BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4962/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT TRỌNG ĐIỂM HỘI CHỨNG CÚM
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20
tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Bộ Y
tế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn giám sát trọng điểm hội chứng cúm.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành; các Hướng dẫn trước đây trái với
Hướng dẫn này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các
ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ; Chánh Thanh tra Bộ; Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục
trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế; Viện trưởng Viện Vệ sinh dịch tễ,
Viện Pasteur; Giám đốc các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng y tế các Bộ, ngành; Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- Đ/c Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Lưu: VT, DP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Xuân Tuyên
|
HƯỚNG DẪN
GIÁM
SÁT TRỌNG ĐIỂM HỘI CHỨNG CÚM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 4962/QĐ-BYT ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
Trong những năm gần đây tình hình dịch bệnh
trên thế giới diễn biến phức tạp, nhiều dịch bệnh mới nổi và nguy hiểm phát
sinh, gia tăng đột biến tại nhiều nước trên thế giới, gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sức khỏe và kinh tế cho cộng đồng, kể cả các quốc gia phát triển. Các chủng
vi rút cúm có tỷ lệ đột biến cao và kháng nguyên bề mặt luôn có xu hướng biến đổi,
chỉ cần những đột biến nhỏ đã dẫn tới sự biến đổi kháng nguyên, các gien của vi
rút cúm có thể tái tổ hợp tạo ra một chủng cúm mới, đe dọa cho sức khỏe con người,
có thể gây dịch lớn và đại dịch. Hệ thống giám sát cúm toàn cầu phối hợp cùng với
các quốc gia theo dõi hoạt động của bệnh cúm, sự bắt đầu, đỉnh dịch, sự kết
thúc và mọi hoạt động bất thường của bệnh cúm. Vì vậy việc duy trì thường xuyên
việc giám sát hội chứng cúm (HCC) và chia sẻ thông tin từ hệ thống giám sát của
từng quốc gia giữ vai trò quan trọng trong dự phòng đại dịch cúm toàn cầu.
Trên thế giới, một số phân týp cúm A đã gây
nên các đại dịch cúm như H2N2, H3N8, H3N2, H1N1... gần đây nhất là đại dịch cúm
A(H1N1) năm 2009, đồng thời đã ghi nhận sự xuất hiện và tái bùng phát của nhiều
chủng cúm mới như: H5N1, H7N9, H5H6, H9N2, H5N2, H5N3 và H5N8. Dịch cúm A(H7N9)
liên tiếp xảy ra tại Trung Quốc, từ năm 2013 đến năm 2018 đã có 5 đợt dịch được
ghi nhận với tổng số 1.589 trường hợp mắc, 616 trường hợp tử vong; WHO và FAO
thông báo ghi nhận sự biến đổi gien từ độc lực thấp sang độc lực cao của vi rút
cúm A(H7N9); tại quốc gia này cũng ghi nhận các trường hợp mắc cúm A(H5N6),
A(H9N2). Bệnh cúm A(H5N1) đã có xu hướng giảm, nhưng vẫn tiếp tục xảy ra tại một
số quốc gia, tích lũy từ năm 2003 đến tháng 9/2020 ghi nhận 861 trường hợp mắc,
455 trường hợp tử vong tại 17 quốc gia. Tại Việt Nam, từ năm 2015 đến nay không
ghi nhận trường hợp mắc cúm A(H7N9), cúm A(H5N1), cúm A(H5N6) trên người, tuy
nhiên thường xuyên ghi nhận các ổ dịch cúm A(H5N1), cúm A(H5N6) trên gia cầm tại
nhiều tỉnh, thành phố, hiện vẫn có nguy cơ rất cao lây nhiễm và bùng phát dịch
bệnh trên người.
Từ năm 2006, hệ thống giám sát cúm quốc
gia của Việt Nam gồm 15 điểm giám sát được thành lập, hiện nay tiếp
tục duy trì 8 điểm giám sát. Kết quả giám sát trọng điểm HCC đã cung cấp nhiều thông tin về dịch tễ học, vi rút học cần
thiết cho việc lập kế hoạch, hướng
dẫn, định hướng
cho các hoạt động và chính sách phòng
chống bệnh cúm tại Việt Nam. Các số
liệu giám sát trọng điểm HCC cho thấy
các vi rút cúm lưu hành quanh năm ở Việt Nam, với tỉ lệ dương tính với vi rút cúm hàng năm khoảng 21% trong tổng
số trường hợp HCC đến khám và được lấy mẫu tại các điểm giám sát trọng điểm; tỉ lệ dương tính với vi rút
cúm ở các bệnh nhân nhiễm trùng đường hô hấp cấp
tính nặng (SARI) và bệnh nhân
viêm phổi nặng nghi do vi rút dao động trong khoảng từ
12% đến 17%. Kết quả xét nghiệm hàng năm cho thấy
vi rút cúm lưu hành quanh năm bao gồm các týp vi rút cúm A(H1N1), A(H3N2), vi rút cúm B
thuộc cả 2 dòng
Victoria và cúm B dòng Yamagata.
Hiện nay hướng dẫn giám sát trọng điểm
HCC được lồng ghép trong “Kế hoạch giám sát trọng điểm hội chứng cúm, nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính nặng
và bệnh tay chân miệng tại Việt Nam giai đoạn 2017-2020” ban hành kèm theo Quyết
định số 4608/QĐ-BYT ngày 11
tháng 10 năm 2017 của Bộ Y tế.
Tuy nhiên, qua quá trình thực hiện có một
số vấn đề bất cập, nhất là cách
thức lấy mẫu bệnh phẩm theo ngày
và việc báo cáo kết quả giám sát, vì vậy cần sửa
đổi, bổ sung và xây dựng Hướng
dẫn giám sát trọng điểm
HCC nhằm bảo đảm chất lượng giám sát, tăng
cường sự thống nhất và tính khả thi trong thực
hiện giám sát trên toàn quốc.
II. MỤC TIÊU
1. Mô tả đặc điểm dịch tễ các trường hợp cúm
theo các yếu tố thời gian, địa
điểm và con người.
2. Xác định đặc tính kháng nguyên, tính kháng thuốc,
đặc điểm di truyền của các chủng vi rút cúm
lưu hành và phát hiện sớm
các chủng vi rút cúm mới.
3. Cung cấp thông tin
cho việc đánh giá gánh nặng bệnh
cúm, dự báo dịch
bệnh cúm và
chia sẻ thông tin với
hệ thống giám sát cúm toàn
cầu.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI
DUNG GIÁM SÁT
1. Điểm giám
sát
a) Tiêu chuẩn lựa chọn điểm
giám sát:
- Đại diện cho khu vực thực hiện giám sát (mức độ
giao lưu, mật độ dân cư, thành thị, nông thôn, đặc điểm kinh
tế xã hội).
- Điểm giám sát bao gồm các đơn vị
dự phòng và điều trị cam
kết hợp tác chặt chẽ, có đội ngũ cán bộ đủ năng lực, khả
năng thực hiện các hoạt động chuyên
môn giám sát trọng điểm, có khả năng duy trì lâu dài các hoạt động giám sát.
Ưu tiên những điểm có thể lồng ghép
giám sát các bệnh truyền nhiễm khác và có lưu lượng bệnh nhân đến khám đủ lớn.
b) Số lượng điểm giám sát:
căn cứ nguồn lực và khả năng triển
khai thực
hiện,
mỗi khu vực chọn
số lượng điểm giám sát phù hợp.
c) Lựa chọn khoa, phòng thực hiện
giám sát HCC tại điểm giám sát:
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh triển khai khám
chọn các trường hợp HCC tại các khoa khám bệnh hoặc phòng khám bệnh, bao gồm cả phòng khám
nhi khoa và người lớn.
2. Định nghĩa
trường hợp hội chứng cúm cho giám sát
Là trường hợp nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính với
các tiêu chuẩn sau:
- Sốt ≥ 38°C
- Ho
- Khởi phát trong vòng 10 ngày
3. Các bước thực
hiện giám sát
Bước 1: Lựu chọn
trường hợp hội chứng
cúm
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện
khám sàng lọc và ghi
nhận tất cả các trường
hợp HCC phù hợp định
nghĩa trường hợp hội chứng cúm cho giám
sát được phát hiện hàng ngày từ
Thứ 2 đến Thứ 6 hàng tuần.
Đảm bảo lựa chọn 10 bệnh nhân HCC/tuần để điều tra và lấy
mẫu xét nghiệm. Ưu tiên lựa chọn những trường hợp HCC đầu tiên trong ngày, tốt
nhất lấy 2 mẫu/ngày, nếu không đủ 2 mẫu có thể lấy bù vào ngày tiếp theo
hoặc có thể lấy nhiều hơn 2
mẫu/ngày nhưng không quá 5 mẫu/ngày.
Nếu đến hết Thứ 6 mà không đủ 10 mẫu thì dừng lại và
không thực hiện lấy bù trong ngày
Thứ 7, Chủ nhật và
tuần tiếp theo.
Bước 2: Điều tra, lấy mẫu và
báo cáo
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiến
hành điều tra, lấy mẫu và báo cáo như sau:
- Thực hiện điều tra thông tin theo Phiếu
điều tra trường hợp HCC (Mẫu 1 - Phụ lục 2).
- Thực hiện lấy mẫu bệnh phẩm các trường
hợp HCC được lựa chọn (theo hướng dẫn tại Phụ lục 1)
và điền phiếu lấy mẫu bệnh phẩm trường hợp hội chứng cúm (Mẫu 4 - Phụ lục 2).
- Thục hiện báo cáo hoạt động giám sát
hàng tuần theo Báo cáo tuần (Mẫu 2 - Phụ lục 2).
Bước 3. Đóng gói, bảo quản và vận chuyển
bệnh phẩm
- Đóng gói, bảo quản mẫu bệnh phẩm: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện đóng gói và bảo quản mẫu bệnh phẩm
(theo hướng dẫn tại Phụ lục 1).
- Vận chuyển mẫu bệnh phẩm: mẫu bệnh
phẩm phải được vận chuyển từ tỉnh triển khai giám sát về Viện Vệ sinh dịch tễ (VSDT), Viện
Pasteur khu vực đảm bảo ít nhất 1 lần/tuần để thực hiện
xét nghiệm hàng tuần.
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh vận
chuyển mẫu bệnh phẩm
về Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (KSBT) tỉnh, thành phố hoặc Viện VSDT, Viện Pasteur khu vực. Trung
tâm KSBT tỉnh, thành phố vận chuyển mẫu bệnh phẩm về Viện VSDT,
Viện Pasteur khu vực.
Khi bàn giao mẫu bệnh phẩm, bên giao và bên nhận phải ký xác nhận vào
“Sổ giao nhận bệnh phẩm - Phiếu điều tra trường hợp HCC - Báo cáo tuần” (Mẫu 3, Phụ lục 2).
Bước 4. Tiếp nhận mẫu bệnh phẩm, xét
nghiệm và trả lời kết quả xét nghiệm
- Viện VSDT, Viện Pasteur tiếp nhận mẫu bệnh phẩm,
tiến hành xét
nghiệm các mẫu bệnh phẩm (theo hướng dẫn tại Phụ lục
1) trước Thứ 5 hàng tuần để đảm bảo kết quả xét nghiệm được gửi đến các đơn
vị liên quan đúng thời gian quy định.
- Viện VSDT, Viện Pasteur trả kết quả
xét nghiệm cho các đơn vị gửi mẫu và Trung tâm KSBT tỉnh, thành phố cùng địa
bàn của đơn vị gửi mẫu (theo Mẫu 5 - Phụ lục 2)
trước 16h00 Thứ 6 hàng tuần.
Trong trường hợp khẩn cấp cần xác nhận
lại kết quả để phục vụ
công tác điều trị,
phòng chống dịch ...
thì Viện VSDT,
Viện Pasteur sẽ thông báo
cho các điểm giám sát ngay khi có kết quả.
- Đối với các tác nhân cúm gia cầm như
A(H5N1), A(H5N6), A(H7N9)..., tác nhân cúm
không phân týp được, tác nhân gây bệnh truyền
nhiễm gây bệnh mới nổi phải được thông báo ngay theo
quy định hiện
hành. Đối với các tác
nhân cúm A không phân týp được, các Viện
gửi mẫu bệnh phẩm đến các
phòng xét nghiệm tham chiếu để xác định.
- Viện VSDT, Viện Pasteur hàng tháng
thực hiện giải trình tự gen tất cả các
chủng vi rút cúm phát hiện được thông qua
giám sát HCC (bao gồm cả
những chủng vi rút cúm A không
phân týp được) và
không quá 5 mẫu cho một
chủng vi rút cúm.
Bước 5. Lưu mẫu và hủy mẫu bệnh phẩm
Viện VSDT, Viện Pasteur thực hiện lưu mẫu bệnh
phẩm xét nghiệm. Thời gian lưu mẫu bệnh phẩm ít nhất 1 năm. Sau đó nếu hủy mẫu thì phải tuân theo quy trình hủy mẫu và
lưu hồ sơ theo quy trình của đơn vị.
4. Quản lý số liệu và
quy định báo cáo
4.1. Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh
- Báo cáo theo Phiếu điều tra trường hợp HCC (Mẫu 1 - Phụ lục 2).
- Báo cáo tuần tình hình mắc HCC (Mẫu 2- Phụ lục 2) trước 16 giờ Thứ 3 của tuần kế tiếp.
Lưu ý:
- Chỉ thống kê số bệnh nhân đến khám và trường
hợp HCC tại các khoa khám bệnh hoặc phòng khám bệnh tham gia giám sát.
- Thống kê số trường hợp
HCC bằng cách rà soát danh sách bệnh nhân đến khám phù hợp với định nghĩa trường hợp HCC cho giám sát.
Phiếu điều tra trường hợp
HCC và Báo cáo tuần tình hình mắc HCC được gửi cùng với mẫu bệnh
phẩm tới Trung tâm
KSBT tỉnh, thành phố hoặc các Viện VSDT,
Viện Pasteur.
4.2. Viện Vệ sinh dịch
tễ, Viện Pasteur
Các Viện VSDT, Viện Pasteur quản lý số liệu giám
sát HCC của khu vực phụ trách. Viện VSDT Trung ương là đầu mối tổng hợp và quản lý số liệu giám sát trọng điểm HCC toàn quốc.
- Các Viện VSDT, Viện Pasteur tổng hợp
thông tin số liệu giám sát hàng tuần theo “Báo cáo tuần HCC của Viện VSDT, Viện Pasteur khu vực”
(Mẫu 6 - Phụ lục 2) gửi về Viện VSDT Trung
ương và Cục Y tế dự phòng vào trước 16 giờ Thứ 5 của tuần tiếp theo.
- Viện VSDT Trung ương là
đầu mối tổng hợp thông tin số liệu và thực
hiện báo cáo tuần giám sát cúm toàn quốc và gửi Cục Y tế dự phòng và các Viện
VSDT, Viện Pasteur vào trước 16 giờ Thứ 6 hàng tuần.
- Các Viện VSDT, Viện Pasteur gửi bộ số liệu phiếu điều tra trường hợp HCC, báo cáo tuần và kết quả xét nghiệm được gửi hàng quý
cho Cục Y tế dự phòng và Viện VSDT Trung ương vào trước ngày 15 của tháng đầu tiên của quý tiếp
theo.
- Các Trung tâm cúm Quốc gia (NIC) sẽ thực hiện việc chia sẻ thông tin với
Công cụ giám sát vi rút cúm toàn cầu dựa trên web (FluNet).
- Viện VSDT Trung ương tổng hợp số liệu báo cáo tuần của các khu vực
và thực hiện chia sẻ thông tin trên
Công cụ thu thập dữ liệu dịch tễ học toàn cầu
(FluID).
- Thực hiện báo cáo 6 tháng, báo cáo năm: Viện VSDT
Trung ương tổng hợp, báo cáo tổng hợp
phân tích (kết quả giám
sát, yếu tố dịch tễ liên quan, sự lưu hành, sự biến đổi của tác nhân, các chủng vi rút gây bệnh) 6
tháng đầu năm trước ngày 15 tháng 8
và báo cáo năm trước ngày 15 tháng 02 cho
Bộ Y tế (Cục Y tế dự phòng).
Khi bộ Công cụ quản lý dữ liệu giám
sát trọng điểm HCC được ban hành,
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, các
Viện VSDT, Viện Pasteur
thực hiện báo cáo trường hợp HCC, báo cáo tuần, kết quả xét nghiệm trên công cụ
quản lý dữ liệu thay thế cho việc báo
cáo trên giấy.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cục Y tế dự phòng
- Tham mưu Bộ trưởng Bộ Y tế
trong việc xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện Kế hoạch giám
sát HCC trên phạm vi
toàn quốc.
- Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các địa phương, đơn vị triển khai hoạt động giám sát HCC.
- Hỗ trợ và giải quyết
thủ tục nhập mẫu
ngoại kiểm phục vụ công tác giám sát trọng điểm HCC.
2. Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc
các cơ sở khám, chữa bệnh thực
hiện giám sát HCC.
- Phối hợp với Cục Y tế dự phòng tổ
chức kiểm tra, giám sát việc
thực hiện giám sát HCC.
3. Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế
Hỗ trợ và giải quyết thủ tục nhập khẩu sinh phẩm
phục vụ công tác giám sát trọng
điểm HCC.
4. Vụ Kế hoạch - Tài
chính
Đề xuất cấp kinh phí giám sát trọng điểm HCC hàng
năm cho các Viện VSDT, Viện Pasteur theo kế hoạch được Bộ Y tế phê duyệt.
5. Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện
Pasteur
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đôn đốc hoạt động giám sát
HCC tại các bệnh viện tuyến trung ương, các đơn vị y tế tại các tỉnh, thành phố trên địa bàn phụ trách.
- Hướng dẫn, tập huấn, hỗ trợ kỹ thuật
giám sát, lấy mẫu, bảo quản, vận
chuyển, xét nghiệm cho các đơn vị tham gia giám sát trên địa bàn phụ trách.
- Đảm bảo sinh phẩm, hóa chất, vật tư tiêu hao, dụng cụ cho
việc bảo quản, vận
chuyển và xét nghiệm.
- Tiếp nhận mẫu bệnh phẩm,
phiếu yêu cầu xét nghiệm, thực hiện xét nghiệm, quản lý mẫu, lưu mẫu, gửi tham chiếu
và tiêu hủy mẫu bệnh
phẩm theo quy định.
- Trả kết quả xét nghiệm mẫu
bệnh phẩm cho đơn vị gửi mẫu, Trung tâm
KSBT tỉnh, thành phố cùng địa bàn của đơn vị gửi mẫu
và nơi trường hợp bệnh lưu trú.
- Bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm phù
hợp với từng cấp độ.
- Quản lý toàn bộ số liệu dịch tễ và xét nghiệm bằng
hồ sơ điện tử.
- Tổng hợp, phân tích dịch tễ
và kết quả xét
nghiệm, thực hiện báo cáo đột xuất, báo
cáo tuần, báo cáo 6 tháng và báo cáo năm.
6. Sở Y tế các tỉnh, thành
phố trực thuộc
Trung ương
- Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các
đơn vị liên quan thực
hiện giám sát HCC theo đúng nội dung
và yêu cầu của kế hoạch đã được phê duyệt.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực
hiện giám sát HCC tại các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh và tại các đơn vị có liên quan.
- Bố trí đầy đủ nhân lực, trang thiết bị, kinh phí cho thực
hiện giám sát HCC tại địa phương.
7. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Trung
tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố
- Tham mưu Sở Y tế chỉ đạo các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh và các đơn vị liên
quan thực hiện giám sát HCC theo đúng nội dung và yêu cầu của kế hoạch đã được phê duyệt.
- Tiếp nhận, bảo quản, vận
chuyển mẫu bệnh phẩm về Viện VSDT, Viện Pasteur khu vực.
- Đôn đốc, kiểm tra các hoạt động giám sát HCC trên địa bàn.
8. Các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh
- Sử dụng thiết bị, nguồn lực sẵn
có tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh để thực hiện việc
bảo quản mẫu bệnh phẩm
theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch, bản
mô tả chi tiết cho
từng hoạt động giám sát
HCC tại đơn vị.
- Khám, phát hiện đối tượng giám
sát, điều tra theo mẫu
phiếu, lấy mẫu, bảo quản mẫu bệnh phẩm.
- Bảo đảm an toàn sinh học và chất lượng mẫu bệnh
phẩm.
- Bảo quản và vận chuyển mẫu bệnh phẩm về Trung tâm KSBT tỉnh, thành phố
hoặc Viện VSDT, Viện Pasteur khu
vực.
- Báo cáo các trường hợp HCC và báo cáo tuần vào Công cụ quản
lý dữ liệu giám
sát trọng điểm HCC sau khi Công cụ quản lý được ban hành.
- Báo cáo vào Hệ thống quản lý giám sát bệnh truyền
nhiễm đối với các trường
hợp HCC có kết quả xét
nghiệm dương tính thuộc danh
mục bệnh truyền nhiễm theo quy định tại Thông
tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28 tháng 12
năm 2015 của Bộ
Y tế.
Phụ lục 1: Hướng
dẫn lấy mẫu, đóng gói, bảo quản, vận chuyển, lưu trữ, xét nghiệm hội chứng cúm
I. Lấy mẫu, đóng gói,
bảo quản và vận chuyển bệnh phẩm
1. Lấy mẫu bệnh
phẩm
1.1. Dụng cụ lấy mẫu
- Dụng cụ lấy mẫu ngoáy dịch tỵ hầu, mẫu
ngoáy dịch họng có cán không phải
là calcium hay
gỗ, tốt nhất là sử dụng que
có đầu là sợi tổng hợp.
- Que đè lưỡi.
- Ống ly tâm hình chóp 15ml, chứa từ 2 đến 3 ml môi trường vận
chuyển vi rút (ống đựng bệnh
phẩm).
- Lọ nhựa (ống Falcon 50ml) hoặc túi nylon để đóng gói bệnh phẩm.
- Băng, gạc có tẩm chất sát trùng.
- Cồn sát trùng, bút ghi.
- Găng tay không bột.
- Khẩu trang y tế.
- Bình lạnh bảo quản mẫu.
1.2. Loại bệnh phẩm
và kỹ thuật lấy mẫu bệnh phẩm
1.2.1. Loại mẫu bệnh phẩm
Lấy 02 loại mẫu bệnh phẩm trên cùng bệnh nhân HCC bằng 02 que lấy mẫu riêng
biệt và được để chung vào ống chứa môi trường
vận chuyển.
a) Đối với các điểm chỉ thực hiện
giám sát trọng điểm HCC
- Mẫu ngoáy dịch tỵ hầu và mẫu
ngoáy dịch họng; hoặc
- Mẫu ngoáy dịch họng và mẫu ngoáy dịch
mũi.
b) Đối với các điểm giám sát trọng
điểm HCC kết hợp với giám
sát trọng điểm COVID-19: Mẫu ngoáy dịch tỵ hầu và mẫu ngoáy dịch họng.
1.2.2. Kỹ thuật lấy mẫu
a) Kỹ thuật lấy mẫu ngoáy dịch tỵ hầu
- Yêu cầu bệnh nhân ngồi yên, mặt hơi ngửa, trẻ nhỏ thì phải có người lớn giữ.
- Người lấy bệnh phẩm
nghiêng đầu bệnh nhân ra sau khoảng
70 độ, tay đỡ phía sau cổ bệnh
nhân.
- Tay kia đưa nhẹ nhàng que lấy mẫu vào
mũi, vừa đẩy vừa xoay
giúp que lấy mẫu đi dễ dàng vào sâu 1 khoảng bằng 1/2 độ dài từ cánh
mũi đến dái tai cùng phía.
Lưu ý: nếu chưa đạt được độ sâu như vậy mà cảm
thấy có lực cản rõ thì rút que lấy mẫu ra và thử lấy mũi bên kia. Khi cảm thấy
que lấy mẫu chạm vào thành sau họng mũi thì dừng lại, xoay tròn rồi từ từ rút
que lấy mẫu ra
- Giữ que lấy mẫu tại chỗ lấy mẫu
trong vòng 5 giây để đảm bảo dịch thấm tối đa.
- Từ từ xoay và rút que lấy mẫu ra.
- Đặt đầu que lấy mẫu vào ống đựng bệnh phẩm có chứa môi trường
vận chuyển vi rút. Lưu ý, đầu que lấy mẫu
phải nằm ngập hoàn toàn trong môi
trường vận chuyển và nếu que lấy mẫu dài hơn ống đựng môi
trường vận chuyển cần bẻ/cắt cán que lấy mẫu cho phù hợp với độ dài của ống chứa môi trường vận chuyển. Que ngoáy
dịch tỵ hầu sẽ được để chung
vào ống môi trường
chứa que lấy dịch
ngoáy họng.
- Đóng nắp, xiết chặt, bọc ngoài bằng giấy
parafin (nếu có).
Lưu ý: Đối với trẻ nhỏ đặt ngồi trên đùi của
cha/mẹ, lưng của trẻ đối diện với phía ngực cha mẹ. Cha/mẹ cần ôm trẻ giữ chặt
cơ thể và tay trẻ. Yêu cầu cha/mẹ ngả đầu trẻ ra phía sau.
|
Đưa que lấy mẫu vô trùng vào thẳng phía sau
một bên mũi (không hướng lên trên), dọc theo sàn mũi tới khoang mũi hầu
|
Hình 1: Lấy mẫu
ngoáy dịch tỵ hầu
b) Kỹ thuật lấy mẫu ngoáy dịch
họng
- Yêu cầu bệnh nhân há miệng to.
- Dùng dụng cụ đè nhẹ nhàng lưỡi bệnh nhân.
- Đưa que lấy mẫu vào vùng hầu họng, miết và
xoay tròn nhẹ 3 đến 4 lần tại khu vực 2 bên vùng a-mi-đan và thành sau họng để
lấy được dịch và tế bào vùng họng.
- Sau khi lấy bệnh phẩm, que lấy mẫu
được cho vào ống đựng bệnh phẩm
có chứa môi trường
vận chuyển vi rút để bảo quản. Lưu ý, đầu que lấy mẫu phải nằm ngập hoàn
toàn trong môi trường vận chuyển và nếu que lấy mẫu dài hơn ống đựng môi trường
vận chuyển cần bẻ/cắt cán que lấy mẫu cho
phù hợp với độ dài của ống chứa môi
trường vận chuyển.
- Đóng nắp, xiết chặt, bọc ngoài bằng giấy
parafin (nếu có).
Hình 2: Lấy mẫu ngoáy dịch
họng
c) Kỹ thuật lấy mẫu ngoáy dịch
mũi
- Yêu cầu bệnh nhân ngồi yên, trẻ nhỏ thì phải có người lớn giữ.
- Người lấy bệnh phẩm
nghiêng nhẹ đầu bệnh nhân
ra sau, tay đỡ phía sau cổ
bệnh nhân. Tay kia đưa nhẹ nhàng
que lấy mẫu vào mũi khoảng 2cm, xoay que lấy mẫu vào thành mũi trong khoảng 3 giây.
Sau khi lấy xong 1 bên mũi thì dùng đúng que lấy mẫu
này để lấy với mũi còn lại.
- Đặt que lấy mẫu vào ống đựng bệnh
phẩm có chứa môi trường vận chuyển. Lưu ý, đầu que lấy mẫu phải nằm ngập hoàn toàn trong
môi trường vận chuyển và nếu que lấy mẫu dài hơn ống đựng
môi trường vận chuyển cần bẻ/cắt cán que lấy mẫu cho phù
hợp với độ dài của ống
chứa môi trường vận chuyển.
Que lấy dịch ngoáy mũi sẽ được để chung vào ống môi trường
chứa que lấy dịch ngoáy họng
- Đóng nắp, xiết chặt, bọc ngoài bằng giấy
paraphin (nếu có)
Hình 3. Lấy mẫu ngoáy
dịch mũi
2. Đóng gói,
bảo quản, vận chuyển mẫu
a) Đóng gói, bảo quản bệnh phẩm
- Mẫu bệnh phẩm ngay sau khi lấy phải
được cho vào ống đựng bệnh
phẩm có chứa môi trường vận chuyển vi rút.
- Bảo quản mẫu trong điều kiện nhiệt độ
+2°C đến +8°C trước khi
chuyển về phòng xét nghiệm của Viện VSDT, Viện Pasteur. Nếu bệnh phẩm không được vận chuyển
đến phòng xét nghiệm của Viện
VSDT, Viện Pasteur trong vòng 72 giờ kể từ khi lấy mẫu, các mẫu bệnh phẩm phải được bảo quản trong âm 70°C (-70°C) và
sau đó phải được giữ đóng băng trong
quá trình vận chuyển
đến phòng xét
nghiệm.
- Bệnh phẩm được đóng gói theo nguyên tắc 3 lớp được quy định theo tiêu
chuẩn của Bộ Y tế tại
Thông tư 40/2018/TT-BYT ngày 07 tháng 12 năm 2018 quy định về quản lý
mẫu bệnh phẩm bệnh truyền
nhiễm.
- Kiểm tra thông tin trên ống mẫu bệnh
phẩm với thông tin trên phiếu điều tra đảm bảo trùng khớp nhau.
- Kiểm tra xem ống đựng mẫu bệnh
phẩm đã được nắp chặt,
bọc ống bằng giấy
paraffin (nếu có) hoặc giấy
thấm.
- Đặt ống đựng mẫu bệnh phẩm
trong túi chống thấm/ túi nylon hoặc
hộp đựng có nắp và đóng kín.
- Đặt túi/hộp chứa ống đựng mẫu bệnh
phẩm vào phích lạnh
bảo quản mẫu hoặc thùng cứng.
- Bổ sung đủ túi/bình tích lạnh vào trong phích/thùng đựng mẫu để mẫu được bảo quản ở nhiệt độ từ +2°C đến +8°C, trong suốt
quá trình vận chuyển mẫu.
- Đối với mẫu đông, bổ sung đủ túi/bình
tích lạnh đã được đặt trong tủ -70°C để mẫu không bị
tan băng trong suốt
quá trình vận chuyển.
- Phiếu yêu cầu xét nghiệm được đặt trong túi
chống thấm/túi nylon khác
(không để chung phiếu
với mẫu bệnh phẩm)
và đặt trong phích/thùng đựng mẫu có biểu
tượng nguy hiểm sinh học được quy định bởi WHO cho việc vận chuyển mẫu phẩm sinh học.
b) Vận chuyển mẫu
- Mẫu bệnh phẩm được vận chuyển 2 lần/tuần từ điểm giám sát
về Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố và 1 lần/tuần từ
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố về Viện VSDT, Viện Pasteur khu vực (ghi sổ giao nhận bệnh phẩm).
- Mẫu bệnh phẩm phải được bảo quản
trong nhiệt độ từ +2°C đến + 8°C (hoặc tại
-70°C nếu là mẫu đông) trong suốt quá trình vận chuyển.
- Phiếu yêu cầu xét nghiệm và phiếu điều tra trường
hợp HCC phải được gửi kèm với mẫu bệnh phẩm.
- Các cơ sở gửi mẫu cần thông báo
ngay cho phòng xét nghiệm khoảng thời gian dự kiến phòng xét nghiệm sẽ nhận được bệnh phẩm
để cán bộ phòng
xét nghiệm có
thể chuẩn bị cho việc nhận mẫu.
- Lựa chọn các phương tiện, hình thức vận
chuyển để đảm bảo thời gian vận
chuyển ngắn nhất, trong khi vẫn
phải đảm bảo điều kiện
bảo quản mẫu
trong suốt quá trình vận chuyển.
II. Nhận, bảo quản và
lưu trữ bệnh phẩm tại phòng thí nghiệm
1. Nhận bệnh
phẩm
Khi bệnh phẩm và phiếu yêu cầu xét
nghiệm được chuyển đến phòng xét nghiệm của
Viện VSDT, Viện Pasteur, bên giao và bên nhận phải ký xác nhận vào Sổ
giao nhận bệnh phẩm (Mẫu 3- Phụ
lục 2).
Các mẫu bệnh phẩm sẽ không được
chấp nhận nếu có một trong
các vấn đề sau:
- Thông tin mẫu không phù hợp với phiếu
yêu cầu xét
nghiệm;
- Có hiện tượng rò rỉ bệnh phẩm;
- Không đủ lượng bệnh phẩm yêu cầu;
- Loại bệnh phẩm không phù hợp;
- Ống đựng bệnh phẩm không có môi trường vận
chuyển;
- Ống đựng bệnh phẩm chứa môi trường vận chuyển hết hạn sử dụng;
- Mẫu bệnh phẩm bị tạp nhiễm;
- Nhiệt độ của phích lạnh không đảm bảo yêu cầu;
- Bệnh phẩm được bảo quản ở nhiệt độ +2°C đến +8°C nhưng được
chuyển đến phòng xét nghiệm
của các Viện VSDT, Viện Pasteur hơn 72 giờ sau
khi lấy mẫu;
- Thông tin của bệnh nhân (tên, mã số bệnh nhân, tuổi...) hoặc/và thời gian thu thập mẫu trên ống đựng mẫu bị mất hoặc không trùng với phiếu yêu cầu xét nghiệm.
2. Bảo quản
và lưu trữ bệnh phẩm tại phòng xét nghiệm
- Các mẫu bệnh phẩm phải được bảo quản tại nhiệt độ
+2°C đến +8°C trong vòng 72 giờ sau khi lấy mẫu bệnh phẩm. Đối với các mẫu bệnh phẩm sau 72 giờ chưa được gửi đến các Viện
VSDT, Viện Pasteur khu vực thì phải được bảo quản tại tủ -70°C hoặc thấp hơn.
- Trường hợp phòng xét nghiệm của Viện khu vực
không tiến hành xét nghiệm mẫu
bệnh phẩm trong vòng
72 giờ sau khi lấy mẫu thì bảo quản mẫu ở tủ -70°C hoặc thấp hơn.
- Các mẫu bệnh phẩm sau khi tách
chiết vật liệu di truyền phải được bảo quản tại tủ -70°C hoặc
thấp hơn.
- Tất cả các bệnh phẩm cần được lưu mẫu, bảo quản ở tủ -70°C ít nhất 1 năm sau khi
làm xét nghiệm. Sau
đó nếu hủy mẫu thì phải tuân theo
quy trình hủy mẫu và lưu hồ sơ theo quy
trình của đơn vị.
III. Quy trình xét
nghiệm
1) Kỹ thuật
xét nghiệm
- Áp dụng kỹ thuật RT-PCR
thông thường/realtime
RT-PCR với các cặp mồi, mẫu dò
(probe) có trình tự như hướng
dẫn của Tổ chức Y tế thế giới (WHO)
hoặc Trung tâm Dự phòng và Kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ (U.S CDC).
- Áp dụng kỹ thuật phân lập và giải trình tự gen để phân tích đặc điểm
vi rút học.
2) Lưu đồ quy
trình xét nghiệm
PHỤ
LỤC 2.
CÁC
BIỂU MẪU THỐNG KÊ, BÁO CÁO GIÁM SÁT HỘI CHỨNG CÚM
Mã số bệnh nhân: ILI/_ _/20_ _/_ _ _
Mã tỉnh/ Năm / Số thứ tự
PHIẾU
ĐIỀU TRA TRƯỜNG HỢP HỘI CHỨNG CÚM
(Phiếu này cần được gửi
cùng với bệnh phẩm về các Viện VSDT, Viện Pasteur)
Chú ý: Chỉ lấy mẫu bệnh phẩm cho
những bệnh nhân có đầy đủ các tiêu chuẩn của Định nghĩa trường hợp HCC sau:
1. Sốt ≥ 38°C
2. Ho
3. Khởi phát trong vòng 10 ngày.
|
Tên bệnh viện:
......................................................................................................................
1. Họ tên bệnh nhân: ………………………………………………………………………………..
2. Giới: (khoanh tròn câu trả lời) 1.
Nam 2. Nữ
3. Ngày, tháng, năm sinh: _ _/_ _/_ _ _ Tuổi (năm)………… Tuổi tháng (nếu dưới 24 tháng)……
4. Địa chỉ nơi ở thường xuyên nhất: Số: …………. Đường phố/Thôn ấp ……………………….
Phường/Xã: ……………………………….. Quận/huyện: …………………………………………
Tỉnh/Thành phố: ………………………….. Số điện thoại liên hệ: ………………………………..
5. Nghề nghiệp (khoanh
tròn câu trả lời)
1. Làm việc nơi công sở
|
5. Công nhân
|
2. Nghỉ hưu
|
6. Làm việc tại cơ sở y tế
|
3. Làm nông nghiệp
|
7. Làm việc tại trường học
|
4. Học sinh/sinh viên
|
8. Nghề khác (ghi rõ): ……….
|
6. Ngày khởi phát bệnh: _ _/_ _/20__ (ngày/tháng/năm)
7. Trong vòng 7 ngày trước khi được lấy mẫu bệnh phẩm, bệnh nhân có dùng thuốc Oseltamivir (Tamiflu) không? 1. Có 2. Không 3. Không biết
8. Trong vòng 7 ngày trước khi
khởi phát, bệnh nhân có tiếp xúc gần với người
mắc bệnh đường hô hấp cấp không? 1. Có 2. Không 3. Không biết
Nếu có, người đó có dùng thuốc
Oseltamivir
không? 1. Có 2. Không 3. Không biết
9. Trong vòng 12 tháng trước khi bị bệnh, bệnh nhân
có được tiêm vắc xin phòng cúm không?
1. Có 2. Không 3. Không biết
Nếu có, khi nào? _ _/_ _/20__ (ngày/tháng/năm)
10. Tình trạng sức khỏe, bệnh lý kèm
theo:
Bệnh đường hô hấp mạn tính
|
□ Có □
Không □ Không rõ
|
Bệnh tim mạch mạn tính
|
□ Có □ Không □ Không rõ
|
Bệnh đái tháo đường
|
□ Có □ Không □ Không rõ
|
Suy giảm miễn dịch
|
□ Có □ Không □ Không rõ
|
Mang thai (nếu là nữ)
|
□ Có □ Không □ Không rõ
|
Bệnh lý khác (ghi rõ)
|
□ Có □ Không □ Không rõ
|
11. Ngày điều tra: _ _/_ _/20__ (ngày/tháng/năm)
Bác sỹ khám và ghi phiếu
(ký, họ tên)
|
Cán bộ điều phối
của đơn vị giám sát
(ký, họ tên)
|
BÁO CÁO TUẦN
Tình hình mắc hội chứng cúm
Mã số báo cáo tuần: BCT/_ _/20_ _/_ _
Mã
tỉnh/năm/số thứ tự tuần
Tên bệnh viện: …………………………………………………………………………………….
Tuần [_________] (từ Thứ hai
ngày: / /20…. đến Chủ nhật ngày: / /20…..)
1. Tổng số trường hợp
HCC trong tuần tại phòng khám triển khai giám sát:
[______] bệnh nhân*
Số lượng bệnh nhân
theo nhóm tuổi
|
0 đến < 2 tuổi
|
2 đến < 5
|
5 đến < 15 tuổi
|
15 đến < 50 tuổi
|
50 đến < 65 tuổi
|
≥ 65 tuổi
|
………..
|
………..
|
………..
|
………..
|
………..
|
………..
|
2. Tổng số bệnh nhân đến khám trong
tuần tại các khoa/
phòng triển khai giám sát: [______] bệnh nhân*
3. Danh sách các trường hợp hội chứng cúm được
lấy mẫu trong tuần:
STT
|
Họ và Tên
|
Tuổi **
|
Giới
|
Địa chỉ
(ghi rõ xã, huyện, tỉnh/thành phố)
|
Ngày khởi phát
|
Ngày khám bệnh
|
Ngày lấy mẫu
|
1
|
|
|
|
|
/ /20….
|
/ /20….
|
/ /20….
|
2
|
|
|
|
|
/ /20….
|
/ /20….
|
/ /20….
|
3
|
|
|
|
|
/ /20….
|
/ /20….
|
/ /20….
|
4
|
|
|
|
|
/ /20….
|
/ /20….
|
/ /20….
|
5
|
|
|
|
|
/ /20….
|
/ /20….
|
/ /20….
|
6
|
|
|
|
|
/ /20….
|
/ /20….
|
/ /20….
|
7
|
|
|
|
|
/ /20….
|
/ /20….
|
/ /20….
|
8
|
|
|
|
|
/ /20….
|
/ /20….
|
/ /20….
|
9
|
|
|
|
|
/ /20….
|
/ /20….
|
/ /20….
|
10
|
|
|
|
|
/ /20….
|
/ /20….
|
/ /20….
|
|
Ngày tháng
năm 20….
Điều phối viên bệnh
viện
|
Chú ý:
* Chỉ thống kê số trường hợp HCC và số bệnh nhân đến khám
tại các khoa/phòng tham gia giám sát. Thống kê số trường hợp HCC bằng cách rà
soát danh sách bệnh nhân đến khám phù hợp với định nghĩa trường hợp HCC.
** Đối với trẻ em dưới 2 tuổi cần ghi rõ
tháng tuổi
Hướng dẫn ghi mã số bệnh nhân và mã số báo
cáo tuần
1. Mã số bệnh nhân
- Mỗi bệnh nhân HCC sẽ có một mã số riêng để quản lý
thông tin dịch tễ và kết quả xét nghiệm. Mã số bệnh nhân là mã số duy nhất, không
trùng lặp. Cấu trúc của mỗi mã số bệnh nhân
bao gồm các thành phần như sau:
ILI/Mã tỉnh/năm/số thứ
tự trường hợp HCC (3 chữ số)
Ví dụ: ILI/24/2020/036 là mã số của trường hợp
HCC thứ 36, năm 2020 tại
TTYT huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
Mã tỉnh (tương tự giám sát viêm phổi nặng
do vi rút) được quy định
như
sau:
Điểm giám sát
|
Tên tỉnh, thành phố, đơn vị
|
Mã số
|
Trung tâm Y tế huyện Cao Lộc
|
Lạng Sơn
|
24
|
BV huyện Kiến Xương
|
Thái Bình
|
41
|
BV ĐK khu vực Ninh Hòa
|
Khánh Hòa
|
65
|
Trung tâm Y tế huyện Phú Vang
|
Thừa Thiên Huế
|
53
|
BV ĐK vùng Tây Nguyên
|
Đắk Lắk
|
63
|
BV ĐK tỉnh Kon Tum
|
Kon Tum
|
58
|
Trung tâm Y tế huyện
Xuân Lộc
|
Đồng Nai
|
81
|
Trung tâm Y tế huyện Cái Bè
|
Tiền Giang
|
86
|
Lưu ý: Mã số bệnh nhân
phải được ghi trên phiếu điều tra trường hợp HCC (Mẫu
1), Phiếu lấy mẫu bệnh phẩm
bệnh nhân HCC (Mẫu
4) và Kết quả xét nghiệm HCC (Mẫu 5).
2. Mã số báo cáo tuần
Mã số báo cáo tuần là mã số duy nhất
cho một tuần đối với một điểm
giám sát trong hệ thống. Cấu trúc của mã số báo cáo tuần
bao gồm 3 thành phần sau:
BCT/Mã tỉnh/năm/số của tuần
trong năm
Ví dụ: BCT/24/2020/26 là tuần thứ 26 năm 2020 của điểm giám
sát Trung tâm Y tế huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
Số tuần
|
Thời gian giám sát
|
Ngày giao - nhận
(VD Thứ 5, ngày……)
|
Số bệnh phẩm HCC
|
Số phiếu thông tin
trường hợp HCC (Mẫu 1)
|
Số phiếu thống kê
hàng tuần (Mẫu 2)
|
Chữ ký và tên người
giao
|
Chữ ký và tên người
nhận
|
1.
|
Từ……………
đến………….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
Từ……………
đến………….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.
|
Từ……………
đến………….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.
|
Từ……………
đến………….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý: - Những bệnh phẩm không có phiếu
thông tin trường
hợp HCC (hoặc ngược
lại) được coi là không có giá trị
- Mỗi lần bàn giao cần có đầy đủ chữ ký người giao,
người nhận để tránh tình
trạng thất lạc phiếu/bệnh phẩm.
Tên đơn vị: …………………………………………………
Mã số bệnh nhân: ILI/_ _/20_ _/_ _ _
Mã tỉnh/Năm/Số thứ
tự
PHIẾU LẤY MẪU BỆNH PHẨM TRƯỜNG HỢP HỘI CHỨNG CÚM
Họ tên: ……………………………Tuổi:_ _ giới: □ Nam □ Nữ
Bệnh viện: ……………………………………………….. Khoa: …………………………………
Địa chỉ tại nơi bệnh khởi phát: Số nhà: …………………….. Đường/Thôn ấp………………..
Xã/phường: ……………… Quận/huyện: ……………………..Tỉnh/TP: ………………………..
Ngày khởi phát: _ _/_ _/20__
Mẫu bệnh phẩm:
- Mẫu ngoáy dịch tỵ hầu và mẫu
ngoáy dịch họng □
- Mẫu ngoáy dịch họng và mẫu ngoáy dịch
mũi □
Thời điểm thu thập bệnh phẩm:
__ giờ, ngày _ _/_ _/20_ _
Lần xét nghiệm thứ □
Bác sỹ yêu cầu xét
nghiệm
(ký, họ và tên)
|
Người lấy mẫu
(ký, họ và tên)
|
Viện VSDT/Pasteur:………..
Khoa/phòng: ………………………
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Ngày…. tháng …. năm 20….
|
KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM HỘI CHỨNG CÚM
Từ ngày………đến………
STT
|
Mã số bệnh nhân
|
Họ và tên
|
Tuổi*
|
Giới
|
Địa chỉ
|
Ngày khởi phát
|
Giờ, ngày lấy mẫu
|
Ngày nhận mẫu
|
Đơn vị gửi mẫu
|
Kỹ thuật xét nghiệm
|
Kết quả xét nghiệm**
|
Ghi chú
|
1
|
ILI/_ _/20_ _/_ _ _
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
ILI/_ _/20_ _/_ _ _
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
ILI/_ _/20_ _/_ _ _
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
ILI/_ _/20_ _/_ _ _
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
ILI/_ _/20_ _/_ _ _
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
ILI/_ _/20_ _/_ _ _
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
ILI/_ _/20_ _/_ _ _
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
ILI/_ _/20_ _/_ _ _
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
ILI/_ _/20_ _/_ _ _
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
ILI/_ _/20_ _/_ _ _
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý: * Đối với trẻ em dưới 2 tuổi cần ghi rõ tháng tuổi
** Quy định viết tắt kết quả: A/H1N1 pdm, A/H3N2, B, Cúm khác. Kết quả đồng nhiễm ghi cụ thể từng tác nhân, cách nhau
bằng dấu phẩy
Người thực hiện xét
nghiệm
|
Phụ trách phòng xét
nghiệm
|
Viện VSDT/Pasteur: …………………….
BÁO
CÁO TUẦN HCC CỦA VIỆN VSDT/PASTEUR KHU VỰC
Báo cáo tuần
thứ năm 20……… (từ ngày ……/…../……. đến ngày …../…../……)
Bảng 1: Báo cáo tổng hợp số bệnh nhân đến khám do các nguyên
nhân, số trường hợp HCC đến
khám và lấy mẫu
trong tuần
STT
(1)
|
Tên Bệnh viện
(2)
|
Tổng số bệnh nhân đến khám
(3)
|
Tổng số HCC
(4)
|
Phân bố nhóm tuổi của
tổng số HCC
(5)
|
Tổng số HCC lấy mẫu
(6)
|
0 đến < 2 tuổi
|
2 đến < 5 tuổi
|
5 đến < 15 tuổi
|
15 đến < 65 tuổi
|
50 đến < 65 tuổi
|
≥ 65 tuổi
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(3): Tổng số trường hợp
HCC đến khám do tất cả
các nguyên nhân tại phòng khám
tham gia giám sát HCC
Bảng 2: Kết quả xét nghiệm mẫu được
lấy trong tuần
Tên bệnh viện
|
Số mẫu xét nghiệm
|
Số mẫu dương tính với
các vi rút cúm
|
Tổng số mẫu dương
tính
|
A(H1N1)pdm
|
A(H3N2)
|
B
|
Các vi rút cúm khác
|
Đồng nhiễm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
Thông tin cụ thể về các trường hợp
(+) với các vi rút cúm khác: ………………………………………………………………………………….
Thông tin cụ thể về các trường hợp đồng
nhiễm các vi rút
cúm:
………………………………………………………………………………….
Bảng 3: Kết quả xét
nghiệm mẫu cộng dồn đến tuần………..
Tên bệnh viện
|
Số mẫu xét nghiệm
|
Số mẫu dương tính với
các vi rút cúm
|
Tổng số mẫu dương
tính
|
A(H1N1)pdm
|
A(H3N2)
|
B
|
Các vi rút cúm khác
|
Đồng nhiễm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
Thông tin cụ thể về các trường hợp
(+) với các vi rút cúm khác: ………………………………………………………………………………….
Thông tin cụ thể về các trường hợp đồng
nhiễm các vi rút
cúm:
………………………………………………………………………………….
Một số lưu ý về số liệu:
1. Các vi rút cúm khác: các
vi rút cúm độc lực cao
bao gồm cúm A(H5N1), A(H7N9), các vi rút
cúm chưa định được týp thì ghi cụ thể về týp (nếu có) và số lượng.
2. Các mẫu đồng nhiễm sẽ ghi vào cả ô đồng nhiễm và vào từng tác nhân đồng nhiễm.
VD: 01 đồng nhiễm A(H3N2) và B sẽ tính thành 01
A(H3N2),
01
B
và 01 đồng nhiễm.