ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2025/QĐ-UBND
|
Huế, ngày 07
tháng 5 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRỰC THUỘC SỞ NÔNG
NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm
ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số
190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn
đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
15/2018/NĐ CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số
158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Thông tư số
30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên
môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện;
Căn cứ Quyết định số
19/2025/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2025 của Ủy ban nhân dân thành phố Huế về
việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Nông nghiệp và Môi trường thành phố Huế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ.
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết
định ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi
cục Phát triển nông thôn và Quản lý chất lượng trực thuộc Sở Nông nghiệp và Môi
trường thành phố Huế.
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Chi cục Phát triển nông thôn và Quản lý chất lượng trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Môi trường thành phố Huế.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 51/2015/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm
2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và
Thủy sản; Quyết định số 61/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển nông thôn; khoản 4, khoản 5 Điều 1 Quyết
định số 19/2023/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế về việc tổ chức lại các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc các Chi cục,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Môi trường và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Nông nghiệp và Môi trường, Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Hội đồng nhân dân thành phố;
- UBND thành phố: CT và các PCT;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VP UBND thành phố: CVP và các PCVP;
- Chi cục Phát triển nông thôn và Quản lý chất lượng;
- Đài Phát thanh và Truyền hình Huế;
- Cổng Thông tin điện tử thành phố;
- Công báo thành phố;
- Lưu: VT, NVTC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
THÀNH PHỐ HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 45/2025/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2025 Ủy ban
nhân dân thành phố Huế)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Chi cục Phát triển nông thôn
và Quản lý chất lượng là tổ chức hành chính thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường
thành phố Huế, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền:
cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển
kinh tế trang trại nông nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã và liên kết trong sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
chương trình phát triển nông thôn; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp; tổ
chức sản xuất phát triển vùng nguyên liệu nông, lâm, thủy sản tập trung; phát
triển cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản; phát
triển ngành nghề nông thôn; bảo tồn và phát triển các ngành nghề truyền thống;
phát triển ngành thủ công mỹ nghệ; đào tạo, phổ biến chính sách công trong nông
nghiệp; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; thực hiện quản lý nhà
nước về chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường nông,
lâm, thủy sản theo quy định; triển khai thực hiện Chương trình mỗi xã một sản
phẩm OCOP thuộc ngành nông nghiệp và môi trường. Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ
trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế
vùng đồng bào dân tộc và miền núi, chương trình xây dựng nông thôn mới theo
phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường.
2. Chi cục Phát triển nông thôn
và Quản lý chất lượng (viết tắt là Chi cục) chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Môi trường thành phố Huế; đồng thời,
chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Kinh tế hợp tác và
Phát triển nông thôn; Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường thuộc Bộ
Nông nghiệp và Môi trường.
3. Chi cục Phát triển nông thôn
và Quản lý chất lượng có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản
riêng theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu giúp Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Môi trường, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp luật,
kế hoạch, quy hoạch, cơ chế, chính sách, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật và các văn bản cá biệt thuộc
chuyên ngành về chất lượng, an toàn thực phẩm (viết tắt là ATTP); bảo quản, chế
biến và phát triển thị trường nông lâm sản và thủy sản; biện pháp khuyến khích
phát triển nông thôn; phát triển kinh tế trang trại nông nghiệp, kinh tế tập thể,
hợp tác xã và liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; kế hoạch
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; chính sách
phát triển cơ điện nông nghiệp; tổ chức sản xuất phát triển vùng nguyên liệu
nông, lâm, thủy sản; phát triển cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất nông nghiệp
và chế biến nông sản; phát triển ngành nghề nông thôn; bảo tồn và phát triển
các ngành nghề truyền thống; phát triển ngành thủ công mỹ nghệ; đào tạo, phổ biến
chính sách công trong nông nghiệp; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông
thôn.
2. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
đề án, dự án, định mức kinh tế - kỹ thuật liên quan đến phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã, cơ điện ngành nghề nông thôn, bố trí ổn định dân cư đã được
phê duyệt. Tập huấn, đào tạo nghề nông thôn; thông tin, tuyên truyền, phổ biến
pháp luật chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
3. Đề xuất các chương trình, dự
án đầu tư về lĩnh vực chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc
phạm vi quản lý; tham gia thẩm định các dự án quy hoạch, dự án đầu tư có liên
quan đến nội dung đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc
phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Môi trường tại địa phương.
4. Đầu mối xây dựng, nghiên cứu,
tổng kết và nhân rộng các mô hình về phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại
nông nghiệp, kinh tế hợp tác, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
trong lĩnh vực nông nghiệp; liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm,
thủy sản; phát triển vùng nguyên liệu nông, lâm, thủy sản; phát triển cơ giới
hóa đồng bộ trong sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản; phát triển ngành
nghề nông thôn; bảo hiểm nông nghiệp; bảo tồn và phát triển ngành nghề nông
thôn, làng nghề; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; bố trí dân cư
và di dân, tái định cư trong nông thôn.
5. Chủ trì, phối hợp triển khai
công tác phổ biến giáo dục chính sách pháp luật và thông tin truyền thông về
công tác chất lượng, ATTP và xúc tiến thương mại nông, lâm, thủy sản thuộc phạm
vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Môi trường; xây dựng hệ thống thông tin, lưu
trữ tư liệu về chất lượng, an toàn thực phẩm, phát triển thị trường nông, lâm,
thủy sản.
6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ vào chế biến, quản lý chất lượng, phát
triển thị trường nông sản, lâm sản, thủy sản; tham mưu cho Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Môi trường trình Ủy ban nhân dân thành phố đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ
khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo quy định của pháp
luật.
7. Tiếp nhận, triển khai, tham
gia các chương trình, đề tài, dự án, mô hình sản xuất tiên tiến, nghiên cứu và ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi của Chi cục.
8. Thực hiện kiểm tra chuyên
ngành theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng, xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
9. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan quản lý việc đăng ký công bố hợp quy của tổ chức, cá
nhân về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
10. Tổ chức điều tra, thống kê,
xây dựng cơ sở dữ liệu và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về các lĩnh vực
quản lý được giao.
11. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức và cán bộ cấp huyện, xã làm công tác quản lý chất lượng,
an toàn thực phẩm, phát triển thị trường nông, lâm, thủy sản theo quy định.
12. Thực hiện công tác cải cách
hành chính, cải cách tài chính công, chuyển đổi số trong lĩnh vực quản lý được
giao theo sự phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường.
13. Tổ chức, phối hợp thực hiện
nghiên cứu khoa học, thực hiện chuyển giao ứng dụng công nghệ, bảo vệ môi trường
trong lĩnh vực chất lượng, ATTP, bảo quản, chế biến và phát triển thị trường.
14. Thực hiện hợp tác quốc tế,
hội nhập kinh tế quốc tế và các chương trình dự án Quốc tế về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Chi cục và theo phân công hoặc ủy quyền của Sở Nông nghiệp
và Môi trường và theo quy định của pháp luật.
15. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Môi trường ban hành theo thẩm quyền các văn bản hành chính về chuyên ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
16. Về kinh tế hợp tác:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các quy định về phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự
án, kế hoạch liên quan đến phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông nghiệp,
kinh tế hợp tác, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong lĩnh vực
nông nghiệp; liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản theo
chuỗi giá trị; phát triển vùng nguyên liệu nông, lâm, thủy sản tập trung;
b) Hướng dẫn, kiểm tra các
chương trình, dự án xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng phát triển vùng nguyên
liệu tập trung trên địa bàn thành phố theo phân công và quy định của pháp luật
chuyên ngành;
c) Chủ trì thực hiện các nhiệm
vụ về phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể, hợp tác xã; kinh tế hộ,
trang trại và liên kết sản xuất trong nông nghiệp; chính sách phát triển kinh tế
nông nghiệp, nông thôn thuộc phạm vi quản lý của Chi cục;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn chuyển
giao ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật mới, tiên tiến trong sản xuất, kinh
doanh của hộ nông dân, trang trại và các tổ chức kinh tế tập thể (tổ hợp tác, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã) trong nông nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý của Chi
cục;
đ) Hỗ trợ tổ chức xúc tiến
thương mại, phát triển các trung tâm đổi mới sáng tạo, logistics, ứng dụng công
nghệ số và quảng bá sản phẩm của các hộ nông dân, trang trại và các tổ chức
kinh tế tập thể, hợp tác xã trong nông nghiệp theo phân công của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Môi trường;
e) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị chức năng thuộc Liên minh Hợp tác xã, các ngành có liên quan nghiên cứu
ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ kinh tế hộ, trang trại; kinh tế
tập thể, hợp tác xã; liên kết sản xuất trong nông nghiệp;
g) Chủ trì xây dựng kế hoạch, nội
dung, phối hợp tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn và các nội dung
có liên quan về: Kinh tế nông nghiệp, kinh tế hộ, trang trại; kinh tế tập thể,
hợp tác xã trong nông nghiệp; liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp; tổ chức sản xuất phát triển vùng nguyên liệu, chuyên canh nông nghiệp.
Hướng dẫn các địa phương và các cơ sở đào tạo thực hiện việc bồi dưỡng, đào tạo,
tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý nhà nước; chủ trang trại; cán bộ,
thành viên và người lao động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã trong
nông nghiệp và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của nông dân theo phân
công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường;
h) Chủ trì, chỉ đạo, đôn đốc,
hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng các mô hình thí điểm về kinh tế hộ, trang trại,
kinh tế tập thể, hợp tác xã trong nông nghiệp; mô hình liên kết sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường.
17. Về quản lý chất lượng, ATTP
nông, lâm, thủy sản:
a) Tổ chức phổ biến, hướng dẫn,
hỗ trợ cơ sở chế biến, bảo quản, kinh doanh độc lập nông, lâm, thủy sản tuân thủ
các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn về chất lượng, ghi nhãn hàng hóa sản phẩm
nông lâm sản và thủy sản;
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát
việc tuân thủ, áp dụng các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn về chất lượng, ghi
nhãn, bao gói sản phẩm, hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm nông, lâm, thủy sản
tại các cơ sở sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh độc lập;
c) Tổ chức triển khai thực hiện
kiểm tra, truy xuất nguồn gốc xử lý vi phạm về chất lượng, ghi nhãn hàng hóa sản
phẩm nông, lâm, thủy sản đối với các cơ sở sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh
doanh độc lập nông, lâm, thủy sản;
d) Tổ chức thực hiện việc thẩm
tra, thẩm định và cấp chứng nhận đủ điều kiện ATTP; kiểm tra giám sát việc thực
hiện các quy định của pháp luật về ATTP đối với các cơ sở thuộc đối tượng quản
lý theo phân công của cấp có thẩm quyền;
đ) Thực hiện các chương trình
giám sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguồn gốc, điều tra
nguyên nhân gây mất an toàn thực phẩm trong phạm vi được phân công trên địa bàn
thành phố theo quy định;
e) Kiểm tra, truy xuất, thu hồi,
xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên
ngành và quy định của pháp luật;
g) Quản lý hoạt động chứng nhận
hợp quy, công bố hợp quy thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật; tổ
chức phổ biến, hướng dẫn, tiếp nhận bản tự công bố của tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh lĩnh vực nông lâm sản và thủy sản theo quy định của pháp luật;
h) Quản lý an toàn thực phẩm đối
với khu vực và trung tâm logistics, chợ đầu mối, chợ đấu giá nông, lâm, thủy sản
trên địa bàn thành phố theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường.
18. Về chế biến và phát triển
thị trường nông, lâm, thủy sản:
a) Triển khai thực hiện quy hoạch,
đề án, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với
phát triển thị trường; hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở Nông nghiệp và Môi trường;
b) Hướng dẫn, kiểm tra và đánh
giá tình hình phát triển sản xuất, kinh doanh nông, lâm thủy sản thuộc phạm vi
quản lý của Sở Nông nghiệp và Môi trường;
c) Phổ biến, hướng dẫn, hỗ trợ
cơ sở chế biến, bảo quản, kinh doanh độc lập nông lâm sản và thủy sản về quy định
kỹ thuật, thông tin thị trường và thị hiếu tiêu dùng nông, lâm, thủy sản; các
tiến bộ kỹ thuật trong sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển thực phẩm nông,
lâm, thủy sản;
d) Tổng hợp, báo cáo về tình
hình sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển nông, lâm, thủy sản; tình hình phát
triển thị trường nông sản thuộc phạm vi quản lý;
đ) Tổng hợp, đề xuất, nghiên cứu
nhu cầu, yêu cầu của thị trường; tổ chức thực hiện cập nhật, thu thập thông
tin, phân tích, dự báo thị trường, xúc tiến thương mại nông, lâm, thủy sản thuộc
phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Môi trường;
e) Chủ trì và phối hợp với cơ
quan liên quan tổ chức chương trình xúc tiến thương mại, phát triển thị trường
đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản và các chương trình phát triển thị trường
khác có liên quan.
19. Về nông nghiệp hữu cơ:
a) Tham mưu tổng hợp, phối hợp
với các đơn vị liên quan trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách,
chương trình, đề án, dự án phát triển nông nghiệp hữu cơ và bảo quản, chế biến,
phát triển thị trường sản phẩm nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông
nghiệp sinh thái, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp
kết hợp công nghiệp, nông nghiệp kết hợp dịch vụ, tăng trưởng xanh, kinh tế
chia sẻ trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức phổ biến, tập huấn,
xây dựng mô hình, triển khai thực hiện chính sách, quy định pháp luật về phát
triển nông nghiệp hữu cơ tại các công đoạn sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh
doanh độc lập nông, lâm, thủy sản.
20. Về phát triển nông thôn:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các quy định về phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án
liên quan đến phát triển cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất nông nghiệp và chế
biến nông sản; phát triển ngành nghề nông thôn; bảo hiểm nông nghiệp; bảo tồn
và phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao
động nông thôn theo quy định; bố trí dân cư và di dân, tái định cư trong nông
thôn; theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về phát triển nông
thôn trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện công tác xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện; định canh; bố trí dân cư và
di dân, tái định cư trong nông thôn gắn với tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm OCOP. Tổ chức thực hiện
chương trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo và
an sinh xã hội nông thôn; chương trình hành động không còn nạn đói; bảo hiểm
nông nghiệp; xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố và quy định
của pháp luật; xúc tiến thương mại sản phẩm OCOP; sản phẩm đặc trưng, chủ lực
và sản phẩm làng nghề của thành phố;
d) Phối hợp thẩm định, kiểm tra
các chương trình, dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật nông thôn; các chương
trình, dự án liên quan đến kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình
phát triển nông thôn trên địa bàn thành phố theo sự phân công và quy định của
pháp luật;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn về tổ chức
hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và đa dạng sinh kế cho đồng
bào dân tộc thiểu số, đối tượng nghèo ở nông thôn thuộc phạm vi quản lý của Sở
Nông nghiệp và Môi trường;
e) Chủ trì tham mưu Sở trình Ủy
ban nhân dân thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động Quốc
gia không còn nạn đói ở Việt Nam theo quy định;
g) Phối hợp thực hiện các nhiệm
vụ về phát triển nông thôn trong Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới theo phân công của Sở Nông nghiệp và Môi trường;
h) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện quy trình xác nhận thiên tai, dịch bệnh trong thực hiện chính
sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp theo quy định của pháp luật; triển khai thực
hiện về bảo hiểm nông nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo sự phân
công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường;
i) Tổ chức thực hiện các nội
dung có liên quan đến Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững,
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi, các chương trình, dự án an sinh xã hội khác theo phân
công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường và quy định của pháp luật.
21. Về bố trí dân cư và di dân,
tái định cư:
a) Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Môi trường cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, chiến lược
phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm về bố trí dân cư, di dân tái định cư
các công trình thủy lợi, thủy điện; bố trí ổn định dân cư các vùng thiên tai, đặc
biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, vùng nước biển dâng do tác động của biến đổi
khí hậu, di cư tự do, vùng xung yếu, rất xung yếu của rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
công tác định canh, bố trí dân cư trong nông thôn, vùng dân tộc thiểu số và miền
núi, bảo đảm ổn định đời sống, sản xuất và an toàn cho các hộ dân thuộc nhiệm vụ
quản lý của Sở Nông
nghiệp và Môi trường;
b) Chủ trì tổng hợp các dự án bố
trí ổn định dân cư cấp bách và phối hợp với các ngành có liên quan trình cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định. Xây dựng nội dung, tổ chức triển khai đào tạo,
bồi dưỡng, tập huấn về công tác bố trí dân cư.
22. Về cơ điện nông nghiệp:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển cơ điện
nông nghiệp;
b) Kiểm định kỹ thuật an toàn
máy, thiết bị, vật tư đòi hỏi nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc phạm vi quản
lý của Sở Nông nghiệp và Môi trường theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn thực hiện và tổ chức
kiểm tra công tác an toàn lao động trong sử dụng máy, thiết bị nông nghiệp thuộc
phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Môi trường.
23. Về ngành nghề, làng nghề
nông thôn:
a) Xây dựng trình Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Môi trường cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển
làng nghề, ngành nghề nông thôn; bảo tồn và phát triển làng nghề, ngành nghề thủ
công mỹ nghệ theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện cơ chế, chính sách, quy hoạch, chương trình, đề án, dự án phát
triển ngành nghề, làng nghề nông thôn;
c) Đầu mối phối hợp với các
ngành, địa phương và cơ quan có liên quan để giải quyết những nội dung về phát
triển làng nghề, ngành nghề nông thôn;
d) Tổ chức các hoạt động cung cấp
thông tin, triển lãm, hội chợ và quảng bá sản phẩm cho các làng nghề, cơ sở
ngành nghề nông thôn theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường.
24. Về đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn:
a) Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Môi trường cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, chiến
lược phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm về đào tạo nghề nông nghiệp cho
lao động nông thôn; tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu cho Sở Nông nghiệp
và Môi trường đặt hàng, giao nhiệm vụ cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng
các chương trình, giáo trình đào tạo, chuẩn đầu ra các nghề nông nghiệp; xây dựng
tài liệu hướng dẫn đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn theo phân
công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường và quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra, giám sát, tổng hợp
báo cáo Sở Nông nghiệp và Môi trường và các ngành có liên quan về kết quả đào tạo
nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn theo quy định.
25. Về Chương trình mục tiêu quốc
gia:
a) Tham mưu cho Sở Nông nghiệp
và Môi trường xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, ngành
nghề nông thôn, cơ giới hóa đồng bộ cho các đối tượng thuộc các chương trình mục
tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi; Chương trình xây dựng nông thôn mới;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn về tổ chức
hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và đa dạng sinh kế cho đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi, đối tượng hộ nghèo, cận nghèo thuộc chương trình giảm
nghèo theo sự phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường;
c) Tham mưu xây dựng Kế hoạch
và tổ chức thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm OCOP;
d) Tổ chức tập huấn nâng cao
năng lực cho cán bộ làm công tác quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia; tập
huấn, truyền thông nâng cao nhận thức cho các đối tượng thuộc các chương trình
mục tiêu quốc gia.
26. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm trong Chi cục; thực
hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật đối với công chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo
quy định của pháp luật và phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường.
27. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công, phân
cấp của Sở Nông nghiệp và Môi trường.
28. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Môi trường và của Sở Nông nghiệp và Môi trường.
29. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định pháp luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường giao.
Chương
III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Chi cục:
Chi cục gồm có Chi cục trưởng
và không quá 01 Phó Chi cục trưởng.
a) Chi cục trưởng là người đứng
đầu Chi cục và là người đại diện theo pháp luật của Chi cục, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Chi cục;
b) Phó Chi cục trưởng phụ trách
một hoặc một số lĩnh vực công tác do Chi cục trưởng phân công và chịu trách nhiệm
trước Chi cục trưởng về kết quả công tác được giao; thay mặt Chi cục trưởng giải
quyết các công việc của Chi cục khi Chi cục trưởng vắng mặt theo sự phân công;
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng thực hiện theo quy định pháp luật
hiện hành và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Cơ cấu tổ chức:
- Phòng Hành chính, tổng hợp;
- Phòng Phát triển nông thôn;
- Phòng Quản lý chất lượng.
3. Việc quy định nhiệm vụ, quyền
hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, trực thuộc Chi cục; việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác thực hiện theo quy định hiện hành
và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 4. Về
biên chế
1. Biên chế công chức được giao
trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc
và nằm trong tổng biên chế của thành phố do cấp có thẩm quyền giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
hàng năm Sở Nông nghiệp và Môi trường xây dựng kế hoạch biên chế trình Ủy ban
nhân dân thành phố để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định
của pháp luật./.