ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------
|
Số:
1098/2015/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
22 tháng 05 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày
31/10/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 15/TTr-SNV ngày 08/4/2015; Báo cáo thẩm định số 09/BCTĐ-STP ngày 07/4/2015
của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Quyết định này thay thế Quyết định số
474/2010/QĐ-UBND ngày 26/3/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thành
phố Hải Phòng; thay thế Quyết định số 1738/2010/QĐ-UBND ngày 19/10/2010 của Ủy
ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua-Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ; thay thế Quyết
định số 397/2011/QĐ-UBND ngày 22/3/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc
bổ sung nhiệm vụ, tổ chức, biên chế cho Sở Nội vụ để tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân thành phố quản lý nhà nước về công tác thanh niên.
Bãi bỏ quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 2; Điều
3 Quyết định số 1691/2010/QĐ-UBND ngày 13/10/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố
về việc thành lập Chi cục Văn thư-Lưu trữ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội
vụ, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục KTVBQPPL, BTP;
- Đoàn ĐBQH và HĐNDTP;
- TTTU, TTHĐNDTP;
- CT và các PCTUBNDTP;
- Sở Tư pháp;
- Như điều 3;
- CVP, PCVP;
- CV: NC;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Lê Văn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1098/2015/QĐ-UBND ngày 22/5/2015 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản
lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính; vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động
hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách
hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; chính quyền địa phương; địa
giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo;
thi đua - khen thưởng và công tác thanh niên.
Điều 2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy
ban nhân dân thành phố, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, năm năm, hàng năm; các đề án, dự án và chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở Nội vụ trên địa bàn thành phố.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục, theo
dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
3. Về tổ chức bộ máy:
a) Trình Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
b) Trình Ủy ban nhân dân thành phố đề
án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện để trình cấp có thẩm quyền quyết
định theo quy định;
c) Trình Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Nội vụ;
d) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố
trong việc xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân thành phố để trình cấp có thẩm quyền quyết định
theo quy định;
đ) Thẩm định về nội dung đối với dự
thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ
quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
Thẩm định đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố;
e) Thẩm định việc thành lập, kiện
toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật;
g) Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn cùng cấp hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng có liên quan của thành phố hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập của thành phố theo quy định
của pháp luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố kế hoạch biên chế công chức, kế
hoạch số lượng người làm việc hàng năm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố để Ủy
ban nhân dân thành phố trình Bộ Nội vụ theo quy định;
b) Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định tổng
biên chế công chức trong các cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi biên chế công chức được Bộ
Nội vụ giao;
c) Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Nội
vụ, giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng
nhân dân thành phố phê duyệt tổng số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; chủ trì tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức triển khai
và kiểm tra việc thực hiện sau khi Hội đồng nhân dân thành phố phê duyệt;
d) Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên
chế công chức, số lượng người làm việc đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định;
đ) Tổng hợp, thống kê, báo cáo biên
chế, số lượng người làm việc và việc thực hiện biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý vị trí việc làm, cơ cấu
ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức (gọi chung là cơ cấu
chức danh công chức, viên chức):
a) Trình Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thành
phố quản lý xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên
chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên
chức theo quy định;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố thẩm định đề án vị trí việc làm, cơ cấu
chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu
chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thành
phố quản lý theo quy định;
c) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố
tổng hợp danh mục vị trí việc làm, xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức
danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu chức
danh công chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thành phố quản
lý để Ủy ban nhân dân thành phố gửi Bộ Nội vụ phê duyệt theo quy định;
d) Trình Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện việc sử dụng, quản lý vị trí việc
làm và cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc thành phố quản lý theo quy định của pháp luật.
6. Về tổ chức chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của
các cơ quan thuộc bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn theo quy
định của pháp luật;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành
phố trong việc tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử
đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân thành phố;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố trong việc trình cấp có thẩm quyền phê chuẩn kết quả bầu cử, phê
chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các chức danh bầu cử theo quy định của
pháp luật;
đ) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi
nhiệm đối với thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
e) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện thí điểm không tổ chức Hội
đồng nhân dân theo quy định;
g) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố thống kê, tổng hợp, báo cáo số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân
dân, thành viên Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định;
h) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố trong việc hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện dân
chủ ở xã, phường, thị trấn, ở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, ở
doanh nghiệp trong địa bàn thành phố và việc thực hiện công tác dân vận của
chính quyền theo quy định của pháp luật;
i) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của
thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật;
k) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã trong việc xây dựng, thực hiện các văn bản, đề án liên quan đến công
tác xây dựng nông thôn mới theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố và theo
quy định của pháp luật.
7. Về công tác địa giới hành chính và
phân loại đơn vị hành chính:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố thực hiện công tác quản lý địa giới hành chính trên địa bàn theo quy
định của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố các đề án, văn bản liên quan đến việc
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đổi tên
đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn thành phố để Ủy
ban nhân dân thành phố trình cấp có thẩm quyền quyết định, hoặc để Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn và tổ chức triển khai
thực hiện các đề án, văn bản liên quan đến công tác địa giới đơn vị hành chính,
đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn thành phố
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố
quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính của thành phố theo quy
định của pháp luật.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức;
cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
a) Trình Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành các văn bản về tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố trong việc ban hành hoặc trình cấp có
thẩm quyền ban hành các văn bản về quản lý và sử dụng những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã theo quy định của pháp luật;
b) Trình Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với
Trưởng, Phó các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ và đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Nội vụ trong địa bàn thành phố;
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định việc tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều
động, luân chuyển, biệt phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch,
thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật, đào
tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên
chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của
Đảng, Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân thành phố;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố trong việc tuyển dụng công chức, viên chức; thí điểm thi tuyển chức
danh lãnh đạo, quản lý; thi nâng ngạch công chức; thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp đối với viên chức theo quy định của pháp luật và theo phân cấp
quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân thành phố;
đ) Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức,
viên chức thuộc diện Ủy ban nhân dân thành phố quản lý theo quy định của pháp
luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức; về cơ cấu
cán bộ, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức và
cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
việc thực hiện chế độ, chính sách và công tác quản lý hồ sơ đối với cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn, thống kê, kiểm tra việc
thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách ở thôn, tổ, dân
phố.
9. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã (trong khoản này gọi chung là cán
bộ, công chức, viên chức):
a) Trình Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành chế độ, chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức của thành
phố học tập để nâng cao trình độ năng lực công tác;
b) Phối hợp với các cơ quan có liên
quan trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc bố trí, phân bổ kinh phí
đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của thành phố
theo quy định;
c) Trình Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý; giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức triển khai thực
hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức sau
khi được phê duyệt;
d) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức theo quy định; tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức hàng năm gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
10. Về thực hiện chế độ, chính sách
tiền lương:
a) Tổng hợp danh sách, hồ sơ, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ cho ý kiến
thống nhất trước khi ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán
bộ, công chức, viên chức của thành phố xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp và
các ngạch, chức danh tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo quy định;
b) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc
lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc và các chế độ, chính sách về tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong
việc thực hiện chính sách, chế độ tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền
thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan,
tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của thành phố theo quy định.
11. Về cải cách hành chính; cải cách
chế độ công vụ, công chức:
a) Trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai công tác cải cách hành
chính theo các nghị quyết, chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Chính
phủ;
b) Trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội dung, công việc
của cải cách hành chính, bao gồm: cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành
chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền
hành chính;
c) Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính,
đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức;
d) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính,
cải cách chế độ công vụ, công chức theo chương trình, kế hoạch, đề án cải cách
hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
đ) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa liên thông hiện đại tại
các cơ quan hành chính nhà nước ở thành phố;
e) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố
theo dõi, đánh giá, tổng hợp chung kết quả thực hiện các nhiệm vụ về cải cách
hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân
dân cấp xã; xây dựng và thực hiện chế độ báo cáo về công tác cải cách hành
chính, cải cách chế độ công vụ, công chức theo quy định;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực cải cách hành
chính cho công chức chuyên trách cải cách hành chính ở các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Về công tác tổ chức hội; quỹ xã
hội, quỹ từ thiện (gọi chung là quỹ):
a) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động
trong thành phố theo quy định của pháp luật;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ, cho phép hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên, đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt
động, cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ, công nhận quỹ đủ
điều kiện hoạt động, công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ, cho phép thay
đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập, thu hồi giấy phép thành lập, giải quyết
khiếu nại, tố cáo đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong thành phố và quỹ có tổ
chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm vi
huyện, xã;
c) Căn cứ tình hình thực tế ở địa
phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định việc thực hiện công tác quản lý đối với hội có
phạm vi hoạt động trong xã, quỹ có phạm vi hoạt động trong huyện, xã theo quy
định của pháp luật;
d) Trình Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định cho phép hội có phạm vi hoạt động trong cả nước, hội có phạm vi hoạt
động liên tỉnh đặt văn phòng đại diện của hội ở thành phố theo quy định của
pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về hội, quỹ đối với các hội, quỹ hoạt động trong phạm vi thành phố.
Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật
về hội, quỹ;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chuyên môn cùng cấp trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét, quyết định việc hỗ trợ và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối
với tổ chức hội, quỹ theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành và hướng dẫn thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn
thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố về công tác quản lý lưu trữ thông tin số trong các cơ quan, đơn vị
nhà nước trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật;
c) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
Danh mục tài liệu hết giá trị của Lưu trữ lịch sử của thành phố, quyết định hủy
tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử của thành phố theo quy định của pháp
luật;
d) Thẩm định Danh mục tài liệu hết
giá trị cần hủy tại Lưu trữ cơ quan đối với cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp
lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử của thành phố; quyết định việc hủy tài liệu có
thông tin trùng lặp tại Lưu trữ lịch sử của thành phố theo quy định của pháp
luật;
đ) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và
công nghệ vào công tác văn thư, lưu trữ;
e) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ văn thư, lưu trữ đối với đội ngũ công chức, viên chức làm công tác văn thư,
lưu trữ;
g) Kiểm tra việc thực hiện các chế
độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ; giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo
cáo cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về văn thư, lưu trữ;
h) Thực hiện công tác báo cáo, thống
kê về văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện nhiệm vụ của Lưu trữ
lịch sử của thành phố, gồm: Trình cấp có thẩm quyền ban hành Danh mục cơ quan,
tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu và phê duyệt Danh mục tài liệu nộp lưu vào
Lưu trữ lịch sử của thành phố; hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp
lưu tài liệu chuẩn bị tài liệu nộp lưu; thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị,
thống kê, tu bổ phục chế, bảo hiểm, bảo quản, giải mật tài liệu lưu trữ lịch sử
và tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật;
k) Cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ
hành nghề lưu trữ cho cá nhân có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật;
l) Thực hiện các hoạt động dịch vụ
lưu trữ theo quy định của pháp luật.
14. Về công tác tôn giáo:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, chính sách, pháp luật về tôn giáo đối với cán bộ, công chức, viên chức
và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, nhân sỹ các tôn giáo trong phạm vi
quản lý của thành phố;
b) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy
định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc tham
mưu, trình Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết những vấn đề phát sinh trong
tôn giáo theo quy định; là đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các
tổ chức tôn giáo trên địa bàn thành phố;
c) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tôn giáo theo quy định của pháp
luật;
d) Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ về công tác tôn giáo đối với đội ngũ công chức làm công tác tôn giáo
thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ;
đ) Trình Ủy ban nhân dân thành phố
thực hiện việc áp dụng chính sách đối với những tổ chức tôn giáo và cá nhân có
hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện việc nghiên cứu khoa học
trong lĩnh vực tôn giáo, tổng kết thực tiễn, cung cấp luận cứ khoa học cho việc
xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước
đối với tôn giáo;
g) Hướng dẫn Phòng Nội vụ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định
của pháp luật.
15. Về công tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và Hội đồng thi đua - khen thưởng thành phố
tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Mặt trận Tổ quốc, các
tổ chức chính trị, chính trị-xã hội và các tổ chức kinh tế thực hiện các phong
trào thi đua và chính sách khen thưởng của Đảng, Nhà nước trên địa bàn thành
phố. Chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở địa phương và các cơ quan thông tin đại
chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng các điển hình tiên tiến;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công
tác thi đua, khen thưởng ở các sở, ban, ngành, ở cấp huyện, cấp xã và doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố; ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực thi
đua, khen thưởng. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra những vấn đề liên quan
đến công tác thi đua, khen thưởng và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về lĩnh
vực thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen
thưởng của các sở, ban, ngành, của cấp huyện, cấp xã, Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế ở
địa phương và cơ sở, trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định khen thưởng
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng theo quy định;
d) Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng
theo quy định của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen
thưởng; tổng hợp, báo cáo định kỳ về thi đua, khen thưởng theo quy định. Xây
dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật;
quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp; tham
mưu tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các hình thức khen thưởng theo
quy định của pháp luật;
đ) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng
Thi đua-Khen thưởng thành phố.
16. Về công tác thanh niên:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan của thành phố trong việc tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, trong việc thực hiện cơ
chế, chính sách đối với thanh niên và công tác thanh niên theo quy định; giải
quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về thanh niên và công tác thanh niên;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên; việc thực hiện
chính sách, chế độ trong tổ chức và quản lý thanh niên, công tác thanh niên của
thành phố; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác thanh niên đối với các
sở, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
c) Thực hiện chế độ, chính sách đối
với thanh niên theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp của các
cơ quan có thẩm quyền.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về công
tác nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
18. Thực hiện công tác kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác nội vụ theo quy
định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành
phố; thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp
luật, hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trên các
lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về
công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố, đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản
lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các
Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn thành phố.
20. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn
của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; số
lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, số lượng thôn, tổ dân phố; số
lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp
xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; công tác văn thư, lưu
trữ nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi đua, khen thưởng; công tác thanh
niên và các lĩnh vực khác được giao.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các
tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
22. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các
hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở
Nội vụ.
23. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Nội vụ về tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
24. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc,
trực thuộc Sở Nội vụ; quản lý hồ sơ, quyết định việc tuyển dụng, tiếp nhận, sử
dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm
ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá, khen thưởng, kỷ
luật, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên
chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nội vụ theo quy định và
theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
25. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
26. Quy định cụ thể về mối quan hệ
công tác và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc, trực
thuộc Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
27. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Ủy ban nhân dân thành phố Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao và
theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức của Sở Nội vụ
1. Lãnh đạo Sở Nội vụ có Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Sở Nội vụ là người đứng
đầu Sở Nội vụ, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
Nội vụ.
b) Phó Giám đốc Sở Nội vụ là người
giúp Giám đốc Sở Nội vụ phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của Sở và trực
tiếp phụ trách một số đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ; chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở Nội vụ và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành
các hoạt động của Sở Nội vụ.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nội vụ do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định của Đảng và Nhà
nước.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc Sở Nội vụ
- Các đơn vị thuộc Sở Nội vụ:
- Phòng Tổ chức, biên chế và tổ chức
phi chính phủ;
- Phòng Công chức, viên chức;
- Phòng Xây dựng chính quyền và công
tác thanh niên;
- Phòng Cải cách hành chính và pháp
chế;
- Văn phòng Sở Nội vụ;
- Thanh tra Sở Nội vụ.
b) Các cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ:
- Ban Thi đua - Khen thưởng;
- Ban Tôn giáo;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ.
3. Cơ cấu lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thuộc và
trực thuộc Sở Nội vụ: bao gồm trưởng phòng, ban, chi cục và không quá 02 phó
trưởng phòng, ban, chi cục. Thực hiện theo quy định Lãnh đạo sở không trực tiếp
làm trưởng đơn vị trực thuộc. Trường hợp đặc biệt do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định trên cơ sở, đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách
khác đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước và
theo ủy quyền, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của thành phố.
Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ, trước pháp luật về
việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị được giao phụ trách.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ do Giám đốc Sở Nội vụ
quyết định trong tổng biên chế công chức và tổng số lượng người làm việc thuộc
Sở Nội vụ đã được Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phân bổ hàng năm.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Nội vụ xây dựng
kế hoạch biên chế công chức và số lượng người làm việc thuộc Sở Nội vụ theo quy
định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Giám đốc Sở Nội vụ căn cứ quy định của pháp luật và nhiệm
vụ, quyền hạn được giao để chỉ đạo thực hiện Quy định này; ban hành quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của các cơ quan, đơn
vị thuộc và trực thuộc; chỉ đạo, kiểm tra việc thành lập, sáp nhập, chia tách,
giải thể, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các cơ quan,
đơn vị thuộc và trực thuộc; xây dựng Đề án điều chỉnh vị trí việc làm trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung
Quy định, Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết
định./.