ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2025/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 24
tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI
TRƯỜNG TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ
chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 03/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng
01 năm 2024 của Chính phủ quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra và
hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng
7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Nghị định số 56/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng
5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BTNMT ngày 29
tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 11/2021/TT-BLĐTBXH ngày 30
tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân cấp
huyện;
Căn cứ Thông tư số 30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30
tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát
triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 148/TTr-SNV ngày 21 tháng 02 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường (sau
đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Nông nghiệp; lâm nghiệp;
thủy sản; thủy lợi; phòng, chống thiên tai; phát triển nông thôn; chất lượng,
an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; đất đai; tài
nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; chất thải rắn; khí tượng
thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ và các dịch vụ công thuộc ngành
nông nghiệp, phát triển nông thôn, tài nguyên và môi trường theo quy định của
pháp luật.
2. Sở có tư
cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
3. Trụ sở làm việc: Số 01 Nguyễn Lương Bằng, phường
Hiến Nam, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh liên
quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và các văn bản khác theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về nông nghiệp, nông thôn, tài nguyên và
môi trường thuộc phạm vi quản lý của Sở trên địa bàn tỉnh;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm
vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, tài nguyên và môi
trường cho Sở và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định;
d) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở, chi cục thuộc Sở; dự thảo quyết định thành
lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo quy định của
pháp luật;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt
động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, tài
nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp
của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công;
b) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở;
c) Dự thảo quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế
độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp, nông thôn, tài nguyên
và môi trường cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện;
các nhân viên chuyên môn, kỹ thuật ngành nông nghiệp, nông thôn, tài nguyên và
môi trường công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn, tài nguyên và môi trường được cấp có thẩm quyền quyết định,
phê duyệt; thông tin tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, giáo dục, theo dõi thi
hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về trồng trọt, bảo vệ thực vật:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: Kế hoạch chuyển đổi
cơ cấu cây trồng phù hợp với địa phương, cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa
trên địa bàn; kế hoạch phát triển trồng trọt của địa phương; chính sách hỗ trợ
sản xuất, buôn bán, sử dụng giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; kế
hoạch phòng chống sinh vật gây hại, kiểm dịch thực vật nội địa;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, thu hoạch, bảo quản, chế biến
sản phẩm nông nghiệp; xây dựng và tổ chức thực hiện vùng không nhiễm sinh vật
gây hại trên địa bàn; tổ chức phòng, chống dịch, thực hiện các biện pháp bảo vệ
sản xuất khi xảy ra dịch hại thực vật; thống kê, đánh giá thiệt hại do dịch gây
ra; thực hiện chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, khôi phục sản xuất; tổ chức
thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt
động trồng trọt trên địa bàn tỉnh và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về
trồng trọt; xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
hoạt động trồng trọt; phát triển vùng sản xuất cây trồng, sản xuất nông sản thực
phẩm an toàn trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng, bảo vệ và cải
tạo nâng cao độ phì đất nông nghiệp, chống xói mòn và sạt lở đất; thực hiện cấp
mã số vùng trồng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
kiểm dịch nội địa về thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định;
đ) Tổ chức thực hiện công tác thu
thập, lưu trữ, bảo tồn, khai thác nguồn gen giống cây trồng; quản lý giống cây
trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông
nghiệp theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý và sử dụng dự trữ địa
phương về giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật và các vật tư hàng hóa thuộc
lĩnh vực trồng trọt trên địa bàn tỉnh sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
g) Hướng dẫn và tổ chức xây dựng
mô hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp.
5. Về chăn nuôi, thú y:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: Chiến lược, kế hoạch
phát triển chăn nuôi, quy định mật độ chăn nuôi của địa phương; Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh về khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn,
khu dân cư không được phép chăn nuôi; quyết định chính sách hỗ trợ khi di dời
cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi; chính sách hỗ trợ, sản
xuất, buôn bán, sử dụng thuốc thú y; các quy định, chính sách, hướng dẫn về hoạt
động giết mổ, kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y; kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh động vật; chương trình giám sát, khống chế, thanh toán dịch
bệnh động vật, xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
xây dựng và tổ chức vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật, vùng chăn nuôi, sản
xuất, chế biến thức ăn chăn nuôi, giết mổ động vật tập trung, sơ chế, chế biến
các sản phẩm có nguồn gốc động vật gắn với xử lý chất thải và bảo vệ môi trường;
thống kê, đánh giá thiệt hại do dịch bệnh động vật gây ra; thực hiện chính sách
hỗ trợ ổn định đời sống, khôi phục chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản sau dịch bệnh
động vật; xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật số liệu, khai thác, quản lý cơ sở dữ
liệu quốc gia về chăn nuôi; cơ sở dữ liệu về giám sát dịch bệnh động vật và
thông tin dự báo, cảnh báo dịch bệnh động vật tại địa phương;
c) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
hoạt động chăn nuôi, hoạt động thú y trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
kiểm dịch nội địa về động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh; kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu,
kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam khi được ủy quyền theo quy định của
pháp luật;
đ) Tổ chức thực hiện công tác thu
thập, lưu trữ, bảo tồn, khai thác nguồn gen giống vật nuôi; quản lý giống vật
nuôi; quản lý thức ăn chăn nuôi và các vật tư khác thuộc lĩnh vực chăn nuôi và
thú y theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý và sử dụng dự trữ địa
phương về thuốc thú y, vật tư, hàng hoá thuộc lĩnh vực chăn nuôi, thú y trên địa
bàn tỉnh sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
g) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về
kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật; kiểm
tra vệ sinh thú y; hành nghề thú y; quản lý thuốc thú y theo quy định của pháp
luật;
h) Kiểm tra nhà nước về chất lượng
thức ăn chăn nuôi nhập khẩu sau thông quan, thức ăn chăn nuôi sản xuất và lưu
hành trong nước trên địa bàn tỉnh; kiểm tra điều kiện, đánh giá giám sát duy
trì điều kiện của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi; giám sát việc tiêu hủy đối
với thức ăn chăn nuôi vi phạm chất lượng trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật; kiểm tra điều kiện chăn nuôi của cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa,
quy mô nhỏ; đánh giá giám sát duy trì điều kiện chăn nuôi đối với cơ sở chăn
nuôi trang trại quy mô lớn theo quy định của pháp luật.
6. Về lâm nghiệp:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về lâm nghiệp; tổ
chức sản xuất lâm nghiệp gắn với chế biến và thương mại lâm sản tại địa phương;
b) Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm
vụ của kiểm lâm tại địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra về sản xuất
lâm nghiệp, nông nghiệp theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lâm nghiệp;
xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất giống cây trồng
lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; chế biến và bảo quản lâm sản.
7. Về thủy sản:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: Kế hoạch bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định; quyết định công
nhận và giao quyền quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại khu vực thuộc địa
bàn từ hai huyện trở lên; quyết định thành lập Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản tỉnh; quy định bổ sung nghề, ngư cụ, khu vực cấm khai thác thủy sản
chưa có tên trong danh mục theo quy định của pháp luật;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
tổ chức quản lý hoạt động thủy sản trên địa bàn; tổ chức sản xuất khai thác thủy
sản; quản lý đối với khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản tổ chức thực hiện điều tra,
đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản theo chuyên đề,
nghề cá thương phẩm trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện hoạt động tái tạo nguồn
lợi thủy sản và phục hồi môi trường sống của loài thủy sản; điều tra, xác định
bổ sung khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý nguồn
lợi thủy sản, nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản; xây dựng cơ sở dữ liệu về
thủy sản trên địa bàn tỉnh và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy
sản;
c) Thực hiện quản lý giống thủy sản,
thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản; giám sát hoạt
động khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản;
quan trắc, cảnh báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản; phòng, chống dịch bệnh
thủy sản theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý khai thác thủy sản nội
địa trên địa bàn tỉnh theo quy định;
đ) Tổ chức thực hiện kiểm soát an
toàn thực phẩm tại chợ thủy sản đầu mối trên địa bàn tỉnh; quản lý mua, bán, sơ
chế, chế biến, bảo quản, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản, sản phẩm thủy sản trên
địa bàn tỉnh theo quy định.
8. Về thủy lợi:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: Quyết định phê duyệt,
công bố kết quả điều tra cơ bản thủy lợi, quy trình vận hành công trình thủy lợi
thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh; quyết định giao tổ chức quản lý hoặc
phân cấp quản lý công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; quy định cụ thể phạm vi vùng phụ cận,
phương án cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; phê duyệt hoặc
phân cấp phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi khác thuộc thẩm quyền
quản lý trên địa bàn tỉnh; phương án huy động lực lượng, vật tư, phương tiện bảo
vệ công trình thủy lợi khi xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố; quy mô thủy
lợi nội đồng; kinh phí đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn do địa phương quản lý;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan,
đơn vị liên quan tại địa phương tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội
đồng nhân dân tỉnh thông qua các mức giá và phê duyệt giá cụ thể của sản phẩm,
dịch vụ thủy lợi theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì xây dựng phương án phát
triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn theo quy định của pháp luật;
tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển thủy lợi, các nội dung liên quan đến thủy
lợi, cấp nước sạch nông thôn trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch thủy lợi và quy hoạch
ngành quốc gia theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý
các công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh;
hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình
thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh thuộc nhiệm vụ của
Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và
vệ sinh nông thôn trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy
phép các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thuộc thẩm quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc quản lý tài sản
kết cấu hạ tầng thủy lợi, tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn, thống
kê, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thủy lợi theo quy định của pháp luật
và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định quản lý nhà nước về quản lý, khai thác và bảo vệ, bảo đảm an
toàn công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn; phối hợp quản lý
việc xả nước thải vào công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
g) Hướng dẫn, kiểm tra công tác tưới,
tiêu, thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;
h) Theo dõi, giám sát, quan trắc
diễn biến bồi lắng, xói lở công trình thủy lợi; hướng dẫn, quản lý việc tổ chức
thực hiện khai thác, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm, an toàn, có hiệu quả nguồn nước
từ các công trình thủy lợi; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý vận hành, điều tiết
nguồn nước của các hệ thống công trình thủy lợi; bảo đảm cung cấp nước sạch phục
vụ sinh hoạt trong thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả hạn hán, thiếu nước,
ngập lụt, úng trên địa bàn tỉnh; tổ chức quan trắc, dự báo, cảnh báo về hạn
hán, ngập lụt, úng, số lượng, chất lượng nước trong hệ thống công trình thủy lợi
trên địa bàn tỉnh;
i) Chủ trì xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách, hướng dẫn thực hiện về phát triển thủy lợi
nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; cấp nước sạch nông thôn
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
9. Về phòng, chống thiên tai:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: Kế hoạch phòng, chống
thiên tai, kế hoạch đầu tư xây dựng công trình phòng, chống thiên tai của địa
phương theo phân công; tiêu chuẩn, định mức vật tư, phương tiện, trang thiết bị
chuyên dùng phòng chống thiên tai; quyết định về tổ chức xây dựng, quản lý,
khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu, hệ thống quan trắc, theo dõi, giám sát chuyên
dùng phòng, chống thiên tai; quyết định phê duyệt, công bố kết quả điều tra cơ
bản về phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh; quyết định công bố tình huống
khẩn cấp về thiên tai theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; quyết định về lực
lượng chuyên trách quản lý đê điều, lực lượng quản lý đê nhân dân; chế độ,
chính sách đối với lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng tuần tra, canh gác
đê; cấp phép đối với các hoạt động liên quan đến đê điều; sử dụng bãi sông, bãi
nổi liên quan đến thoát lũ và đê điều; chấp thuận việc xây dựng, cải tạo công
trình giao thông có liên quan đến đê điều;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều và
phương án phòng, chống lũ của các tuyến sông có đê, phương án phát triển hệ thống
đê điều trong quy hoạch tỉnh, đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa,
duy tu, bảo dưỡng đê điều, quản lý và bảo đảm an toàn đê điều theo phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc
đánh giá hiện trạng đê điều, xác định trọng điểm xung yếu đê điều; kiểm tra xây
dựng, triển khai phương án hộ đê, công tác hộ đê, bảo đảm an toàn đê điều; tổng
hợp, quản lý thông tin, dữ liệu về đê điều trong phạm vi của tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc đầu tư
xây dựng, duy tu, bảo dưỡng, vận hành và bảo vệ công trình phòng, chống thiên
tai trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
đ) Tuyên truyền, phổ biến nội dung
bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng
khu khai thác khoáng sản và khu khai thác tài nguyên thiên nhiên khác; khu đô
thị; điểm du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp; khu di tích lịch sử; điểm dân
cư nông thôn và công trình;
e) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy
định của pháp luật về cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đê điều; xây dựng
kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm
vi bảo vệ công trình đê điều và bãi sông theo quy định.
10. Về phát triển nông thôn:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: Cơ chế, chính sách,
biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển kinh tế trang trại nông
nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã và liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển
nông thôn; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp; tổ chức sản xuất phát triển
vùng nguyên liệu nông, lâm, thủy sản; phát triển cơ giới hóa đồng bộ trong sản
xuất nông nghiệp và chế biến nông sản; phát triển ngành nghề nông thôn; bảo tồn
và phát triển các ngành nghề truyền thống; phát triển ngành thủ công mỹ nghệ;
đào tạo, phổ biến chính sách công trong nông nghiệp; đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các quy định về phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án
liên quan đến phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông nghiệp, kinh tế hợp
tác, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp;
liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối; phát triển
vùng nguyên liệu nông, lâm, thủy sản và muối tập trung; phát triển cơ giới hóa
đồng bộ trong sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản; phát triển ngành nghề
nông thôn; bảo hiểm nông nghiệp; bảo tồn và phát triển ngành nghề nông thôn,
làng nghề; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn theo quy định; bố
trí dân cư và di dân, tái định cư trong nông thôn; theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện công tác xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện; định canh; bố trí dân cư và
di dân, tái định cư trong nông thôn gắn với tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới;
d) Tổ chức thực hiện chương trình,
dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo và an sinh xã hội
nông thôn; chương trình hành động không còn nạn đói; bảo hiểm nông nghiệp; xây
dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các chương
trình, dự án xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh
theo phân công và quy định của pháp luật chuyên ngành.
11. Về chế biến và phát triển thị
trường nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn
với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá
tình hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông sản, lâm sản,
thủy sản và muối;
c) Thực hiện công tác thu thập
thông tin, phân tích, dự báo tình hình thị trường, chương trình phát triển thị
trường, xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm vi
quản lý của Sở;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan
liên quan tổ chức công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản,
thủy sản.
12. Về chất lượng, an toàn thực phẩm
nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra về chất lượng,
an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, tổ chức thẩm định, chứng nhận
đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trong phạm vi được phân công trên địa bàn tỉnh;
b) Thống kê, đánh giá, phân loại về
điều kiện bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh
sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; tổng hợp báo cáo kết quả đánh
giá, phân loại các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp theo quy định;
c) Thực hiện các chương trình giám
sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguồn gốc, điều tra nguyên
nhân gây mất an toàn thực phẩm trong phạm vi được phân công trên địa bàn tỉnh
theo quy định;
d) Kiểm tra, truy xuất, thu hồi, xử
lý thực phẩm không bảo đảm an toàn theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên
ngành và quy định của pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp
quy, công bố hợp quy thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm,
tổ chức cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy
sản và muối theo quy định của pháp luật.
g) Quản lý an toàn thực phẩm đối với
khu vực và trung tâm logistics nông sản, chợ đầu mối, chợ đấu giá nông sản trên
địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động khuyến nông trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật.
14. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn,
nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông
nghiệp kết hợp công nghiệp, nông nghiệp kết hợp dịch vụ, tăng trưởng xanh, kinh
tế chia sẻ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
15. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học trong nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản theo quy định của pháp luật.
16. Về giảm nghèo:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ, chính sách giảm nghèo; chế độ, chính sách và pháp luật đối với người
thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo, người có thu nhập thấp;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo thẩm quyền; các chương
trình, đề án, dự án về giảm nghèo.
c)
Tổng hợp, thống kê số liệu về người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo.
17. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng nội dung phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo
khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy
hoạch tỉnh; kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
tổng hợp, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được phê duyệt;
c) Chủ trì tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân; hạn
mức công nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự khai
phá đất để sản xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống, đất có mặt nước thuộc
nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu được tách
thửa và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đất đai đối với từng
loại đất;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
việc trưng dụng đất theo quy định;
đ) Thực hiện việc đăng ký đất đai và
tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo thẩm quyền và theo ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý, cập nhật và chỉnh lý hồ
sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn kiểm
tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá
đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối
với quản lý, sử dụng đất đai;
g) Chủ trì việc tổ chức xây dựng, điều
chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; lập bản đồ giá đất;
h) Chủ trì việc tổ chức xác định giá
đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị
quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tính tiền bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
i) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận
hành, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai ở tỉnh và tích hợp, cập nhật
vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
l) Kiểm tra và tổ chức thực hiện việc
phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc đấu giá quyền sử dụng
đất theo quy định;
m) Theo dõi, đánh giá, kiểm tra việc
quản lý, sử dụng đất đai của địa phương theo quy định của pháp luật.
18. Về tài nguyên nước:
a) Lập và tổ chức thực hiện phương án
khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống, khắc phục hậu quả,
tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật; lập và
thực hiện kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô
nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên
nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
b) Khoanh định vùng hạn chế, vùng phải
đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo, ngưỡng khai thác nước
dưới đất theo thẩm quyền; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc trám lấp giếng
không sử dụng theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức xây dựng, quản lý và thực
hiện việc quan trắc tài nguyên nước đối với mạng quan trắc tài nguyên nước của
địa phương; xây dựng, quản lý hệ thống giám sát hoạt động khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh;
d) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô
nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn
nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước,
vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước phục vụ cung
cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm
nguồn nước; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ, phòng chống sạt, lở lòng, bờ,
bãi sông; tổ chức điều tra, đánh giá quan trắc, giám sát diễn biến dòng chảy, bồi
lắng, xói lở lòng, bờ, bãi sông;
đ) Tổ chức tiếp nhận, thẩm định hồ sơ
cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép về tài
nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm
quyền; thẩm định hồ sơ phê duyệt, điều chỉnh, truy thu, hoàn trả tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký
khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
e) Tổ chức điều tra cơ bản, giám sát
tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước
trên địa bàn; báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài
nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước,
phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn tỉnh;
g) Tổ chức điều tra, đánh giá, xác định
và trình công bố dòng chảy tối thiểu trên các sông nội tỉnh và các sông không
thuộc danh mục lưu vực sông liên tỉnh, lưu vực sông nội tỉnh mà có hồ chứa hoặc
đã được quy hoạch xây dựng hồ chứa có quy mô khai thác, sử dụng nước thuộc trường
hợp phải có giấy phép sử dụng tài nguyên nước;
h) Tổ chức điều tra, đánh giá sức chịu
tải của các sông, hồ là nguồn nước nội tỉnh; công bố nguồn nước không còn sức
chịu tải; lập danh mục nguồn nước nội tỉnh; danh mục hồ, ao, đầm, phá không được
san lấp theo quy định;
i) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng
nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị
ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
k) Tổ chức lấy ý kiến đại diện cộng đồng
dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước
theo quy định của pháp luật; xác nhận về thời gian công trình khai thác, sử dụng
tài nguyên nước phải ngừng khai thác theo thẩm quyền;
l) Giải quyết các vấn đề phát sinh
trong việc phối hợp thực hiện của các cơ quan tham gia điều phối, giám sát đối
với lưu vực sông nội tỉnh.
19. Về tài nguyên khoáng sản:
a) Khoanh định các khu vực cấm hoạt động
khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các khu vực
không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban
nhân dân tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Lập phương án thăm dò, khai thác,
sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy định; kịp thời phát hiện và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Môi trường khi phát hiện có thông tin
khoáng sản mới; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức tiếp nhận, thẩm định hồ sơ
cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai
thác khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản;
hồ sơ trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề án
đóng cửa mỏ; hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản;
d) Tổ chức tiếp nhận, tính, thẩm định,
trình phê duyệt hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản, hồ sơ tính tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản, hồ sơ xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản,
chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả đối với các mỏ thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tổ chức thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết việc khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn
diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật;
e) Tổ chức thẩm định báo cáo kết quả
thăm dò khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản đối với các khoáng sản
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; thống kê, kiểm kê trữ lượng
khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi trường
theo quy định.
20. Về môi trường:
a) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động
khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định của pháp luật;
b) Tổ chức cấp, điều chỉnh sổ đăng ký
chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; thực hiện kiểm
tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của dự án; kiểm tra, xác
nhận hoàn thành từng phần cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai
thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp kiểm tra,
xác nhận hoàn thành toàn bộ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai
thác khoáng sản khi tiến hành thủ tục đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh; tổ chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi
trường của các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền
theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện hoạt động đăng ký, công nhận, cấp,
thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận về đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền
theo quy định của pháp luật; thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn
đa dạng sinh học theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp
giấy phép trao đổi, mua, bán, tặng, cho, thuê mẫu vật của loài thuộc Danh mục
loài được ưu tiên bảo vệ; thẩm định hồ sơ cấp giấy phép nuôi trồng loài thuộc
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
c) Tổ chức quản lý, kiểm soát nguồn
thải, nguồn ô nhiễm từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn
theo quy định của pháp luật, gồm: hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc vận hành
thử nghiệm công trình bảo vệ môi trường; tiếp nhận, xử lý số liệu quan trắc tự
động liên tục đối với nguồn thải, nguồn ô nhiễm; kiểm tra, giám sát hoạt động
quan trắc định kỳ đối với nguồn thải, nguồn ô nhiễm; theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trên địa bàn quản lý theo quy định;
d) Tổ chức thực hiện quản lý chất thải
rắn sinh hoạt trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thu hồi, xử lý các sản
phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ; tham gia, hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm
nguyên liệu sản xuất và các hoạt động quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại
khác trên địa bàn thuộc trách nhiệm theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức điều tra, đánh giá, xây dựng
và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án xử lý ô nhiễm, cải tạo
và phục hồi chất lượng môi trường theo quy định của pháp luật và theo phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện công tác bảo vệ môi trường làng nghề
trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức xây dựng phương án bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học lồng ghép vào quy hoạch tỉnh; tổ chức điều tra,
đánh giá, lập danh mục, dự án thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên, hành lang
đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước quan trọng,
cảnh quan sinh thái quan trọng, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; tổ chức biện
pháp bảo tồn loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, bảo tồn nguồn gen
các loài bản địa, loài có giá trị tại địa phương; quản lý, giám sát hoạt động
tiếp cận nguồn gen và tri thức truyền thống gắn với nguồn gen theo quy định của
pháp luật; kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi gen
và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen; tổ chức kiểm kê,
quan trắc, lập báo cáo đa dạng sinh học, xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu về
đa dạng sinh học; tổ chức thực hiện việc chi trả dịch vụ môi trường liên quan đến
đa dạng sinh học cấp tỉnh; lập hồ sơ đề cử công nhận và thực hiện chế độ quản
lý các danh hiệu quốc tế về bảo tồn (khu Ramsar, vườn di sản của ASEAN, khu Dự
trữ sinh quyển thế giới);
g) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; cải tạo phục hồi môi trường sau sự
cố theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức xây dựng, quản lý hệ thống
quan trắc môi trường, thực hiện quan trắc môi trường, thông tin về chất lượng
môi trường, cảnh báo về ô nhiễm môi trường trên địa bàn theo quy định của pháp
luật;
i) Tổ chức xây dựng, quản lý dữ liệu,
thông tin và xây dựng báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật; tham
mưu tổ chức thực hiện các chỉ tiêu thống kê môi trường trong các chiến lược,
quy hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật;
k) Tổ chức xác định thiệt hại đối với
môi trường; yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy
thoái gây ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp nhu cầu kinh phí sử dụng
nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường hàng năm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, gửi Sở Tài chính để cân đối trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự
nghiệp bảo vệ môi trường sau khi được phê duyệt theo quy định của pháp luật;
m) Tổ chức thực hiện thu phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường
theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quản lý Quỹ Bảo
vệ môi trường của địa phương theo phân công và theo quy định của pháp luật;
n) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên huyện
trên địa bàn tỉnh và công tác khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên theo
quy định của pháp luật.
21. Về khí tượng thủy văn:
a) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư
xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng;
b) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của
công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị
quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở
trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang kỹ
thuật công trình khí tượng thủy văn của trung ương trên địa bàn;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan lập kế hoạch phát triển mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy
văn chuyên dùng phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn trong phát triển kinh tế - xã hội và phòng, chống thiên tai ở địa
phương;
đ) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện tiếp
nhận và truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn, phạm
vi quản lý;
e) Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, sửa
đổi, bổ sung, đình chỉ, chấm dứt hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép hoạt động
dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Tổ chức xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quy định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ tại
các vị trí thuộc địa bàn quản lý;
h) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về cung cấp thông tin khí tượng thủy văn liên quan đến vận hành của
chủ các công trình hồ chứa trong thời gian có lũ theo quy định của pháp luật;
i) Theo dõi, đánh giá việc khai thác,
sử dụng tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai trên địa bàn; thẩm định, thẩm tra,
đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong
các công trình, chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế -
xã hội;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc theo thẩm quyền các hoạt động quan
trắc, dự báo, cảnh báo và thực hiện các biện pháp phát triển hoạt động khí tượng
thủy văn trên địa bàn.
22. Về biến đổi khí hậu:
a) Xây dựng, cập nhật và tổ chức thực
hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, Kế hoạch thực hiện Thỏa
thuận Paris về biến đổi khí hậu của địa phương;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về biến đổi
khí hậu thuộc phạm vi quản lý;
c) Thực hiện việc lồng ghép nội dung
biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn thuộc
phạm vi quản lý;
d) Tổ chức triển khai các hoạt động
thích ứng với biến đổi khí hậu; đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi
ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu; xây dựng các giải pháp ứng phó với
biến đổi khí hậu trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
đ) Tổ chức theo dõi, giám sát, đánh
giá các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính cấp địa phương thuộc thẩm quyền quản lý;
e) Quản lý hoạt động kinh doanh tín
chỉ các-bon; kiểm soát hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ các
chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính tại địa phương theo
quy định của pháp luật và theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
g) Tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập
thông tin, dữ liệu phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia và cập nhật cơ sở
dữ liệu quốc gia;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan hằng năm lập báo cáo về ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn
tỉnh gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường phục vụ xây dựng báo cáo quốc gia ứng phó
với biến đổi khí hậu;
i) Tham gia thực hiện các cam kết quốc
tế về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn theo phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
23. Về đo đạc và bản đồ:
a) Thẩm định nội dung đo đạc và bản đồ
trong các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước do
các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện việc đầu tư, xây
dựng, vận hành, quản lý, bảo trì, bảo vệ, di dời, hủy bỏ các công trình hạ tầng
đo đạc thuộc phạm vi quản lý;
c) Tổ chức xây dựng, quản lý, cập nhật
hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia và cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ
thuộc phạm vi quản lý;
d) Quản lý chất lượng sản phẩm đo đạc
và bản đồ; quản lý việc lưu trữ, bảo mật, cung cấp, trao đổi, khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý;
đ) Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục Đo
đạc, bản đồ và thông tin địa lý Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động
đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức sát hạch, cấp, gia hạn, cấp
lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II; lưu trữ hồ
sơ cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ, đăng tải thông tin của cá nhân được
cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
g) Theo dõi việc xuất bản, phát hành
bản đồ trên địa bàn và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ
phát hành, thu hồi các xuất bản phẩm bản đồ có nội dung và hành vi bị cấm trong
hoạt động xuất bản, các xuất bản phẩm bản đồ, sản phẩm bản đồ có sai sót về kỹ
thuật theo quy định;
h) Theo dõi tình hình thi hành pháp
luật về đo đạc và bản đồ trên địa bàn; xây dựng báo cáo về hoạt động đo đạc và
bản đồ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm, gửi Bộ Nông
nghiệp và Môi trường tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
24. Về viễn thám:
a) Tổ chức triển khai thực hiện các đề
án, dự án về ứng dụng viễn thám thám trong điều tra cơ bản, quan trắc, giám sát
tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu trong phạm vi quản lý;
b) Xác định nhu cầu sử dụng dữ liệu ảnh
viễn thám của địa phương, gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp và thống
nhất việc thu nhận; thực hiện thu nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu ảnh viễn thám;
xây dựng, cập nhật, công bố siêu dữ liệu viễn thám thuộc phạm vi quản lý của địa
phương; gửi bản sao dữ liệu và siêu dữ liệu ảnh viễn thám mua từ nước ngoài bằng
nguồn ngân sách nhà nước cho Bộ Nông nghiệp và Môi trường để tích hợp vào cơ sở
dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia theo quy định pháp luật;
c) Thẩm định, quản lý chất lượng sản
phẩm viễn thám theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các hoạt động bảo đảm
hành lang an toàn kỹ thuật và bảo vệ các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh
viễn thám trên địa bàn theo quy định pháp luật.
25. Về ứng dụng công nghệ thông
tin và chuyển đổi số:
a) Tổ chức thu nhận, xây dựng, vận
hành cơ sở dữ liệu nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài nguyên và môi trường
tỉnh; tích hợp, kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về nông nghiệp,
phát triển nông thôn, tài nguyên và môi trường;
b) Xây dựng, quản trị, vận hành hạ
tầng số, hạ tầng mạng, nền tảng số, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành tài nguyên, môi trường thuộc phạm vi quản lý; thực hiện bảo mật
thông tin, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng theo quy định;
c) Tổ chức phân tích, xử lý dữ liệu,
thông tin nông nghiệp, nông thôn, tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản
lý phục vụ công tác quản lý nhà nước; cung cấp dịch vụ công; xây dựng đô thị
thông minh, phát triển kinh tế - xã hội;
d) Thực hiện cung cấp dịch vụ công
trực tuyến về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý; kết nối với Cổng
dịch vụ công Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Cổng dịch vụ công quốc gia;
đ) Quản lý, bảo quản tài liệu, tư liệu; tổ chức
công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, mặt nước nuôi trồng thủy sản; cung
cấp thông tin, dữ liệu về nông nghiệp, nông thôn, tài nguyên và môi trường thuộc
phạm vi quản lý theo quy định.
26. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định,
đăng kiểm, đăng ký, cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận,
xác nhận, quyết định công nhận, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật, phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng
dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
27. Thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng
chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn, phòng, chống thiên tai,
phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương
trình, dự án được giao.
28. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Sở và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh,
quy định của pháp luật.
29. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn, tài nguyên và
môi trường theo quy định pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở
tổ chức thực hiện.
30. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
phát triển nông thôn, tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
31. Thực hiện quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ
sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu và phần vốn
nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
32. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng
Nông nghiệp và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; chức danh chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp
công tác, chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông nghiệp, phát triển nông
thôn cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các
nhân viên chuyên môn, kỹ thuật ngành nông nghiệp, nông thôn công tác trên địa
bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
33. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ khoa học và
công nghệ lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
34. Thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và xử lý vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật hoặc phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
35. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực về công
tác phòng, chống thiên tai; xây dựng nông thôn mới; nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn; quản lý buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp,
quý hiếm; phòng, chống dịch bệnh trong nông nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh
và nhiệm vụ thường trực công tác khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh
và quy định của pháp luật.
36. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành
chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định.
37. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ, văn phòng; mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc
Sở theo hướng dẫn chung của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
38. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
39. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức
và cán bộ không chuyên trách cấp xã làm công tác quản lý về nông nghiệp, nông
thôn, tài nguyên và môi trường theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ quản
lý ngành, lĩnh vực.
40. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
41. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
42. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế
công chức và số lượng người làm việc
1. Lãnh đạo Sở có Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó
Giám đốc.
a) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội
đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một
số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành
các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức,
đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
c) Căn cứ các quy định của pháp luật và quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức,
viên chức, Giám đốc Sở quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các phòng, tổ chức
hành chính, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do cấp có thẩm
quyền ban hành và theo quy định của pháp luật.
1. Các phòng tham mưu, tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở (gồm 09 phòng):
a) Văn phòng (bao gồm cả công tác
pháp chế);
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch -
Tài chính;
d) Phòng Quản lý chất
lượng xây dựng công trình;
đ) Phòng Thủy sản -
Kiểm lâm;
e) Phòng Quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất;
g) Phòng Đăng ký, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giá đất;
h) Phòng Quản lý môi
trường;
i) Phòng Tài nguyên
nước, khoáng sản.
Các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở bố trí tối thiểu 05 biên chế công chức, gồm: Trưởng phòng, Phó trưởng
phòng và công chức chuyên môn, nghiệp vụ. Số lượng Phó Trưởng phòng thuộc Sở đảm
bảo thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan.
Việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức, điều động, luân chuyển, đánh
giá, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách
khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức
và tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Sở do cấp có thẩm quyền ban hành.
3. Các Chi cục trực
thuộc Sở (gồm 06 chi cục):
a) Chi cục Phát triển
nông thôn;
b) Chi cục Trồng trọt
- Bảo vệ thực vật;
c) Chi cục Chăn nuôi
- Thú y;
d) Chi cục Chất lượng,
chế biến và Phát triển thị trường;
đ) Chi cục Thủy lợi.
e) Chi cục Quản lý
Đê điều - Phòng chống thiên tai.
4. Đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc (gồm 07 đơn vị):
a) Ban Quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
b) Trung tâm Khuyến
nông;
c) Trung tâm Nước và
kỹ thuật nông nghiệp;
d) Trung tâm Giống
nông nghiệp;
đ) Trung tâm Quan trắc
- Thông tin tài nguyên và môi trường;
e) Quỹ bảo vệ môi
trường;
g) Văn phòng Đăng ký
đất đai.
5. Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong cơ quan Sở,
Chi cục, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở:
a) Biên chế công chức,
số lượng người làm việc được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê
duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh
nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hằng
năm, Giám đốc Sở có trách nhiệm xây dựng Đề án điều chỉnh vị trí việc làm (nếu
có) và kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc, phối hợp với Giám
đốc Sở Nội vụ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của
pháp luật và phân cấp của tỉnh.
c) Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý,
nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, bổ
nhiệm chức danh nghề nghiệp, điều động, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ
hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức, người
lao động phải căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức,
tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện theo quy định
của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ
chức, cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 4. Quy định
chuyển tiếp
1. Việc sắp xếp giảm
số lượng Phó Giám đốc Sở theo quy định thực hiện trong thời hạn 05 năm, kể từ
ngày thành lập.
2. Đối với những người
đã được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo quản lý, sau khi kiện
toàn tổ chức bộ máy của Sở và các đơn vị trực thuộc Sở mà
thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo mới có phụ cấp chức
vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang được hưởng thì được
hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ
đã được bổ nhiệm trước khi sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của Sở theo quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp đã giữ chức vụ theo thời hạn bổ nhiệm
còn dưới 06 tháng thì được hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ đang hưởng đủ 06
tháng, kể từ ngày thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm vào chức vụ mới
có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng
theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 140/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm
2009 của Thủ tướng Chính phủ về bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với các chức
danh lãnh đạo trong quá trình sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy và khoản 2 Điều 20 Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2023 của
Chính phủ quy định về chính sách tinh giản biên chế.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Môi trường thực hiện những nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở
Nội vụ thực hiện việc bố trí, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân sự của Sở;
đề xuất, tổ chức thực hiện quy trình, thủ tục, hồ sơ trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định bổ nhiệm lãnh đạo, quản lý các phòng
tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Sở, các Chi cục, đơn vị trực thuộc Sở theo quy định;
b) Xây dựng và chỉ đạo việc xây dựng
Đề án vị trí việc làm, Đề án điều chỉnh vị trí việc làm trong cơ quan Sở,
Chi cục và các đơn vị trực thuộc Sở; thẩm định, tổng hợp, trình cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định phê duyệt theo quy định của pháp luật và phân
cấp của tỉnh;
c) Xây dựng và ban hành quy chế làm
việc của Cơ quan Sở; chỉ đạo việc xây dựng và quyết định
phê duyệt quy chế làm việc của các Chi cục, đơn vị trực thuộc
Sở; quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở; quy định trách nhiệm,
quyền hạn của người đứng đầu các phòng thuộc Sở, Chi cục và các đơn vị trực thuộc Sở; quy định chế độ thông tin, báo cáo, mối
quan hệ công tác, lề lối làm việc của cơ quan Sở, Chi cục và các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức;
d) Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc xây
dựng, ban hành mới các quy chế và quy định nội bộ khác của Sở phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, Quy chế làm việc của Sở, quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức cán bộ, công chức,
viên chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của
phòng Nông nghiệp và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
e) Chỉ đạo thực hiện
việc sáp nhập Trung tâm Phát triển quỹ đất với Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và
môi trường và chuyển về trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7
năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai.
g) Chỉ đạo việc sắp xếp, tổ chức lại, giải thể (nếu
có) các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc và trực thuộc Sở gắn
với việc tinh giản biên chế đảm bảo theo các Kế hoạch, Chương trình, Quyết định
của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của Sở Nông nghiệp và Môi trường; kịp thời báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những khó khăn, vướng mắc để xem xét, giải quyết theo
thẩm quyền.
Điều 6. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025 và thay thế các Quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh:
1. Quyết định số
37/2024/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2024 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
2. Quyết định số
79/2021/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2021 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường Hưng Yên;
3. Quyết định số
05/2024/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết
định số 79/2021/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và
Môi trường Hưng Yên.
Điều 7. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
Sở: Nông nghiệp và Môi trường, Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Bộ Nông nghiệp và Môi trường (Vụ Pháp chế);
- Bộ Nội vụ (Vụ Pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Sở Tư pháp (Cơ sở DLQG về pháp luật);
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin - Hội nghị tỉnh;
- Lưu: VT, CV: KT2, NCNH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Văn
|