ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2024/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
06 tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ, NGÀNH ĐÀO TẠO VÀ TUYỂN DỤNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ, TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật
viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 2
năm 2023 của Chính phủ quy định kiểm định chất lượng đầu vào công chức;
Căn cứ Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy chế thi tuyển, xét tuyển
công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức,
thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 125/TTr-SNV ngày 15 tháng 4 năm 2024; Báo cáo thẩm định số 80/BC-STP ngày 03
tháng 4 năm 2024 của Sở Tư pháp; ý kiến thống nhất của các thành viên Ủy ban
nhân dân tỉnh tại Văn bản xin ý kiến số 1644/VP. UBND-TKTH ngày 29 tháng 5 năm
2024 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định về
tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã, ngành đào tạo và tuyển dụng công chức cấp
xã, tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2024 và thay thế Quyết định số
08/2022/QĐ-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy định về tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, ngành đào tạo và tuyển dụng
công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Quyết định số 39/2022/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi Điều 4 của
quy định về tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, ngành đào tạo và tuyển dụng công chức
cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 08/2022/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên
quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- V0-V3, TH4, TH5;
- Lưu: VT, TH2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Tường Huy
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TIÊU CHUẨN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ, NGÀNH ĐÀO TẠO VÀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP
XÃ, TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2024/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm
2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tiêu chuẩn cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã), ngành đào
tạo và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công chức
cấp xã) tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: Bí thư,
Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch
Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông,
lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); Chủ tịch Hội Cựu
chiến binh Việt Nam.
2. Công chức cấp xã có các chức danh sau đây: Chỉ
huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô
thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây
dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn
hóa - xã hội.
3. Người tham gia dự tuyển công chức cấp xã quy định
tại khoản 2 Điều này và các cơ quan, tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ tuyển dụng công chức cấp xã, tỉnh Quảng
Ninh.
Chương II
TIÊU CHUẨN CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ NGÀNH ĐÀO TẠO PHÙ HỢP VỚI CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 3. Mục đích xác định
tiêu chuẩn và ngành đào tạo
Tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của
cán bộ, công chức cấp xã và ngành đào tạo phù hợp với từng vị trí việc làm của
công chức cấp xã là căn cứ để tổ chức thực hiện công tác quy hoạch, tạo nguồn,
đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, thực hiện các chế độ, chính sách hoặc tinh giản
biên chế. Cán bộ cấp xã đang giữ chức vụ bầu cử, công chức cấp xã đã tuyển dụng
trước khi quy định này có hiệu lực thi hành mà chưa đạt chuẩn thì trong thời hạn
05 năm kể từ ngày Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định
về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố (gọi tắt là Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của
Chính phủ) có hiệu lực thi hành phải đáp ứng được tiêu chuẩn, điều kiện theo
quy định (trước ngày 01/8/2028).
Điều 4. Tiêu chuẩn của cán bộ cấp
xã
Tiêu chuẩn chung thực hiện theo quy định tại Điều 7;
tiêu chuẩn cụ thể thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 8
Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ.
Điều 5. Tiêu chuẩn của công chức
cấp xã
1. Tiêu chuẩn chung của công chức Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 7; tiêu chuẩn cụ thể
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày
10/6/2023 của Chính phủ; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trả lên
của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
2. Tiêu chuẩn chung của công chức Văn phòng - thống
kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc
địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế
toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội thực hiện theo quy định tại Điều 7;
tiêu chuẩn cụ thể thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số
33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ. Ngoài tiêu chuẩn nêu trên, đối với
công chức Tư pháp - hộ tịch yêu cầu đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch.
Điều 6. Ngành đào tạo phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm của công chức cấp xã
1. Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, vị
trí việc làm của công chức cấp xã căn cứ vào bằng tốt nghiệp theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể:
a) Công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp
xã, gồm các ngành: Quân sự cơ sở; Đại học trở lên đối với các ngành: Luật, Hành
chính. Người tốt nghiệp các ngành: Luật, Hành chính thì yêu cầu có trình độ
trung cấp ngành Quân sự cơ sở trở lên.
b) Công chức Văn phòng - thống kê, gồm các ngành:
Hành chính, Luật, Nội vụ, Quản trị văn phòng, Hành chính văn phòng, Quản trị
nhân lực, Quản lý nguồn nhân lực, Văn thư - lưu trữ, Công nghệ thông tin, Thống
kê, Thống kê kinh tế - xã hội, Khoa học quản lý, Quản lý công, Kế toán, Kinh tế,
Quản lý kinh tế; Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước; Chính sách công; Quản
lý nhà nước; Quản trị kinh doanh;
c) Công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi
trường (đối với phường, thị trấn): Địa chính; Trắc địa; Kỹ thuật trắc địa; Quản
lý đất đai; Xây dựng; Kỹ thuật xây dựng; Kinh tế xây dựng và quản lý dự án;
Giao thông, Kỹ thuật công trình giao thông; Môi trường; Quản lý tài nguyên và
Môi trường; Công nghệ môi trường; Kỹ thuật môi trường; Kiến trúc; Quy hoạch, Quản
lý công trình đô thị; Kỹ thuật hạ tầng đô thị.
d) Công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và
môi trường (đối với xã), gồm các ngành: Địa chính; Trắc địa; Kỹ thuật trắc địa;
Quản lý đất đai; Lâm nghiệp; Quản lý tài nguyên rừng; Nông nghiệp; Nông học; Trồng
trọt; Bảo vệ thực vật; Khuyến nông lâm; Phát triển nông nghiệp nông thôn; Thủy
sản và Thủy lợi; Xây dựng; Kỹ thuật xây dựng; Kinh tế xây dựng và quản lý dự
án; Giao thông, Kỹ thuật công trình giao thông; Môi trường; Quản lý tài nguyên
và Môi trường; Công nghệ môi trường; Kỹ thuật môi trường.
đ) Công chức Tài chính - kế toán, gồm các ngành: Kế
toán; Tài chính; Tài chính - ngân hàng; Tài chính công; Kế toán - kiểm toán.
e) Công chức Tư pháp - hộ tịch, gồm: Ngành Luật.
h) Công chức Văn hóa - xã hội:
Lĩnh vực Văn hóa, thông tin, gồm các ngành: Văn
hóa; Văn hóa - thông tin; Hệ thống thông tin; Quản lý văn hóa; Quản lý nghệ thuật;
Quản lý du lịch; Thể dục thể thao; Quản lý thể dục, thể thao; Báo chí - tuyên
truyền; Phát thanh - truyền hình.
Lĩnh vực Lao động, Thương binh và Xã hội, gồm các
ngành: Lao động - tiền lương; Quản trị nhân lực; Quản lý nguồn nhân lực; Bảo hiểm;
Quan hệ lao động và công đoàn; Kinh tế lao động; Lao động - xã hội; Công tác xã
hội; Bảo trợ xã hội; Công tác thanh thiếu niên; Công tác công đoàn; Chính sách
xã hội; Quản lý xã hội; Xã hội học.
2. Đối với các ngành, chuyên ngành đào tạo gần đúng
với quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, thống nhất trước khi tuyển dụng.
3. Công chức cấp xã sau khi được tuyển dụng phải
tham gia đào tạo, bồi dưỡng trình độ quản lý nhà nước, lý luận chính trị, ngoại
ngữ, tin học, tiếng dân tộc thiểu số đối với địa bàn công tác phải sử dụng tiếng
dân tộc trong hoạt động công vụ.
Chương III
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Mục 1. CĂN CỨ, ĐIỀU KIỆN, ƯU
TIÊN VÀ THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 7. Căn cứ tuyển dụng công
chức cấp xã
Thực hiện theo Điều 3 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP
ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức (gọi tắt là Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ) cụ
thể:
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào
yêu cầu nhiệm vụ ở từng vị trí việc làm và số lượng cán bộ, công chức cấp xã được
giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký nhu cầu tuyển dụng
công chức cấp xã về Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Nội vụ) để tổng hợp,
xây dựng kế hoạch tuyển dụng. Nội dung kế hoạch tuyển dụng bao gồm:
a) Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được cấp có thẩm
quyền giao và số lượng cán bộ, công chức chưa sử dụng của cấp xã;
b) Số lượng công chức cần tuyển ở từng vị trí việc
làm;
c) Số lượng công chức cấp xã thực hiện xét tuyển (nếu
có) đối với từng nhóm đối tượng: Người cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm
trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người học chế độ
cử tuyển theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa
phương nơi cử đi học; sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng;
d) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển ở từng vị
trí công chức cấp xã;
đ) Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển;
e) Các nội dung khác (nếu có).
3. Kế hoạch tuyển dụng khi xét tuyển đối tượng là
sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng thực hiện theo quy định
của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp
xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
Điều 8. Điều kiện đăng ký dự
tuyển công chức cấp xã
Thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Cán bộ,
công chức; Điều 4 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ, cụ
thể:
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt
dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển
công chức:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam.
b) Đủ 18 tuổi trở lên.
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng.
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp.
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt.
e) Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ.
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự
tuyển.
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển
công chức:
a) Không cư trú tại Việt Nam.
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp
hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được
xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã xác định các điều kiện
khác quy định tại điểm g khoản 1 Điều này bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn ở từng
vị trí việc làm cần tuyển, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện cho ý kiến trước
khi đăng ký nhu cầu tuyển dụng.
4. Công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp
xã ngoài các điều kiện đăng ký dự tuyển theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
8 Quy định này còn phải trong diện quy hoạch chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ
huy Quân sự cấp xã.
5. Kể từ ngày 01/8/2024, Ủy ban nhân dân cấp huyện
chỉ tuyển dụng công chức cấp xã bằng hình thức thi tuyển đối với người đạt kết
quả kiểm định chất lượng đầu vào công chức theo quy định tại Nghị định số
06/2023/NĐ-CP ngày 21/02/2023 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng đầu
vào công chức.
Điều 9. Ưu tiên trong tuyển dụng
công chức cấp xã
Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số
138/2020/NĐP ngày 27/11/2020 của Chính phủ, cụ thể:
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc
xét tuyển:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động,
thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng
7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ
quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển
ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo Chỉ huy
trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ
quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh
binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại
B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh
hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm
vòng 2;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục
vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung
phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền
núi, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ đủ 24 tháng trở lên được
đánh giá xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở lên: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả
điểm thi tại vòng 2.
2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển
thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm
ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.
Điều 10. Hội đồng tuyển dụng
công chức cấp xã
Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP
ngày 27/11/2020 của Chính phủ, cụ thể:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức việc tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng
có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo phòng
Nội vụ;
c) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là công chức phòng
Nội vụ;
d) Các ủy viên khác là đại diện lãnh đạo một số bộ
phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến việc tổ chức tuyển dụng do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
2. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập
thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo
ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng đã biểu quyết. Hội đồng tuyển dụng có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thành lập các bộ phận giúp việc: Ban kiểm tra
Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban
chấm phúc khảo (nếu có), Ban kiểm tra sát hạch khi tổ chức thực hiện phỏng vấn
tại vòng 2. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng thành lập Tổ thư
ký giúp việc;
b) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng phí dự tuyển
theo quy định;
c) Kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, tổ chức thi, chấm
thi, chấm phúc khảo theo quy chế;
d) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ
chức thi tuyển, xét tuyển;
e) Hội đồng tuyển dụng tự giải thể sau khi hoàn
thành nhiệm vụ.
3. Không bố trí người có quan hệ là cha, mẹ, anh,
chị, em ruột của người dự tuyển hoặc của bên vợ (chồng) của người dự tuyển; vợ
hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người dự tuyển hoặc người đang trong thời
hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng
tuyển dụng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên tham gia Hội đồng tuyển dụng; các bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng;
nội quy, quy chế tuyển dụng công chức cấp xã thực hiện theo Thông tư số
06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển,
xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên
chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản mới sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới đó.
5. Hội đồng tuyển dụng được sử dụng con dấu, tài
khoản của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong các hoạt động của Hội đồng tuyển dụng.
Mục 2. THI TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Điều 11. Hình thức, nội dung
và thời gian thi tuyển công chức cấp xã
Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ, cụ thể:
Thi tuyển công chức được thực hiện theo 2 vòng thi
như sau:
1. Vòng 1: Thi kiểm tra kiến thức, năng lực chung
a) Hình thức thi: Thi trắc nghiệm trên máy vi tính.
Trường hợp chưa có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm
trên giấy. Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm
không có phần thi tin học.
b) Nội dung thi gồm 3 phần, thời gian thi như sau:
Phần I: Kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu biết chung
về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị
- xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ và các kiến thức khác
để đánh giá năng lực. Thời gian thi 60 phút;
Phần II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị
trí công chức cấp xã về một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc
hoặc ngoại ngữ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Thời gian
thi 30 phút;
Phần III: Tin học, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị
trí công chức cấp xã. Thời gian thi 30 phút.
c) Miễn phần thi ngoại ngữ đối với các trường hợp
sau:
Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ cùng
trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên
môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí công chức cấp xã dự tuyển;
Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở
trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu
cầu của vị trí công chức cấp xã dự tuyển do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp và được
công nhận tại Việt Nam theo quy định;
Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số hoặc là người
dân tộc thiểu số trong trường hợp dự tuyển vào công chức công tác ở vùng dân tộc
thiểu số.
d) Miễn phần thi tin học đối với các trường hợp có
bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên các chuyên ngành liên quan đến tin học,
công nghệ thông tin.
đ) Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả
lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm b khoản này, nếu trả lời đúng từ
50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng
2.
e) Người đạt kết quả kiểm định chất lượng đầu vào
theo quy định của Chính phủ về kiểm định chất lượng đầu vào công chức mà tham
gia thi tuyển công chức cấp xã thì không phải thực hiện thi vòng 1.
2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
a) Hình thức thi: Căn cứ tính chất, đặc điểm và yêu
cầu của vị trí công chức cấp xã cần tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định một trong ba hình thức thi: Phỏng vấn; viết; kết hợp phỏng vấn và viết.
b) Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức về chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; kỹ
năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí công chức cấp
xã cần tuyển.
Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành phải căn cứ
vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn và nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp
xã. Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí công chức cấp xã yêu cầu
chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tổ chức xây
dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau tương ứng với yêu cầu của vị
trí công chức cấp xã cần tuyển.
c) Thời gian thi: Thi phỏng vấn 30 phút (trước khi
thi phỏng vấn, thí sinh có không quá 15 phút chuẩn bị); thi viết 180 phút
(không kể thời gian chép đề). Trường hợp lựa chọn hình thức thi kết hợp phỏng vấn
và viết thì thời gian thi phỏng vấn và thời gian thi viết được thực hiện theo
quy định tại điểm này.
d) Thang điểm (thi phỏng vấn, thi viết): 100 điểm.
Trường hợp lựa chọn hình thức thi kết hợp phỏng vấn và viết thì tỷ lệ điểm phỏng
vấn và viết do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định nhưng phải bảo đảm có tổng là
100 điểm.
3. Kể từ ngày 01/8/2024, Ủy ban nhân dân cấp huyện
không tổ chức thi tuyển vòng 1 theo khoản 1 Điều này.
Điều 12. Xác định người trúng
tuyển
Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ, cụ thể:
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức cấp
xã phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở
lên. Trường hợp thi kết hợp phỏng vấn và viết thì người dự thi phải dự thi đủ phỏng
vấn và viết;
b) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 cộng với điểm ưu
tiên quy định tại Điều 9 Quy định này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ
cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí công chức của từng
xã, phường, thị trấn có nhu cầu tuyển dụng.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm
tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của
vị trí công chức cấp xã cần tuyến thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn
là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công
chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.
Mục 3. XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Điều 13. Đối tượng xét tuyển
công chức cấp xã
Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ, cụ thể:
1. Việc tuyển dụng công chức thông qua hình thức
xét tuyển do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định và được thực hiện riêng đối với
từng nhóm đối tượng sau đây:
a) Người cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở
lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của
Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học;
c) Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ
tài năng.
2. Việc tuyển dụng đối với nhóm đối tượng quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính
sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học
trẻ.
3. Đối với công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy
Quân sự cấp xã thực hiện xét tuyển người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản
1 Điều 5 và Điều 8 Quy định này và thực hiện bổ nhiệm theo quy định của pháp luật
về dân quân tự vệ.
Điều 14. Nội dung và hình thức
xét tuyển công chức cấp xã
Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ, cụ thể:
Xét tuyển công chức được thực hiện theo 2 vòng như
sau:
1. Vòng 1: Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu
đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí công chức cấp xã cần tuyển, nếu đáp ứng
đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
2. Vòng 2
a) Phỏng vấn để kiểm tra về kiến thức, kỹ năng thực
thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí công chức cấp xã cần tuyển;
b) Thời gian phỏng vấn 30 phút (thí sinh có không
quá 15 phút chuẩn bị trước khi phỏng vấn);
c) Thang điểm: 100 điểm.
Điều 15. Xác định người trúng
tuyển
Thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ, cụ thể:
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức
phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có kết quả điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy
định tại Điều 9 Quy định này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống
thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí công chức cấp xã.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm
tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của
vị trí công chức cấp xã cần tuyển thì người có kết quả điểm vòng 2 cao hơn là
người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công
chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
Mục 4. TRÌNH TỰ TỔ CHỨC THI
TUYỂN, XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 16. Xây dựng và phê duyệt
kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã
1. Căn cứ số lượng cán bộ, công chức cấp xã được cấp
có thẩm quyền giao, số lượng chưa sử dụng, yêu cầu vị trí việc làm, tiêu chuẩn
và nhiệm vụ của chức danh công chức cấp xã và số lượng công chức cần tuyển ở từng
vị trí việc làm, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện nhu cầu
và vị trí tuyển dụng công chức cấp xã.
2. Phòng Nội vụ cấp huyện tổng hợp, tham mưu Ủy ban
nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch và nhu cầu tuyển dụng công chức cấp xã
trên địa bàn, gửi Sở Nội vụ thẩm định.
3. Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch tuyển dụng (nếu có),
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định ban hành kế hoạch kèm nhu cầu tuyển
dụng công chức cấp xã và tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 17. Thông báo tuyển dụng
và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển công chức cấp xã
Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ, cụ thể:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện phải đăng thông báo
tuyển dụng công khai ít nhất 01 lần trên một trong những phương tiện thông tin
đại chúng sau: Báo in, báo điện tử, báo nói, báo hình; đồng thời đăng tải trên
trang thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin điện tử và niêm yết công khai tại
trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi đăng ký tuyển dụng công chức.
2. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm:
a) Số lượng công chức cấp xã cần tuyển ứng với từng
vị trí công chức cấp xã;
b) Số lượng vị trí công chức cấp xã thực hiện thi
tuyển, xét tuyển;
c) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển;
d) Thời hạn, địa chỉ và địa điểm tiếp nhận Phiếu
đăng ký dự tuyển, số điện thoại di động hoặc cố định của cá nhân, bộ phận được
phân công tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển;
đ) Hình thức, nội dung thi tuyển, xét tuyển; thời
gian và địa điểm thi tuyển, xét tuyển.
3. Việc thay đổi nội dung thông báo tuyển dụng chỉ được
thực hiện trước khi khai mạc kỳ tuyển dụng và phải công khai theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
4. Người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển
(theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày
27/11/2020 của Chính phủ) tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc
gửi theo đường bưu chính hoặc qua trang thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể
từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng;
trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
Điều 18. Trình tự tổ chức tuyển
dụng công chức cấp xã
Thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ, cụ thể:
1. Thành lập Hội đồng tuyển dụng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định.
2. Thành lập Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển do
Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ
ngày thành lập Hội đồng tuyển dụng.
Trường hợp người dự tuyển không đáp ứng điều kiện,
tiêu chuẩn dự tuyển thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra
Phiếu đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển dụng gửi thông báo bằng văn bản tới người
dự tuyển theo địa chỉ đã đăng ký.
3. Tổ chức thi tuyển:
a) Hội đồng tuyển dụng thông báo danh sách và triệu
tập thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi vòng 1, đồng thời đăng tải trên
trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại
trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày
thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải tổ
chức thi vòng 1.
b) Tổ chức thi vòng 1:
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thi
vòng 1 trên máy vi tính thì phải thông báo kết quả cho thí sinh được biết ngay
sau khi kết thúc thời gian làm bài thi trên máy vi tính. Không thực hiện phúc
khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính.
Trường hợp tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm
thi thực hiện như sau:
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc thi vòng 1 phải
hoàn thành việc chấm thi vòng 1;
Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chấm
thi vòng 1 phải công bố kết quả thi để thí sinh dự thi biết và thông báo việc nhận
điểm phúc khảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả thi trên trang
thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm nhất 15 ngày kể
từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành việc chấm phúc khảo và
công bố kết quả chấm phúc khảo để thí sinh dự thi được biết.
Căn cứ điều kiện thực tiễn quá trình tổ chức chấm
thi, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định kéo dài thời hạn thực hiện các
công việc quy định tại điểm này nhưng tổng thời gian kéo dài không quá 15 ngày.
c) Tổ chức thi vòng 2:
Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc
chấm thi vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải lập danh sách và thông báo triệu tập
thí sinh đủ điều kiện dự thi vòng 2, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện
tử hoặc Cổng Thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập
thí sinh được tham dự vòng 2, Hội đồng tuyển dụng phải tổ chức thi vòng 2.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thi
vòng 2 bằng hình thức thi viết hoặc hình thức thi kết hợp phỏng vấn và viết thì
việc chấm thi viết và chấm phúc khảo thi viết thực hiện như quy định tại điểm b
khoản này. Không thực hiện phúc khảo đối với kết quả thi vòng 2 bằng hình thức
phỏng vấn.
4. Tổ chức xét tuyển:
a) Chậm nhất 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc
kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển tại vòng 1, Hội đồng tuyển dụng
phải lập danh sách và thông báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện dự phỏng vấn tại
vòng 2, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin điện
tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập
thí sinh được tham dự vòng 2 phải tổ chức phỏng vấn tại vòng 2. Không thực hiện
phúc khảo kết quả phỏng vấn tại vòng 2.
5. Kể từ ngày 01/8/2024, Ủy ban nhân dân cấp huyện
không tổ chức thi tuyển vòng 1 theo điểm a, điểm b khoản 3 Điều này.
Điều 19. Thông báo kết quả tuyển
dụng công chức cấp xã
Thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ, cụ thể:
1. Sau khi hoàn thành việc chấm thi vòng 2 theo quy
định tại Điều 18 Quy định này, chậm nhất 05 ngày làm việc, Hội đồng tuyển dụng
phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, phê duyệt kết quả tuyển
dụng.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định
phê duyệt kết quả tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng phải thông báo công khai trên
trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện
và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển
theo địa chỉ đã đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời hạn người trúng
tuyển đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng.
Điều 20. Hoàn thiện hồ sơ tuyển
dụng công chức cấp xã
Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ, cụ thể:
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông
báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để
hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Hồ sơ tuyển dụng bao gồm:
a) Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị
trí công chức cấp xã dự tuyển, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có);
b) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ
hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong kê khai Phiếu
đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận
không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ra quyết định hủy bỏ kết quả trúng tuyển.
Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận
trong kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận
không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thông
báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ
quan và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp
theo.
Điều 21. Thời hạn ra quyết định
tuyển dụng và nhận công tác
Thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ, cụ thể:
1. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày người trúng tuyển
hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định
tuyển dụng và gửi quyết định tới người trúng tuyển theo địa chỉ đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết
định tuyển dụng, người được tuyển dụng phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp
quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện
đồng ý gia hạn.
3. Trường hợp người được tuyển dụng không đến nhận
việc trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết
định việc trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền
kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng
tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Quy định này hoặc trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này.
Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển
dụng thấp hơn liền kề mà bằng nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định người trúng tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy định này (đối với
thi tuyển) hoặc quy định tại khoản 2 Điều 15 Quy định này (đối với xét tuyển).
Mục 5. TẬP SỰ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC
CẤP XÃ
Điều 22. Chế độ tập sự đối với
công chức cấp xã
Thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ, cụ thể:
1. Người được tuyển dụng vào công chức cấp xã phải
thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công
việc của vị trí công chức cấp xã được tuyển dụng.
2. Thời gian tập sự được quy định như sau:
a) 12 tháng đối với công chức được tuyển dụng có
trình độ đại học trở lên;
b) 06 tháng đối với công chức được tuyển dụng có
trình độ dưới đại học. Không thực hiện chế độ tập sự đối với công chức Chỉ huy
trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã.
c) Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã
hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trả lên, thời gian nghỉ không hưởng
lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của
pháp luật không được tính vào thời gian tập sự. Trường hợp người tập sự nghỉ ốm
đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày mà được cơ quan, đơn vị nơi người được
tuyển dụng vào công chức đang thực hiện chế độ tập sự đồng ý thì thời gian này
được tính vào thời gian tập sự.
3. Nội dung tập sự:
a) Nắm vững quy định của pháp luật về công chức; cơ
cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nội quy, quy chế làm việc của cơ
quan công tác và chức trách, nhiệm vụ của vị trí được tuyển dụng;
b) Trau dồi kiến thức, kỹ năng, chuyên môn, nghiệp
vụ theo yêu cầu của vị trí được tuyển dụng;
c) Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị
trí được tuyển dụng.
4. Trong thời gian thực hiện chế độ tập sự, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã phải cử người thực hiện chế độ tập sự tham gia bồi dưỡng
trình độ quản lý nhà nước để hoàn thiện tiêu chuẩn, điều kiện theo vị trí việc
làm. Thời gian tham gia bồi dưỡng được tính vào thời gian tập sự.
5. Không thực hiện chế độ tập sự đối với các trường
hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định
của Luật Bảo hiểm xã hội, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc
theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm mà thời gian công tác có
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) bằng hoặc lớn
hơn thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự của công chức được tuyển dụng
quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với các trường hợp không thực hiện chế độ tập
sự, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải cử tham gia bồi dưỡng trình độ quản lý
nhà nước để hoàn thiện tiêu chuẩn, điều kiện theo vị trí việc làm.
6. Không điều động, bố trí, phân công công tác đối
với người được tuyển dụng đang trong thời gian thực hiện chế độ tập sự sang vị
trí công chức cấp xã khác vị trí được tuyển dụng ở trong cùng cơ quan, tổ chức
hoặc sang cơ quan, tổ chức, đơn vị khác.
Điều 23. Hướng dẫn tập sự
Thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ, cụ thể:
Cơ quan sử dụng công chức cấp xã có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn người tập sự nắm vững và tập làm những
công việc theo yêu cầu nội dung tập sự quy định tại khoản 3 Điều 22 Quy định
này.
2. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày công
chức đến nhận việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải cử công chức có cùng
trình độ đào tạo hoặc cao hơn, có năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp
vụ hướng dẫn người tập sự.
Điều 24. Công nhận hết thời
gian tập sự và xếp lương công chức cấp xã được tuyển dụng
Thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ, cụ thể:
1. Khi hết thời gian tập sự, người tập sự phải báo
cáo kết quả tập sự bằng văn bản theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 22
Quy định này; người hướng dẫn tập sự phải nhận xét, đánh giá kết quả tập sự bằng
văn bản. Các văn bản này được gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
báo cáo của người tập sự và nhận xét, đánh giá của người hướng dẫn tập sự, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả
công việc của người tập sự. Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định công nhận hết thời gian tập sự và xếp lương đối với công chức cấp xã được
tuyển dụng.
Điều 25. Hủy bỏ quyết định tuyển
dụng đối với người tập sự
Thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ, cụ thể:
1. Hủy bỏ quyết định tuyển dụng trong trường hợp
người tập sự không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc có hành vi vi phạm đến
mức phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định bằng văn bản hủy bỏ quyết định tuyển dụng
đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 6. TIẾP NHẬN VÀO LÀM CÔNG
CHỨC CẤP XÃ
Điều 26. Đối tượng tiếp nhận
vào làm công chức cấp xã
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định
số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ, cụ thể:
1. Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập;
2. Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân
dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải là công chức;
3. Người thôi giữ chức vụ cán bộ ở cấp xã (trừ hình
thức kỷ luật bãi nhiệm);
4. Người đã từng là cán bộ, công chức (bao gồm cả cán
bộ, công chức cấp xã) sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển giữ
các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức
khác.
Điều 27. Tiêu chuẩn, điều kiện
tiếp nhận, hồ sơ người được đề nghị tiếp nhận và Hội đồng kiểm tra, sát hạch
Thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ, cụ thể:
1. Tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận:
Căn cứ yêu cầu của vị trí công chức cấp xã cần tuyển,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, tiếp nhận vào làm công chức đối với
các trường hợp quy định tại Điều 27 Quy định này nếu đáp ứng đủ điều kiện đăng
ký dự tuyển công chức quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức,
không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định
liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 Luật Cán bộ, công chức, được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức và các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
Phải có đủ 05 năm công tác trở lên (không kể thời
gian tập sự, thử việc, nếu có thời gian công tác không liên tục thì được cộng dồn,
kể cả thời gian công tác nếu có trước đó ở vị trí công việc thuộc các trường hợp
quy định tại Điều 27 Quy định này) làm công việc có yêu cầu trình độ đào tạo
chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm của công chức cấp xã cần tuyển;
Người đã từng là cán bộ, công chức (bao gồm cả cán
bộ, công chức cấp xã) sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển, tiếp
nhận giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ
chức, đơn vị trong hệ thống chính trị theo yêu cầu nhiệm vụ và không yêu cầu phải
có đủ thời gian 05 năm công tác trở lên làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
được điều động, luân chuyển, tiếp nhận đến; khi tiếp nhận vào làm công chức cấp
xã không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
2. Hồ sơ đề nghị tiếp nhận:
a) Sơ yếu lý lịch công chức theo quy định hiện hành
được lập chậm nhất 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ, có xác nhận của cơ quan, đơn vị
nơi công tác;
b) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của
vị trí công chức cấp xã cần tuyển;
c) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm
quyền cấp chậm nhất là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ;
d) Bản tự nhận xét, đánh giá của người được đề nghị
tiếp nhận về phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ và năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ, quá trình công tác có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
nơi công tác.
3. Hội đồng kiểm tra, sát hạch:
a) Khi tiếp nhận các trường hợp quy định tại Điều 27
Quy định này vào làm công chức cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải
thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch. Thành phần Hội đồng kiểm tra, sát hạch
thực hiện theo khoản 1 Điều 10 Quy định này.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch:
- Kiểm tra về tiêu chuẩn, điều kiện, văn bằng, chứng
chỉ, chứng nhận của người được đề nghị tiếp nhận theo yêu cầu của vị trí công
chức cấp xã cần tuyển;
- Tổ chức sát hạch về trình độ hiểu biết chung và
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận;
Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết
quả kiểm tra, sát hạch.
c) Nội dung sát hạch phải căn cứ vào yêu cầu của vị
trí công chức cấp xã cần tuyển. Hình thức sát hạch là phỏng vấn hoặc viết hoặc
kết hợp phỏng vấn và viết. Hội đồng kiểm tra, sát hạch có trách nhiệm xây dựng
nội dung sát hạch, đề xuất hình thức và cách thức xác định kết quả sát hạch, bảo
đảm phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm của từng công chức cấp xã cần tuyển,
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định trước khi tổ chức
sát hạch.
d) Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên
tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực
hiện theo ý kiến Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, sát hạch đã biểu quyết. Hội đồng
kiểm tra, sát hạch tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
đ) Không bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ,
anh, chị, em ruột hoặc của bên vợ (chồng); vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi
của người được tiếp nhận vào làm công chức cấp xã hoặc người đang trong thời hạn
xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng kiểm
tra, sát hạch.
4. Trường hợp Thông tư, Văn bản hướng dẫn mới ban
hành khác với Quy định này thì thực hiện theo quy định của Thông tư, Văn bản hướng
dẫn đó.
Điều 28. Quy trình tiếp nhận
công chức cấp xã không qua thi tuyển, xét tuyển
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, gửi Sở Nội vụ
thẩm định về các trường hợp đề nghị tiếp nhận công chức cấp xã không qua thi
tuyển.
2. Sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở
Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng kiểm
tra, sát hạch.
3. Hội đồng kiểm tra, sát hạch tổ chức kiểm tra,
sát hạch đối với người được đề nghị tiếp nhận công chức cấp xã không qua thi
tuyển.
4. Hội đồng kiểm tra, sát hạch báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện về kết quả kiểm tra, sát hạch.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
công nhận kết quả kiểm tra, sát hạch.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản gửi Sở Nội
vụ đề nghị xếp lương người đạt kết quả kiểm tra, sát hạch;
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định tiếp
nhận công chức cấp xã không qua thi tuyển sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn
bản của Sở Nội vụ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29. Trách nhiệm của Sở Nội
vụ
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; các cơ
quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã; tổ chức tuyển dụng, tiếp nhận công chức
cấp xã của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch
tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng đối với từng chức danh công chức về quản lý nhà
nước, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc thiểu số (đối với địa
bàn công tác phải dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ).
Điều 30. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Lập kế hoạch, quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã;
2. Tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định
tại Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ và Quy chế này;
3. Hàng năm, rà soát, đăng ký cơ quan có thẩm quyền
cử cán bộ, công chức cấp xã tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ và đạt chuẩn theo quy định; Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã theo hướng dẫn và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Bố trí đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đảm bảo
tiêu chuẩn theo quy định.
Điều 31. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Trực tiếp quản lý và sử dụng công chức cấp xã;
2. Hàng năm, tổ chức rà soát việc sử dụng đội ngũ
công chức cấp xã và đăng ký nhu cầu tuyển dụng công chức cấp xã để Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổ chức tuyển dụng theo quy định.
3. Rà soát, lập kế hoạch quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng
và đăng ký với cơ quan có thẩm quyền đề cử cán bộ, công chức cấp xã tham gia
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đạt chuẩn theo
quy định.
Điều 32. Áp dụng văn bản quy
phạm pháp luật chuyên ngành
1. Việc thực hiện quy định về tiêu chuẩn đối với
cán bộ, công chức cấp xã phải đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành của pháp
luật về cán bộ, công chức, điều lệ tổ chức và quy định của Đảng, của tổ chức
chính trị - xã hội trung ương có liên quan. Khi các quy định pháp luật chuyên
ngành được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản mới đó.
2. Khi Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị
định quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức thì các điều, khoản dẫn
chiếu áp dụng Nghị định này được thực hiện theo Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế đó đối với việc tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã,
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Nội
vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh bảo đảm phù hợp./.