ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2289/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
20 tháng 6 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO VÀ XÁC ĐỊNH THU NHẬP CỦA HỘ
LÀM NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, NGƯ NGHIỆP, DIÊM NGHIỆP CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH NĂM
2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Căn cứ Nghị định số
07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai
đoạn 2021-2025; Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính
phủ Quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác
định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống
trung bình giai đoạn 2022-2025; Thông tư Hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại
hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2021-2025 và biểu mẫu
báo cáo tại Văn bản hợp nhất số 1315/VBHN-BLĐTBXH ngày 13/4/2023 của Bộ Trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2024 trên địa
bàn tỉnh với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Rà soát xác định và lập
danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình theo các tiêu chí
quy định của Chính phủ để thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh làm căn cứ thực hiện
các chính sách an sinh xã hội tại địa phương năm 2025.
2. Việc rà soát, phân loại
hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình phải được thực hiện đúng quy
trình theo các tiêu chí quy định và được tiến hành trực tiếp đối với từng hộ từ
thôn, khu phố, bảo đảm công khai, dân chủ, có sự tham gia của các cấp, các
ngành và của người dân nhằm xác định đúng đối tượng, không trùng lặp, sót, phản
ánh đúng thực trạng đời sống của Nhân dân địa phương.
3. Kết thúc rà soát, các
thôn, khu phố và xã, phường, thị trấn phải xác định chính xác số hộ nghèo, hộ cận
nghèo và xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp có mức sống trung bình, lập danh sách để theo dõi, quản lý; từng huyện,
thị xã, thành phố xác định tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo của địa phương báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh làm căn cứ thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội
năm 2025.
II. NỘI DUNG
1. Đối với việc rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo
1.1. Tiêu chí rà soát:
Thực hiện theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ Quy định
chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025.
1.2. Đối tượng rà soát:
Hộ gia đình trên phạm vi toàn tỉnh.
1.3. Phạm vi rà soát: Được
tiến hành trong toàn tỉnh.
1.4. Thời gian thực hiện:
Từ ngày 01/9 đến ngày 14/12/2024.
1.5. Quy trình thực hiện:
Theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định
quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai
đoạn 2022-2025.
1.6. Tổng hợp dữ liệu: Lập
danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 phục vụ kết nối với cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.
2. Đối với việc xác định thu
nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống
trung bình
2.1. Tiêu chí rà soát:
Thực hiện theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ Quy định
chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025.
2.2. Đối tượng rà soát:
Hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp hiện đang sinh sống
trên địa bàn tỉnh (kể cả số hộ tuy chưa đăng ký thường trú nhưng thực tế đang
sinh sống tại địa phương từ 6 tháng trở lên).
2.3. Phạm vi rà soát: Được
tiến hành trong toàn tỉnh.
2.4. Thời gian thực hiện:
Thường xuyên (khi hộ gia đình có giấy đề nghị xác nhận hộ có mức sống trung
bình theo Mẫu số 01 - tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số
24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ).
2.5. Quy trình thực hiện:
Theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định
quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai
đoạn 2022-2025.
III. TỔNG HỢP,
BÁO CÁO KẾT QUẢ
1. Báo cáo sơ bộ
- Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo cấp huyện báo cáo kết quả sơ bộ trên địa bàn về Ban Chỉ đạo rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)
trước ngày 05/11/2024.
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo sơ bộ về Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội trước ngày 15/11/2024.
2. Báo cáo chính thức
- Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo cấp xã căn cứ kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn,
tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo về Ban Chỉ đạo cấp huyện (qua
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 25/11/2024.
- Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo cấp huyện căn cứ kết quả của các xã, phường, thị trấn tổng hợp,
tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo kết quả trên địa bàn về Ban Chỉ đạo
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)
trước ngày 05/12/2024 và tổng hợp báo cáo kết quả xác định thu nhập của hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình; đồng
thời, gửi danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu về hộ
nghèo và kết nối với dữ liệu quốc gia về dân cư (theo Phụ lục đính kèm).
- Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo cấp tỉnh, căn cứ kết quả của các huyện, thị xã, thành phố, tổng hợp,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước
ngày 20/12/2024; đồng thời, gửi danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo phục vụ xây dựng
cơ sở dữ liệu về hộ nghèo và kết nối với dữ liệu quốc gia về dân cư theo Phụ lục
kèm theo.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Chi rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo năm 2024
- Sử dụng nguồn chi đảm bảo xã
hội khác được giao trong kinh phí chi công việc năm 2024 của ngành lao động -
thương binh và xã hội đối với cấp tỉnh và nguồn kinh phí sự nghiệp bảo đảm xã hội
khác đã giao cho các huyện, thị xã, thành phố tại Quyết định số 2587/QĐ-UBND
ngày 13/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2024.
- Sử dụng nguồn kinh phí được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao tại Quyết định số 1829/QĐ-UBND ngày 05/9/2022 về việc kế
hoạch vốn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh đã được chuyển nguồn sang năm 2024;
Quyết định số 1485/QĐ-UBND ngày 31/7/2023 về việc giao dự toán kinh phí sự nghiệp
từ ngân sách trung ương và vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 trên địa bàn tỉnh
chuyển sang năm 2024 và Quyết định số 268/QĐ-UBND ngày 02/02/2024 về việc giao
dự toán vốn sự nghiệp từ ngân sách trung ương và vốn đối ứng của ngân sách địa
phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024
trên địa bàn tỉnh (nội dung và mức chi quy định tại Thông tư số 55/2023/TT-BTC
ngày 15/8/2023 của Bộ Tài chính Quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí sự nghiệp từ ngân sách Nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2021-2025).
2. Chi rà soát, xác định thu
nhập hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung
bình năm 2024
Sử dụng nguồn chi đảm bảo xã hội
khác được giao trong kinh phí chi công việc năm 2024 của ngành lao động -
thương binh và xã hội đối với cấp tỉnh và nguồn kinh phí sự nghiệp bảo đảm xã hội
khác đã giao cho các huyện, thị xã, thành phố tại Quyết định số 2587/QĐ-UBND
ngày 13/12/2023 về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận năm 2024
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội (cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh): Có trách nhiệm dự trù
kinh phí thực hiện; tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả rà
soát về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo đúng thời gian quy định; phối
hợp chuyển giao phần mềm rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cho Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố (nếu có); tổ chức tập huấn quy
trình và bộ công cụ rà soát; chỉ đạo, tổ chức thực hiện rà soát; theo dõi kiểm
tra, giám sát, hướng dẫn, đôn đốc các địa phương thực hiện công tác rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo, xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình; cấp phôi giấy chứng nhận và hướng
dẫn các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này.
2. Bảo hiểm Xã hội tỉnh chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Hướng dẫn
địa phương trong việc tổng hợp, báo cáo về thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đối
với hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung
bình.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận, Báo Bình Thuận và các cơ quan
truyền thông khác: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của
người dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và
xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống
trung bình trên phạm vi toàn tỉnh để mọi người dân biết đăng ký thực hiện, phát
huy tinh thần làm chủ, tự giác chấp hành và khai báo những thông tin của hộ, bảo
đảm trung thực.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, các sở, ngành: Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Xây dựng, Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thống kê tỉnh, Ngân
hàng chính sách xã hội tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh: Phối hợp
với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tuyên
truyền, vận động Nhân dân và các hội viên, đoàn viên tham gia thực hiện tốt và
giám sát chặt chẽ quá trình tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định
thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống
trung bình ở cơ sở, bảo đảm công bằng, minh bạch, dân chủ, công khai và đạt yêu
cầu đề ra.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch thực hiện
việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2024 ở địa
phương mình; tập huấn công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và quy trình xác
định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức
sống trung bình cho rà soát viên cấp xã, cấp thôn.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra,
giám sát việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, bảo đảm thực hiện đúng quy trình,
trung thực, công khai, minh bạch để xác định đúng đối tượng, phản ánh đúng thực
trạng đời sống của Nhân dân tại địa phương nhằm cải thiện tỷ lệ đánh giá Chỉ số
PAPI trong công tác giảm nghèo của tỉnh; báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đảm bảo
thời gian quy định.
- Bảo đảm kinh phí thực hiện
công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và quy trình xác định thu nhập của hộ
làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình
năm 2024 theo phân cấp ngân sách.
- Chỉ đạo Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Bảo hiểm xã hội
cùng cấp (tại thành phố Phan Thiết phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh) hàng quý
đối chiếu, tổng hợp danh sách, tổng hợp danh sách người tham gia bảo hiểm y tế
thuộc hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống
trung bình trình Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xác nhận làm căn
cứ quyết toán tiền ngân sách nhà nước (trung ương, tỉnh) hỗ trợ mức đóng bảo hiểm
y tế theo quy định.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn:
+ Tổ chức tuyên truyền mục
đích, ý nghĩa của công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm trên các
phương tiện thông tin truyền thông.
+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức
triển khai thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và quy trình xác định hộ
làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình
trên địa bàn đảm bảo theo quy định; phân bổ số lượng rà soát viên phù hợp với số
lượng hộ của từng địa bàn.
+ Thực hiện tốt việc họp dân,
niêm yết công khai minh bạch, đúng quy trình, đúng đối tượng, tránh trục lợi
chính sách.
Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện đảm
bảo nội dung và tiến độ theo yêu cầu của Kế hoạch.
Giao Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội theo dõi, đôn đốc việc thực hiện; kịp thời hướng dẫn giải quyết hoặc
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết các tình huống phát sinh vượt
thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh ;
- Chủ tịch, PCT.UBND tỉnh (Đ/c Minh);
- Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- Cục Thống kê tỉnh;
- Báo Bình Thuận, Đài PT-TH Bình Thuận;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVXNV, Thương.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh
|