.172.000
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
941.112.523.500
|
1.882.225.047.000
|
Ghi chú:
- Giá 01 đơn vị tính được tham khảo giá trị trung
bình từ báo giá hàng ngày tại các chợ hạng 1 trên địa bàn tỉnh, báo giá của
Công ty TNHH MTV Siêu thị Co.op Mart;
- Định mức hàng hóa cho 01 người được xác định theo
tháp dinh dưỡng của Viện Dinh dưỡng Bộ Y tế và kết quả khảo sát mức sống dân cư
năm 2022 (viết gọn là KSMS 2022) của Tổng cục Thống kê.
PHỤ LỤC IV
BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH, NHU CẦU ĐĂNG KÝ VỐN TỪ CÁC ĐỊA
PHƯƠNG
(Kèm theo Kế hoạch số 240/KH-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2023 của UBND tỉnh Đồng
Nai)
STT
|
|
Số điểm bán BOG
|
Số điểm bán hàng lưu động
|
Số băng rôn BOG cần cấp
|
Ghi chú
|
Số điểm bán cần vay vốn
|
Số vốn vay tương ứng (đồng)
|
Số vốn vay bổ sung vào dịp Tết (đồng)
|
Số điểm không vay vốn
|
Số chuyến
|
Kinh phí hỗ trợ (đồng)
|
1
|
Biên Hoà
|
|
|
|
21
|
|
|
21
|
|
2
|
Định Quán
|
1
|
250.000.000
|
|
5
|
20
|
60.000.000
|
12
|
|
3
|
Long Khánh
|
3
|
2.500.000.000
|
|
3
|
|
|
6
|
|
4
|
Long Thành
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
5
|
Nhơn Trạch
|
|
|
|
61
|
|
|
61
|
|
6
|
Tân Phú
|
1
|
800.000.000
|
|
|
30
|
81.000.000
|
4
|
|
7
|
Thống Nhất
|
|
|
|
2
|
|
|
2
|
|
8
|
Trảng Bom
|
1
|
400.000.000
|
|
|
20
|
50.000.000
|
20
|
|
9
|
Vĩnh Cửu
|
|
|
|
14
|
|
|
10
|
|
10
|
Xuân Lộc
|
3
|
500.000.000
|
|
|
|
|
3
|
|
11
|
Cẩm Mỹ
|
|
|
|
5
|
75
|
183.750.000
|
7
|
|
Tổng
|
|
9
|
4.450.000.000
|
0
|
115
|
145
|
374.750.000
|
146
|
|