ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2024/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 14
tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng
02 năm 2023 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức;
Căn cứ Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6
năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển
công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức,
thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 2244/TTr-SNV ngày 28 tháng 5 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Vụ pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Q. Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban Đảng tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.(230b)
E/Hải-VX/6.2024
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
Q. CHỦ TỊCH
Võ Tấn Đức
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 25/2024/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ chức tuyển dụng công chức
xã, phường, thị trấn (gọi chung là công chức cấp xã) trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
2. Đối tượng áp dụng
a) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh,
thành phố Biên Hòa (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
b) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);
c) Các cơ quan, đơn vị liên quan;
d) Người tham gia dự tuyển công chức cấp xã.
Điều 2. Căn cứ tuyển dụng
Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào
yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn của từng chức danh và số lượng công chức cấp xã được
giao đối với từng đơn vị hành chính cấp xã.
Điều 3. Điều kiện đăng ký dự
tuyển
1. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức. Ngoài ra phải
đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn và ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ
của từng chức danh công chức theo quy định tại Quyết định số 24/2024/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định tiêu chuẩn
đối với cán bộ, công chức cấp xã và ngành đào tạo đối với công chức cấp xã trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai;
2. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy
Quân sự cấp xã, ngoài các điều kiện đăng ký dự tuyển theo quy định tại khoản 1
Điều này, còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 và khoản 1 Điều
10 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố.
Điều 4. Ưu tiên trong tuyển dụng
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc
xét tuyển:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng
Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại
B: được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ
quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển
ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị
đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh,
con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con
đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân, con Anh hùng Lao động: được cộng 5 điểm vào kết quả điểm
vòng 2;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham
gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong; đội viên trí thức trẻ
tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi và người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã từ đủ 24 tháng trở lên đã được đánh giá xếp loại hoàn
thành nhiệm vụ trở lên: được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển
thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm
ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.
Điều 5. Hội đồng tuyển dụng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức việc tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng
có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng phòng hoặc Phó
Trưởng phòng Nội vụ;
c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức Phòng
Nội vụ;
d) Các ủy viên khác là đại diện lãnh đạo của một số
phòng, ban, đơn vị có liên quan đến việc tổ chức tuyển dụng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định.
2. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập
thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo
ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng đã biểu quyết. Hội đồng tuyển dụng có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thành lập các bộ phận giúp việc: Ban kiểm tra
Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban
chấm phúc khảo (nếu có), Ban kiểm tra sát hạch khi tổ chức thực hiện phỏng vấn
tại vòng 2. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng thành lập Tổ Thư
ký giúp việc;
b) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng phí dự tuyển
theo quy định;
c) Kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, tổ chức thi, chấm
thi, chấm phúc khảo theo quy chế;
d) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ
chức thi tuyển, xét tuyển;
e) Hội đồng tuyển dụng tự giải thể sau khi hoàn
thành nhiệm vụ.
3. Không bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ,
anh, chị, em ruột của người dự tuyển hoặc của bên vợ (chồng) của người dự tuyển;
vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người dự tuyển hoặc những người đang
trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành
viên Hội đồng tuyển dụng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng.
Điều 6. Phương thức tuyển dụng
Việc tuyển dụng công chức cấp xã được thực hiện
thông qua thi tuyển, xét tuyển, tiếp nhận vào làm công chức cấp xã.
Điều 7. Thành lập Ban giám sát
tuyển dụng, các Ban, bộ phận giúp việc
Việc thành lập Ban giám sát tuyển dụng, các Ban, bộ
phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng và công tác tổ chức thi tuyển, xét tuyển
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công
chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức, nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi
nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYỂN
DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 8. Xây dựng kế hoạch tuyển
dụng công chức cấp xã
1. Căn cứ định mức, số lượng công chức cấp xã được
giao, Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký nhu cầu, chỉ tiêu tuyển dụng đối với từng
chức danh công chức cấp xã.
2. Trên cơ sở nhu cầu đăng ký tuyển dụng của Ủy ban
nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch để làm căn cứ tuyển
dụng trước mỗi kỳ tuyển dụng. Nội dung kế hoạch tuyển dụng cần nêu rõ số lượng
công chức cấp xã được giao, số lượng chưa sử dụng, số lượng chỉ tiêu cần tuyển,
tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển, phương thức tuyển dụng, hình thức và nội
dung thi tuyển hoặc xét tuyển và các nội dung khác (nếu có).
Điều 9. Thông báo tuyển dụng và
tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện phải đăng thông báo
tuyển dụng công khai ít nhất 01 lần trên một trong những phương tiện thông tin
đại chúng sau: Báo in, báo điện tử, báo nói, báo hình; đồng thời đăng tải trên
trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban
nhân dân cấp huyện. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm: số lượng công chức cần
tuyển ứng với từng chức danh công chức cấp xã; tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự
tuyển; thời hạn, địa chỉ và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, số điện
thoại của cá nhân, bộ phận được phân công tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển;
hình thức, nội dung thi tuyển, xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển, xét
tuyển.
2. Việc thay đổi nội dung thông báo tuyển dụng chỉ
được thực hiện trước khi khai mạc kỳ tuyển dụng và phải công khai theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển
tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu chính hoặc
qua trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển là 30 ngày
kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng;
trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 10. Trình tự tổ chức tuyển
dụng
1. Thành lập Hội đồng tuyển dụng và thành lập Ban
kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng theo quy
định.
b) Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định thành lập
Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày
thành lập Hội đồng tuyển dụng.
2. Tổ chức kiểm tra Phiếu dự tuyển
a) Ban kiểm tra phiếu dự tuyển tổ chức kiểm tra Phiếu
dự tuyển của người đăng ký dự tuyển để xem xét về điều kiện, tiêu chuẩn của người
dự tuyển.
b) Trường hợp người dự tuyển không đáp ứng điều kiện,
tiêu chuẩn dự tuyển thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra
Phiếu đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm gửi thông báo bằng
văn bản tới người đăng ký dự tuyển được biết theo địa chỉ mà người dự tuyển đã
đăng ký.
3. Tổ chức xét tuyển:
a) Chậm nhất 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc
kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều
này, Hội đồng tuyển dụng phải lập danh sách và thông báo triệu tập thí sinh đủ
điều kiện dự phỏng vấn tại vòng 2, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện
tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập
thí sinh được tham dự vòng 2 thì phải tiến hành tổ chức phỏng vấn tại vòng 2.
Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả phỏng vấn tại vòng 2.
c) Các thí sinh đã đăng ký dự tuyển tại vị trí đã
có người trúng tuyển qua xét tuyển mà vị trí này không còn chỉ tiêu tuyển dụng
và các thí sinh không trúng tuyển khi xét tuyển thì được chuyển nguyện vọng
sang thi tuyển tại vị trí khác nếu còn chỉ tiêu và đáp ứng đủ điều kiện, tiêu
chuẩn theo quy định.
4. Tổ chức thi tuyển:
a) Hội đồng tuyển dụng thông báo danh sách và triệu
tập thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi vòng 1, đồng thời đăng tải trên
trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban
nhân dân cấp huyện. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập thí sinh
được tham dự vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành tổ chức thi vòng 1.
b) Tổ chức thi vòng 1:
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thi
vòng 1 trên máy vi tính thì phải thông báo kết quả cho thí sinh được biết ngay
sau khi kết thúc thời gian làm bài thi trên máy vi tính. Không thực hiện việc
phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thi
vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi thực hiện như sau:
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc thi vòng 1 phải
hoàn thành việc chấm thi vòng 1;
Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc
chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả thi để thí sinh dự thi biết và thông báo
việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả thi
trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm nhất 15 ngày kể
từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành việc chấm phúc khảo và
công bố kết quả chấm phúc khảo để thí sinh dự thi được biết.
Căn cứ vào điều kiện thực tiễn trong quá trình tổ
chức chấm thi, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định kéo dài thời hạn thực hiện
các công việc quy định tại điểm này nhưng tổng thời gian kéo dài không quá 15
ngày.
c) Tổ chức thi vòng 2:
Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc
chấm thi vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải lập danh sách và thông báo triệu tập
thí sinh đủ điều kiện dự thi vòng 2, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện
tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập
thí sinh được tham dự vòng 2, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành tổ chức thi
vòng 2.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng tổ chức
thi vòng 2 bằng hình thức thi viết hoặc hình thức thi kết hợp phỏng vấn và viết
thì việc chấm thi viết và chấm phúc khảo thi viết thực hiện như quy định tại điểm
b khoản này. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 2 bằng
hình thức phỏng vấn.
Điều 11. Thông báo kết quả tuyển
dụng
1. Sau khi hoàn thành việc chấm thi vòng 2 theo quy
định tại Điều 10 Quy chế này, chậm nhất 05 ngày làm việc, Hội đồng tuyển dụng
phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, phê duyệt kết quả tuyển
dụng.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định
phê duyệt kết quả tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng phải thông báo công khai trên
trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và gửi thông báo công nhận
kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự
tuyển đã đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời hạn người trúng tuyển phải
đến hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng.
Điều 12. Hoàn thiện hồ sơ tuyển
dụng
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến Ủy ban nhân dân cấp
huyện để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Hồ sơ tuyển dụng bao gồm:
a) Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị
trí chức danh dự tuyển, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có);
b) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ
hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu
đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận
không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ra quyết định hủy bỏ kết quả trúng tuyển.
Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận
trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng
nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì Ủy ban nhân dân cấp huyện
thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan và không tiếp nhận
Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
Điều 13. Quyết định tuyển dụng
và nhận việc
1. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày người trúng tuyển
hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định
tuyển dụng và gửi quyết định tới người trúng tuyển theo địa chỉ đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết
định tuyển dụng, người được tuyển dụng phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp
quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện
đồng ý gia hạn.
3. Trường hợp người được tuyển dụng không đến nhận
việc trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết
định việc trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền
kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng
tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy chế này hoặc trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này.
Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển
dụng thấp hơn liền kề mà bằng nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định người trúng tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Quy chế này (trong trường
hợp tổ chức xét tuyển) hoặc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 Quy chế này
(trong trường hợp tổ chức thi tuyển).
Điều 14. Quy định về tập sự
1. Các quy định về tập sự thực hiện theo quy định tại
các Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23 và Điều 24 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức. Riêng thời gian tập sự của công chức cấp xã được thực hiện như sau:
a) 12 tháng đối với công chức được tuyển dụng có
trình độ đào tạo đại học trở lên;
b) 06 tháng đối với công chức được tuyển dụng có
trình độ đào tạo dưới đại học.
2. Không thực hiện chế độ tập sự đối với chức danh
công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã.
3. Người được tuyển dụng giữ chức danh công chức cấp
xã hoàn thành chế độ tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công
nhận hết thời gian tập sự và xếp lương đối với công chức được tuyển dụng.
Mục 2. TIẾP NHẬN VÀO LÀM CÔNG
CHỨC CẤP XÃ
Điều 15. Đối tượng tiếp nhận
1. Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập;
2. Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân
dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải là công chức;
3. Người thôi giữ chức vụ cán bộ ở cấp xã (trừ hình
thức kỷ luật bãi nhiệm);
4. Người đã từng là cán bộ, công chức cấp xã sau đó
được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển giữ các vị trí công tác không phải
là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức khác.
Điều 16. Tiêu chuẩn, điều kiện
tiếp nhận
Căn cứ yêu cầu của vị trí chức danh cần tuyển, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, tiếp nhận vào làm công chức cấp xã đối
với các trường hợp quy định tại Điều 15 Quy chế này nếu đáp ứng đủ điều kiện
đăng ký dự tuyển, không trong thời hạn bị kỷ luật, không trong thời gian thực
hiện các quy định liên quan đến kỷ luật và đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện
sau:
1. Trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 15
Quy chế này phải có đủ 05 năm công tác trở lên (không kể thời gian tập sự, thử
việc, nếu có thời gian công tác không liên tục thì được cộng dồn) làm công việc
có yêu cầu trình độ đào tạo chuyên môn phù hợp với vị trí chức danh công chức cấp
xã cần tuyển.
2. Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 Quy chế
này phải có đủ 05 năm trở lên giữ chức vụ cán bộ cấp xã, trừ trường hợp trước
khi bầu giữ chức vụ cán bộ cấp xã đã từng là công chức cấp xã; khi tiếp nhận
vào làm công chức cấp xã không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
3. Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 15 Quy chế
này phải được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển đến làm việc tại các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị theo yêu cầu nhiệm vụ và không
yêu cầu phải có đủ thời gian 05 năm công tác trở lên làm việc tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị được điều động, luân chuyển đến; khi tiếp nhận vào làm công chức cấp
xã không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
Điều 17. Hồ sơ của người được
đề nghị tiếp nhận vào làm công chức cấp xã
Thành phần hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận
vào làm công chức cấp xã gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện, bao gồm:
1. Sơ yếu lý lịch công chức theo quy định hiện hành
được lập chậm nhất là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận, có xác nhận của
cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác.
2. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của
chức danh công chức cấp xã cần tuyển.
3. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm
quyền cấp chậm nhất là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận.
4. Bản tự nhận xét, đánh giá của người được đề nghị
tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác có xác nhận của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác.
Điều 18. Hội đồng kiểm tra,
sát hạch
1. Khi tiếp nhận các trường hợp quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 15 Quy chế này vào làm công chức cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch. Thành phần Hội đồng
kiểm tra, sát hạch được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy chế này.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch:
a) Kiểm tra về tiêu chuẩn, điều kiện, văn bằng, chứng
chỉ, chứng nhận của người được đề nghị tiếp nhận theo yêu cầu của vị trí cần
tuyển;
b) Tổ chức sát hạch về trình độ hiểu biết chung và
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận;
c) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết
quả kiểm tra, sát hạch.
3. Nội dung sát hạch phải căn cứ vào yêu cầu của chức
danh công chức cấp xã cần tuyển để xây dựng. Hình thức sát hạch là phỏng vấn hoặc
viết hoặc kết hợp phỏng vấn và viết. Hội đồng kiểm tra, sát hạch chịu trách nhiệm
xây dựng nội dung sát hạch, đề xuất hình thức và cách thức xác định kết quả sát
hạch, bảo đảm phù hợp với yêu cầu của chức danh cần tuyển, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch.
4. Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên
tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực
hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, sát hạch đã biểu quyết. Hội đồng
kiểm tra, sát hạch tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
5. Không bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ,
anh, chị, em ruột của người được tiếp nhận vào làm công chức hoặc của bên vợ
(chồng) của người được tiếp nhận vào làm công chức; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc
con nuôi của người được tiếp nhận vào làm công chức hoặc những người đang trong
thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội
đồng kiểm tra, sát hạch.
Mục 3. XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Điều 19. Đối tượng xét tuyển
1. Việc tuyển dụng thông qua hình thức xét tuyển được
thực hiện đối với các nhóm đối tượng sau đây:
a) Người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của
Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học;
b) Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ
tài năng;
c) Người đăng ký dự tuyển vào chức danh công chức
Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã.
2. Việc xét tuyển đối với trường hợp quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính
sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học
trẻ.
3. Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1
Điều này thực hiện việc xét tuyển đối với người có đủ tiêu chuẩn theo quy định
tại khoản 2 Điều 3 Quy chế này và thực hiện việc bổ nhiệm chức danh theo quy định
của pháp luật về dân quân tự vệ.
Điều 20. Hình thức, nội dung
xét tuyển
Xét tuyển công chức cấp xã được thực hiện theo 2
vòng như sau:
1. Vòng 1
Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự
tuyển theo yêu cầu của vị trí chức danh cần tuyển, nếu đáp ứng đủ điều kiện thì
người dự tuyển được tham dự vòng 2.
2. Vòng 2
Phỏng vấn để kiểm tra về kiến thức, kỹ năng thực thi
công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí chức danh cần tuyển;
Thời gian phỏng vấn 30 phút (thí sinh dự phỏng vấn
có không quá 15 phút chuẩn bị trước khi phỏng vấn);
Thang điểm: 100 điểm.
Điều 21. Xác định người trúng
tuyển trong kỳ xét tuyển
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức cấp
xã phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có kết quả điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy
định tại Điều 4 Quy chế này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống
thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng chức danh.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm
tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của
chức danh cần tuyển thì người có kết quả điểm vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển;
nếu vẫn không xác định được thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công
chức cấp xã không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
Mục 4. THI TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Điều 22. Đối tượng thi tuyển
Thực hiện thi tuyển đối với các chức danh sau:
1. Văn phòng - thống kê;
2. Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối
với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối
với xã);
3. Tài chính - kế toán;
4. Tư pháp - hộ tịch;
5. Văn hóa - xã hội.
Điều 23. Hình thức, nội dung
và thời gian thi
Thi tuyển công chức cấp xã được thực hiện theo 2
vòng thi như sau:
1. Vòng 1: thi kiểm tra kiến thức, năng lực chung
a) Hình thức thi: thi trắc nghiệm trên máy vi tính.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện chưa có điều
kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên giấy.
Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính thì nội
dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin học.
b) Nội dung thi gồm 3 phần, thời gian thi như sau:
Phần I: Kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu biết chung
về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị
- xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ và các kiến thức khác
để đánh giá năng lực. Thời gian thi 60 phút;
Phần II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị
trí việc làm về một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc. Thời
gian thi 30 phút.
Phần III: Tin học, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị
trí việc làm. Thời gian thi 30 phút.
c) Miễn phần thi ngoại ngữ đối với các trường hợp
sau:
Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ cùng
trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên
môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển;
Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở
trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu
cầu của vị trí việc làm dự tuyển do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp và được cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận;
Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số hoặc là người
dân tộc thiểu số, trong trường hợp dự tuyển vào công chức cấp xã công tác ở
vùng dân tộc thiểu số.
d) Miễn phần thi tin học đối với các trường hợp có
bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên các chuyên ngành liên quan đến tin học,
công nghệ thông tin;
đ) Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả
lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm b khoản này, nếu trả lời đúng từ
50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng
2.
e) Miễn thi vòng 1 đối với người dự tuyển đạt yêu cầu
kết quả kiểm định chất lượng đầu vào theo quy định tại Thông tư số
17/2023/TT-BNV ngày 29 tháng 11 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Nội
quy và Quy chế tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức và Nghị định số
06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ quy định về kiểm định chất
lượng đầu vào công chức.
2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
a) Hình thức thi: Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và
yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định một trong ba hình thức thi: Phỏng vấn; viết; kết hợp phỏng vấn và viết.
b) Nội dung thi: kiểm tra kiến thức về chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; kỹ
năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần
tuyển.
Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành phải căn cứ
vào chức trách, tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của chức danh công chức cấp xã
và phải phù hợp với yêu cầu của vị trí cần tuyển. Trong cùng một kỳ thi tuyển,
nếu có các chức danh yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì Ủy ban nhân
dân cấp huyện phải tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác
nhau tương ứng với yêu cầu của chức danh cần tuyển.
c) Thời gian thi: Thi phỏng vấn 30 phút (trước khi
thi phỏng vấn, thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị); thi viết 180
phút (không kể thời gian chép đề). Trường hợp lựa chọn hình thức thi kết hợp phỏng
vấn và viết thì thời gian thi phỏng vấn và thời gian thi viết được thực hiện
theo quy định tại điểm này.
d) Thang điểm (thi phỏng vấn, thi viết): 100 điểm.
Trường hợp lựa chọn hình thức thi kết hợp phỏng vấn và viết thì tỷ lệ điểm phỏng
vấn và viết do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định nhưng phải bảo đảm có tổng là
100 điểm.
Điều 24. Xác định người trúng
tuyển trong kỳ thi tuyển
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển phải có đủ
các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở
lên. Trường hợp thi kết hợp phỏng vấn và viết thì người dự thi phải dự thi đủ
phỏng vấn và viết;
b) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 cộng với điểm ưu
tiên quy định tại Điều 4 Quy chế này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ
cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng chức danh.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm
tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của
chức danh cần tuyển thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng
tuyển; nếu vẫn không xác định được thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển không
được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Trách nhiệm Sở Nội vụ
1. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ
chức tuyển dụng công chức cấp xã;
2. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan tăng cường kiểm tra công tác tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã tại các kỳ
tuyển dụng của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 26. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Hằng năm, chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
xã rà soát, đăng ký nhu cầu tuyển dụng đối với các vị trí chức danh công chức cấp
xã còn thiếu; tổng hợp, xây dựng kế hoạch tuyển dụng chung của huyện;
b) Tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng công chức
cấp xã đảm bảo đúng quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật hiện
hành có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Hằng năm, rà soát để đăng ký nhu cầu tuyển dụng
đối với các vị trí chức danh công chức cấp xã còn thiếu, đảm bảo chuyên ngành
phù hợp với từng vị trí chức danh cần tuyển;
b) Bố trí người hướng dẫn tập sự đối với người
trúng tuyển công chức cấp xã; theo dõi, đánh giá quá trình tập sự của công chức
cấp xã theo quy định.
Điều 27. Sửa đổi, bổ sung
1. Các nội dung không quy định trong Quy chế này thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Khi các văn bản dẫn chiếu tại Quy chế này được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế đó.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh,
các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời tổng hợp báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Nội vụ) để điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp./.