ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2022/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 17 tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ NỘI VỤ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BNV
ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Nội vụ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 622/TTr-SNV ngày 31 tháng 3 năm 2022; Báo cáo thẩm định của Sở
Tư pháp tại Báo cáo số 44/BC-STP ngày 24 tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội
vụ thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2022 và thay thế Quyết định số 1098/2015/QĐ-UBND ngày
22 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thành phố Hải
Phòng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, Giám đốc các sở, ngành thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các quận, huyện và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT TU, TT HĐNDTP;
- Đoàn ĐB QH TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- CVP, PCVP UBND TP;
- Công báo TP, Báo HP, Đài PT&TTH HP, Cổng TTĐT TP;
- Các Phòng: KSTTHC, NC&KTGS, HC&TC;
- CV: NV;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2022/QĐ-UBND ngày
17 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải
Phòng)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức
và biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ; chính quyền
địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn
thư, lưu trữ nhà nước; tín ngưỡng, tôn giáo; thanh niên; thi đua, khen thưởng.
Điều 2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác
của Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Ban hành các quyết định thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân thành phố:
Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực nội vụ
trên địa bàn thành phố;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý
nhà nước về ngành, lĩnh vực nội vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của, Sở Nội vụ và của các ban, chi cục trực thuộc Sở
Nội vụ;
Thực hiện xã hội hóa các hoạt động
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực nội vụ và theo phân cấp của
cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
theo ngành, lĩnh vực nội vụ đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của Thành phố theo
quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố:
a) Ban hành quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở Nội vụ (nếu có);
b) Quyết định bổ nhiệm nhân sự thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của Đảng và của
pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được giao.
4. Về tổ chức bộ máy:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố:
Trình Hội đồng nhân dân thành phố xem
xét, quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố;
Hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục
thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố;
Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thực hiện quản lý nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thẩm định đối với các dự thảo văn
bản:
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố;
Thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và Hội đồng quản lý trong đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố (trừ
trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về cơ quan thẩm định);
Thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải
thể tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định, hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập của thành phố
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố;
d) Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn cùng cấp trong việc trình Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
5. Về vị trí việc làm, biên chế công
chức và cơ cấu ngạch công chức:
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề
án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức
thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố; tổng hợp, trình Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố:
Thẩm định, tổng hợp và lập kế hoạch
biên chế công chức hàng năm hoặc điều chỉnh biên chế công chức thuộc Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố, cấp huyện gửi Bộ Nội vụ theo quy định của
pháp luật;
Trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết
định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
thành phố, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong tổng số biên chế
công chức được cấp có thẩm quyền giao; giúp Ủy ban nhân dân thành phố triển
khai thực hiện sau khi được Hội đồng nhân dân thành phố quyết định;
c) Tổng hợp cơ cấu ngạch công chức của
cơ quan, tổ chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; trình Ủy ban nhân dân thành phố gửi Bộ Nội
vụ theo quy định của pháp luật.
6. Về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập:
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề
án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự
nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (gọi chung là
đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên) thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân thành phố. Trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt vị
trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của các đơn vị sự
nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố:
Thẩm định số lượng người làm việc hưởng
lương từ ngân sách nhà nước và số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu
sự nghiệp (nếu có) của các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường
xuyên thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố; tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố kế hoạch số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên của địa
phương gửi Bộ Nội vụ thẩm định;
Trình Hội đồng nhân dân thành phố phê
duyệt tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các
đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản
lý trong tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được
Bộ Nội vụ thẩm định;
Quyết định giao, điều chỉnh số lượng
người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với từng đơn vị sự nghiệp công
lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý trong tổng số lượng
người làm việc được Hội đồng nhân dân thành phố phê duyệt;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và
số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc
phạm vi quản lý;
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực
hiện cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, số
lượng người làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản
lý của thành phố;
c) Tổng hợp vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ tài chính (do ngân sách nhà nước bảo đảm
chi thường xuyên; bảo đảm một phần chi thường xuyên; tự bảo đảm chi thường
xuyên; tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư) thuộc phạm vi quản lý của
Thành phố, trình Ủy ban nhân dân thành phố gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp
luật.
7. Về thực hiện chế độ, chính sách tiền
lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức,
lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và các chế độ, chính sách về tiền lương,
phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao
động hợp đồng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân
dân thành phố;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong
việc thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền
thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Thành phố theo quy định của pháp
luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố.
8. Về cải cách hành chính, cải cách
chế độ công chức, công vụ:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của công tác cải
cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ;
b) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố:
Chỉ đạo, triển khai chương trình, kế
hoạch và các văn bản khác của cơ quan cấp trên về cải cách hành chính, cải cách
chế độ công chức, công vụ;
Quyết định các biện pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công chức, công vụ theo chương trình,
đề án, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố:
Triển khai việc xác định chỉ số cải
cách hành chính hàng năm của Ủy ban nhân dân thành phố; chỉ số hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn;
Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp
kết quả thực hiện nhiệm vụ về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức,
công vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân
dân thành phố;
d) Chủ trì triển khai công tác thông
tin, tuyên truyền về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ của
thành phố.
9. Về chính quyền địa phương:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố:
Triển khai công tác bầu cử đại biểu
Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên;
Trình Hội đồng nhân dân thành phố bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên Ủy ban nhân dân
thành phố theo quy định của pháp luật;
Trình cấp có thẩm quyền ban hành văn
bản đề nghị Bộ Nội vụ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều động,
cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, giao quyền Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật;
Trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết
định việc thành lập, giải thể, nhập, chia thôn, tổ dân phố; đặt tên, đổi tên
thôn, tổ dân phố ở địa phương;
Triển khai thực hiện công tác dân chủ
ở cấp xã và trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập; việc thực hiện công tác dân vận của chính quyền theo quy định của Đảng,
của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; việc điều động, tạm đình chỉ công tác, cách
chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, giao quyền Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện quản lý nhà nước đối với thôn, tổ dân
phố theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân thành
phố.
10. Về địa giới đơn vị hành chính:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố:
Thực hiện công tác quản lý địa giới
đơn vị hành chính, hồ sơ, mốc, bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp trên địa
bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
Lập hồ sơ đề án, trình Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành văn bản gửi Bộ Nội vụ để tổ chức thẩm định, trình cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định về đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đặt tên, đổi tên đơn vị
hành chính và giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính
thành phố, cấp huyện, cấp xã; phân loại đơn vị hành chính thành phố; công nhận
xã đảo, xã an toàn khu, vùng an toàn khu;
Lập hồ sơ đề án, trình Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định công nhận
phân loại đơn vị hành chính cấp huyện;
Triển khai thực hiện các đề án, văn bản
liên quan đến địa giới đơn vị hành chính sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
11. Về cán bộ, công chức, viên chức;
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố:
Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và
quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức; việc quản lý đối với người giữ chức
danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố; việc quản lý đối với cán bộ, công
chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
theo quy định của Đảng, của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
thành phố;
Tổ chức thi, xét nâng ngạch công chức
và thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức lên các ngạch, chức danh
nghề nghiệp chuyên ngành từ chuyên viên chính và tương đương trở xuống theo quy
định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố. Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo thẩm quyền việc bổ nhiệm ngạch,
bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với công chức, viên chức sau
khi trúng tuyển kỳ thi, xét nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức;
b) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
thành phố:
Ban hành văn bản quy định tiêu chuẩn
chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố
theo quy định của pháp luật và phân cấp của cơ quan Đảng có thẩm quyền;
Đề nghị Bộ Nội vụ có ý kiến về việc bổ
nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với công chức ngạch
chuyên viên cao cấp và các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức
tương đương ngạch chuyên viên cao cấp. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
ký quyết định đối với các trường hợp này sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội
vụ.
12. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố):
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
thành phố:
Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý và tổ chức triển khai thực
hiện kế hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và các đối tượng khác theo quy định của Đảng, của pháp luật
và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Thực hiện bồi dưỡng, tập huấn theo
yêu cầu vị trí việc làm trong ngành, lĩnh vực được giao quản lý đối với công chức,
viên chức và người làm công tác ở ngành, lĩnh vực đó;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc bố trí, phân bổ
kinh phí đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của
Thành phố theo quy định của pháp luật.
13. Về tổ chức hội, tổ chức phi chính
phủ:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định cho phép hội có phạm vi hoạt động trong cả nước và hội có
phạm vi hoạt động liên tỉnh đặt văn phòng đại diện của hội trên địa bàn Thành
phố theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố giải quyết các thủ tục về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện có
phạm vi hoạt động trên địa bàn Thành phố (trừ quỹ xã hội, quỹ từ thiện có tổ chức,
cá nhân nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong
phạm vi thành phố);
c) Căn cứ tình hình thực tế ở địa
phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc ủy quyền theo
quy định của pháp luật để thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hội, quỹ
xã hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động ở Thành phố; chỉ đạo, hướng dẫn các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản
lý nhà nước đối với hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo quy định của pháp luật.
14. Về văn thư, lưu trữ nhà nước:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào
Lưu trữ lịch sử thành phố;
b) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định việc mang tài liệu ra khỏi Lưu trữ lịch sử thành
phố để sử dụng trong nước;
c) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật: Phê duyệt mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu vào lưu trữ lịch
sử thành phố; thẩm tra tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử thành phố;
thành lập Hội đồng thẩm tra, xác định giá trị tài liệu; quyết định hủy tài liệu
hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử thành phố; thẩm định tài liệu hết giá trị cần hủy
của các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử thành phố; quản
lý hoạt động dịch vụ lưu trữ và chứng chỉ hành nghề lưu trữ trên địa bàn;
d) Trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ
lịch sử của thành phố Hải Phòng theo quy định của pháp luật: Sưu tầm, thu thập,
chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu, thống kê, tu bổ phục chế, bảo vệ, bảo quản,
bảo hiểm tài liệu; số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý tài liệu; ứng dụng
khoa học công nghệ trong quản lý tài liệu; tổ chức giải mật tài liệu; công bố,
giới thiệu, triển lãm, trưng bày và tổ chức phục vụ khai thác sử dụng tài liệu
lưu trữ; tổ chức thực hiện nghiệp vụ lưu trữ tài liệu điện tử của các cơ quan,
tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử thành phố theo quy định;
quản lý, khai thác và công bố dữ liệu lưu trữ; thực hiện cung cấp dịch vụ công
và dịch vụ văn thư, lưu trữ theo quy định.
15. Về tín ngưỡng, tôn giáo:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng
không phải là di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc
đã được đưa vào danh mục kiểm kê di tích của Thành phố;
b) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố làm
đầu mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và cơ sở
tín ngưỡng thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với cán bộ, công chức,
viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của các tổ chức tôn giáo,
tổ chức tôn giáo trực thuộc, người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng trong
phạm vi quản lý;
d) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình
cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo
quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc
tham mưu, trình Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết những vấn đề phát sinh
trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý;
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện
giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp
luật.
16. Về thanh niên:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố:
Tổ chức triển khai thực hiện chính
sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án phát triển
thanh niên trên địa bàn thành phố; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác quản lý nhà nước về thanh niên;
Thực hiện lồng ghép các chỉ tiêu, mục
tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của thành phố hàng năm và từng giai đoạn, bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của thanh niên;
b) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên; giải
quyết những vấn đề liên quan đến thanh niên theo quy định của pháp luật và phân
cấp quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Quản lý, khai thác và công bố dữ
liệu thống kê về thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên trên địa bàn Thành phố
theo quy định của pháp luật.
17. Về thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền
tư tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tuyên truyền, nhân rộng
điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, lựa chọn tập thể, cá nhân có
thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua để biểu
dương, tôn vinh, khen thưởng kịp thời;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố tổ
chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của Thành phố thực hiện các phong trào thi đua và chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng;
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Thành phố, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi, cấp lại hiện vật
khen thưởng theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng;
xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; xây dựng, quản lý và
sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản
lý của Ủy ban nhân dân thành phố;
e) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng thành phố.
18. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh
vực nội vụ theo quy định của pháp luật.
19. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học,
công nghệ và xây dựng, quản lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ công tác quản
lý nhà nước của Sở Nội vụ.
20. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
lĩnh vực nội vụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
phạm vi quản lý. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng
quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực nội vụ đối với tổ chức của các bộ, cơ
quan trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn.
21. Tổng hợp, thống kê, sơ kết, tổng
kết, đánh giá kết quả thực hiện đối với ngành, lĩnh vực được giao quản lý. Thực
hiện việc thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Nội vụ và cơ quan có
thẩm quyền về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
22. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của phòng và tương đương thuộc Sở Nội vụ; mối quan hệ công tác và
trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ theo quy định
của pháp luật.
23. Quản lý tổ chức bộ máy; vị trí việc
làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị thuộc,
trực thuộc Sở Nội vụ.
24. Quản lý và thực hiện chế độ,
chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở Nội vụ theo
quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố.
25. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của
Ủy ban nhân dân thành phố.
26. Thực hiện các quy định về phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định
khác về quản lý nội bộ tại Sở Nội vụ.
27. Thanh tra, kiểm tra, tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và xử lý theo thẩm quyền
hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực công tác được
giao theo quy định của pháp luật.
28. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao và theo quy định của pháp
luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức của Sở Nội vụ
1. Lãnh đạo Sở Nội vụ có Giám đốc và
03 Phó Giám đốc (số lượng Phó Giám đốc thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân
dân thành phố).
a) Giám đốc Sở Nội vụ là người đứng đầu
Sở Nội vụ, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
Nội vụ và các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
phân công hoặc ủy quyền.
b) Phó Giám đốc Sở Nội vụ giúp Giám đốc
Sở Nội vụ phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của Sở và trực tiếp phụ trách
một số đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
Nội vụ và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt,
một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở Nội
vụ. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm làm trưởng phòng, ban, chi cục trực thuộc,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trường hợp đặc biệt do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định trên cơ sở, đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nội vụ do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc Sở Nội vụ
a) Các đơn vị thuộc Sở Nội vụ:
- Phòng Tổ chức, biên chế và tổ chức
phi chính phủ;
- Phòng Công chức, viên chức;
- Phòng Xây dựng chính quyền và công
tác thanh niên;
- Phòng Cải cách hành chính và pháp
chế;
- Văn phòng Sở Nội vụ;
- Thanh tra Sở Nội vụ.
b) Các cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ:
- Ban Thi đua - Khen thưởng;
- Ban Tôn giáo;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ.
3. Cơ cấu lãnh đạo các cơ quan, đơn vị
thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ: bao gồm trưởng phòng, trưởng ban, chi cục trưởng
và phó trưởng phòng, phó trưởng ban, phó chi cục trưởng (số lượng phó trưởng
phòng, ban, chi cục thực hiện theo quy định của pháp luật).
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
cho từ chức, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách khác đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị thuộc và trực thuộc- Sở Nội vụ thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước
và theo ủy quyền, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của thành phố.
Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ, trước
pháp luật về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị được giao phụ trách.
Điều 5. Biên chế
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Nội vụ
xây dựng kế hoạch biên chế công chức và số lượng người làm việc thuộc Sở Nội vụ
trình Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của
pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ do Giám đốc Sở Nội
vụ quyết định trong tổng biên chế công chức và tổng số lượng người làm việc thuộc
Sở Nội vụ đã được Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phân bổ hàng năm, trên
cơ sở Đề án vị trí việc làm được phê duyệt và theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Giám đốc Sở Nội vụ căn cứ quy định của pháp luật
và nhiệm vụ, quyền hạn được giao để chỉ đạo thực hiện Quy định này; trình Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức của các ban, chi cục thuộc Sở theo quy định của pháp luật; ban hành quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của các phòng thuộc
Sở; chỉ đạo, kiểm tra việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các cơ quan trực thuộc; xây dựng
Đề án điều chỉnh vị trí việc làm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu cần sửa
đổi, bổ sung Quy định, Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét, quyết định./.