ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 290/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
12 tháng 12 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG DỊCH BỆNH NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2025
Căn cứ Luật Thú y năm 2015; Luật Bảo vệ và Kiểm dịch
thực vật năm 2013; Luật Thủy sản năm 2017; các Nghị định của Chính phủ[1]; các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ[2]; các Thông tư của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn[3];
các Thông tư của Bộ Tài chính[4] và
văn bản số 6289/BNN-TY ngày 23/8/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc xây dựng Kế hoạch chủ động phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm
năm 2025; căn cứ diễn biến, tình hình kết quả phòng, chống dịch bệnh ngành Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2024, dự báo tình hình dịch bệnh năm 2025.
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
6782/TTr-SNNPTNT ngày 29/11/2024; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Phòng
chống dịch bệnh ngành Nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh năm 2025, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức thực hiện có hiệu quả chỉ đạo của Chính phủ,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành về công tác phòng, chống
dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, thủy sản (sau đây gọi chung là công tác
phòng, chống dịch bệnh ngành nông nghiệp) đặc biệt là các bệnh có khả năng lây
lan, bùng phát trên diện rộng, các bệnh có nguy cơ truyền lây sang người;
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, hiểu biết của người
sản xuất về công tác phòng, chống dịch bệnh; hướng dẫn người dân các biện pháp
chủ động phòng chống dịch bệnh, đặc biệt đối với các bệnh nguy hiểm bảo vệ sản
xuất nông nghiệp; bảo đảm khống chế không để bùng phát thành dịch gây ảnh hưởng
đến năng suất, chất lượng, giá trị cây trồng, vật nuôi, thủy sản;
Chủ động triển khai các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh với phương châm phòng bệnh là chính, kết hợp đồng bộ các biện pháp quản
lý, giám sát dịch bệnh đến tận thôn, xóm, hộ gia đình; phát hiện sớm, khoanh
vùng khống chế, xử lý kịp thời, triệt để các dịch bệnh nguy hiểm ngay khi mới
phát sinh; sẵn sàng ứng phó nhằm giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm các loại dịch bệnh
mới nhằm đảm bảo cho sản xuất, kinh doanh của cơ sở đảm bảo sản xuất ổn định, bền
vững, môi trường và bảo vệ sức khỏe của người dân và phát triển kinh tế xã hội
của Tỉnh.
2. Yêu cầu
Thực hiện đồng bộ, kịp thời, có hiệu quả các giải
pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định của Pháp luật, hướng dẫn, chỉ đạo của
Chính phủ, các Bộ, ngành... nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững, tuân
thủ theo định hướng, quy hoạch; không lãng phí các nguồn kinh phí; quản lý sản
xuất và giám sát dịch bệnh trong nông nghiệp đến tận thôn, xóm, từng hộ dân, đặc
biệt là tại các ổ dịch cũ, nơi có nguy cơ cao;
Nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền nhất
là cấp cơ sở, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các sở, ngành và cả hệ thống
chính trị; huy động người dân tích cực tham gia thực hiện các biện pháp phòng,
chống dịch bệnh ngành nông nghiệp;
Nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ phụ trách công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản và cây
trồng; ý thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan từ khâu sản xuất,
giết mổ, chế biến và tiêu thụ;
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực
nông nghiệp và công tác phòng, chống dịch bệnh; kiên quyết ngăn chặn và xử lý
các trường hợp vi phạm;
Chuẩn bị phương tiện, nguồn lực, vật tư, hóa chất
phòng chống dịch, chủ động các phương án chỉ đạo khi diễn biến tình hình dịch bệnh
phức tạp, có nguy cơ bùng phát thành dịch nhằm bảo vệ an toàn sản xuất, hạn chế
tối đa ô nhiễm môi trường, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do dịch hại gây
ra trên địa bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Phòng, chống dịch bệnh trên
cây trồng
1.1. Công tác thông tin, tuyên truyền
- Tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức cho
nông dân hiểu rõ về tác hại của các đối tượng sinh vật hại trên cây trồng, đặc
biệt là tác hại của chuột và bệnh virus gây hại trên lúa (bệnh lùn sọc đen, lùn
xoắn lá...), các loài sinh vật gây hại mới xuất hiện có khả năng gây hại cao
(sâu keo mùa thu, châu chấu tre lưng vàng, lúa cỏ...) từ đó áp dụng đồng bộ các
biện pháp phòng chống sinh vật gây hại cây trồng nói chung, cây lúa nói riêng.
Hạn chế thấp nhất việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong phòng trừ sinh vật hại
tránh gây ô nhiễm môi trường, đồng thời đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với
nông sản;
- Hình thức thực hiện: (1). Tuyên truyền
trên phương tiện thông tin đại chúng[5];
(2). Tổ chức các lớp tập huấn hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc và phòng trừ
các đối tượng sinh vật gây hại trên cây trồng cho nông dân tại các vùng sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt là phòng chống các đối tượng dịch hại
khó kiểm soát như: bệnh virut gây hại trên lúa (bệnh lùn sọc đen, lùn xoắn
lá...), chuột hại, các đối tượng sinh vật gây hại mới nổi (lúa cỏ, sâu keo mùa
thu, sâu đục ngọn hại trên cây Lim, Lát...); (3). Xây dựng pano, áp
phích, sổ tay, tờ rơi, quy trình biện pháp phòng trừ... để tuyên truyền, hướng
dẫn và phổ biến cho người dân.
1.2. Công tác điều tra phát hiện, dự tính dự
báo
- Chỉ đạo cán bộ kỹ thuật bám sát đồng ruộng, thực
hiện tốt công tác điều tra, phát hiện, dự tính dự báo chính xác thời gian phát
sinh, tham mưu và đề xuất các biện pháp phòng trừ kịp thời khi có dịch xảy ra đồng
thời hướng dẫn người dân các biện pháp phòng trừ các đối tượng sinh vật gây hại
trên cây trồng (rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh lùn sọc đen, sâu keo mùa thu, chuột,
lúa cỏ, châu chấu tre lưng vàng...);
- Phối hợp với Trung tâm dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp
các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh nắm bắt kịp thời diễn biến của các đối
tượng sinh vật gây hại trên cây trồng để có các biện pháp phòng trừ kịp thời.
1.3. Công tác phòng, chống dịch hại cây trồng
- Để chủ động trong công tác phòng chống dịch hại
trên cây trồng đảm bảo kịp thời và hiệu quả cần thực hiện theo nguyên tắc: Khẩn
trương, tập trung, nhanh chóng khống chế, tiêu diệt dịch hại nhưng phải đảm bảo
an toàn cho người và vệ sinh môi trường. Chủ động thực hiện các biện pháp quản
lý dịch hại tổng hợp, theo dõi, phát hiện sớm, áp dụng các biện pháp phòng trừ
kịp thời, hiệu quả, không để dịch lây lan; coi trọng biện pháp canh tác, biện
pháp sinh học, chủ động áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (GAP), áp dụng chương
trình Quản lý dịch hại tổng hợp, Quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp
(IPM/IPHM), chỉ sử dụng biện pháp hóa học khi mật độ sinh vật gây hại gia tăng
có nguy cơ gây thiệt hại đến năng suất, chất lượng cây trồng;
- Khi có dịch xảy ra, có nguy cơ lây lan nhanh trên
diện rộng, gây thiệt hại nghiêm trọng đến năng suất, sản lượng cây trồng trên địa
bàn tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về tình hình dịch hại và đề xuất ban hành Quyết định công bố
dịch theo Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 2013.
(1). Phòng, chống bệnh do virut lúa lùn sọc đen
gây hại (SRBSDV)
Bệnh lùn sọc đen do virut lúa lùn sọc đen gây hại,
bệnh có khả năng lây lan nhanh, gây hại nặng trên diện rộng, môi giới truyền bệnh
là rầy lưng trắng, truyền bệnh theo kiểu bền vững tích lũy. Hiện nay, chưa có
thuốc đặc trị để phòng trừ bệnh lùn sọc đen hại lúa.
Sở Nông nghiệp và PTNT: Hướng dẫn các địa phương thực
hiện các biện pháp phòng, chống bệnh lùn sọc đen hại lúa theo Quy trình phòng
chống bệnh lùn sọc đen hại lúa của Cục Bảo vệ thực vật được ban hành kèm theo
công văn số 1317/BVTV-TV ngày 24/5/2018 về việc ban hành Quy trình kỹ thuật quản
lý bệnh lùn sọc đen. Chỉ đạo Chi cục Trồng trọt và BVTV và Trung tâm Dịch vụ kỹ
thuật nông nghiệp các huyện, thị xã, thành phố thực hiện lấy mẫu rầy, lúa giám
định virus lùn sọc đen để chủ động phát hiện, khoanh vùng xử lý những khu vực bị
bệnh, không để lây lan diện rộng.
(2). Thực hiện diệt chuột bảo vệ sản xuất
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đôn đốc,
hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
quy mô, thời điểm, các biện pháp diệt chuột đảm bảo kế hoạch sản xuất. Tập
trung trên các diện tích gieo cấy lúa và rau màu, bờ mương, bờ vùng bờ thửa,
các gò đống, ven đê, đất thu hồi chưa được sử dụng và những nơi có điều kiện để
chuột trú ngụ, sinh sản;
- Về kinh phí thực hiện diệt chuột: Các địa phương
căn cứ vào diện tích gieo trồng trên địa bàn để xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn
kinh phí diệt chuột, tối thiểu hỗ trợ kinh phí mua thuốc đánh chuột tập trung
cho 02 đợt[6] cho toàn bộ diện tích
gieo cấy, diện tích đất thu hồi chưa đưa vào sử dụng tại địa phương. Lượng bả
(thuốc đã trộn với mồi) diệt chuột sử dụng tùy theo mật độ chuột và theo quy
trình kỹ thuật phòng chống chuột hại cây trồng của Cục Bảo vệ Thực vật ban hành
kèm theo công văn số 2475/BVTV-TV ngày 11/12/2014.
(3). Phòng chống lúa cỏ
Hiện nay lúa cỏ đang có xu hướng gây hại gia tăng
trên các diện tích lúa, đặc biệt là trên diện tích lúa gieo sạ; căn cứ diện
tích trồng lúa vụ mùa năm 2024 tại các địa phương bị lúa cỏ gây hại, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố các biện pháp phòng chống lúa cỏ tập trung: (i1). Chọn giống
lúa đảm bảo chất lượng; (i2). Lựa chọn các biện pháp canh tác phù hợp:
Chuyển đổi phương thức gieo cấy, luân canh cây trồng, phòng chống lúa cỏ khi
làm đất, ngăn chặn lúa cỏ lây lan theo máy móc, nhổ, khử lúa cỏ sau khi mọc; (i3).
Áp dụng các biện pháp sinh học; (i4). Áp dụng các biện pháp hóa học.
(4). Phòng, chống các đối tượng sâu bệnh hại lúa
khác
- Thực hiện tốt công tác điều tra, dự tính, dự báo
tình hình phát sinh gây hại của các đối tượng sinh vật gây hại trên lúa;
- Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn nông dân phun phòng trừ
có hiệu quả các đối tượng sinh vật hại lúa theo hướng dẫn của cơ quan chuyên
môn;
- Khi một đối tượng sinh vật gây hại ở diện hẹp với
mật độ, tỷ lệ cao, có khả năng làm ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cây trồng
mà tỉnh không công bố dịch thì UBND cấp huyện có thể căn cứ tình hình thực tế,
trích ngân sách địa phương hỗ trợ kinh phí mua thuốc phòng trừ đối tượng sinh vật
hại đó để hạn chế sự lây lan, bùng phát gây hại ra diện rộng.
(5). Phòng, chống các đối tượng sinh vật gây hại
trên các cây trồng khác
- Thực hiện tốt công tác điều tra, dự tính, dự báo
tình hình phát sinh gây hại của các đối tượng sinh vật hại theo tiêu chuẩn quốc
gia về phương pháp điều tra sinh vật gây hại theo tiêu chuẩn ngành[7] và tham mưu đề xuất các biện pháp
để tổ chức phòng trừ kịp thời, hiệu quả; thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn người
dân chăm sóc và phòng trừ sinh vật gây hại trên các CÂY TRỒNG đảm bảo không ảnh
hưởng đến năng suất, chất lượng nông sản.
1.4. Thanh kiểm tra chuyên ngành về lĩnh vực
trồng trọt và BVTV
Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám sát công tác
phòng chống dịch tại cơ sở khi có dịch hại xuất hiện; phổ biến quy định của
pháp luật về sản xuất, kinh doanh, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống
cây trồng cho các tổ chức, cá nhân có liên quan; thường xuyên thực hiện tốt
công tác kiểm tra, giám sát và ngăn chặn việc vận chuyển sinh vật gây hại từ
nơi bị nhiễm bệnh ngoài tỉnh đến và từ nơi bị nhiễm bệnh trong tỉnh đi để không
lây lan nguồn bệnh ra địa bàn khác; không mua bán, sử dụng cây trồng đã bị nhiễm
bệnh.
1.5. Thông tin và báo cáo: Thực hiện
nghiêm chế độ thông tin, báo cáo định kỳ theo tháng, quý, vụ, năm, báo cáo đột
xuất gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Trồng trọt và Bảo
vệ thực vật) để tổng hợp báo cáo, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn theo quy định.
2. Phòng, chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm và thủy sản
2.1. Phòng, chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm
2.1.1. Tổ chức thực hiện các Chương trình quốc
gia, kế hoạch của UBND tỉnh về phòng chống bệnh động vật
- Phòng chống bệnh Dại: Triển khai các nội
dung theo Chương trình quốc gia đã được phê duyệt tại Quyết định số 2151/QĐ-TTg
ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia
phòng, chống bệnh dại, giai đoạn 2022-2030; Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày
16/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Kế hoạch thực hiện Chương trình Quốc
gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh dại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai
đoạn 2022-2030.
Tổ chức truyền thông phòng chống bệnh dại, lấy mẫu
giám sát lưu hành vi rút Dại tại các hộ nuôi chó tại 05 địa phương có ổ dịch cũ
trong tỉnh, tập huấn công tác phòng chống bệnh Dại cho đội ngũ thú y cơ sở, cập
nhật các nội dung mới theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Phòng chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: Triển
khai các nội dung theo Chương trình quốc gia đã được phê duyệt tại Quyết định số
972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch quốc gia phòng,
chống bệnh DTLCP giai đoạn 2020-2025; Kế hoạch số 212/KH-UBND ngày 09/12/2020 về
phê duyệt Kế hoạch phòng chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2021-2025.
- Phòng chống bệnh Cúm gia cầm: Triển khai
các nội dung theo Chương trình quốc gia đã được phê duyệt tại Quyết định số
172/QĐ-TTg ngày 13/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch
quốc gia phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn 2019-2025; Kế hoạch số
252/KH-UBND ngày 12/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phòng chống dịch bệnh
Cúm gia cầm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020-2025.
- Phòng chống bệnh Lở mồm long móng: Triển
khai các nội dung theo Quyết định số 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia Phòng, chống bệnh Lở mồm long
móng, giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 145/KH-UBND ngày 04/8/2021 của UBND tỉnh
về phòng, chống bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021-2025.
- Phòng chống bệnh Viêm da nổi cục trâu bò:
Triển khai các nội dung theo Quyết định số 1814/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia Phòng, chống bệnh Viêm da nổi
cục trên trâu bò, giai đoạn 2022-2030; Kế hoạch số 245/KH-UBND ngày 15/12/2021
về phòng, chống bệnh VDNC trên trâu bò trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn
2022-2030.
2.1.2. Các hoạt động triển khai
2.1.2.1. Tập huấn, thông tin, tuyên truyền
- Cấp tỉnh: Tổ chức 01 hội nghị triển khai kế hoạch
phòng chống dịch bệnh; 01 hội nghị tổng kết đánh giá kết quả công tác phòng chống
dịch bệnh; học tập kinh nghiệm về triển khai Đề án tăng cường năng lực hệ thống
cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp giai đoạn 2021-2030 và Đề án xây dựng
cơ sở giết mổ tập trung đảm bảo an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm; xây dựng
vùng an toàn dịch bệnh hướng đến xuất khẩu tại một số tỉnh (trong Quý I/năm
2025); tổ chức 02 lớp tập huấn về công tác giám sát, điều tra ổ dịch, lấy mẫu
xét nghiệm, xử lý ổ dịch, phòng chống dịch bệnh động vật cho trên 90% cán bộ
thú y cơ sở tại các địa phương; tuyên truyền, phổ biến Luật Thú y, các quy định
về phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh; tổ chức đào tạo cán bộ
thú y cơ sở (trình độ sơ cấp) đáp ứng yêu cầu phòng chống dịch bệnh động vật.
- Cấp huyện: Xây dựng kế hoạch tập huấn, trang bị
kiến thức, kỹ năng nuôi, nhận biết và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy
hiểm trên gia súc, gia cầm cho người chăn nuôi; tuyên truyền phòng chống dịch bệnh
tại địa phương; tập huấn nghiệp vụ kiểm soát giết mổ cho người tham gia kiểm
soát giết mổ tại các cơ sở trên địa bàn.
- Chủ động thông tin cảnh báo về các ổ dịch có nguy
cơ lây nhiễm sang người trên địa bàn tỉnh (cúm gia cầm, dại...).
2.1.2.2. Tiêm phòng vắc xin
Tổ chức tiêm phòng các loại vắc xin cho đàn gia
súc, gia cầm trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định tại Luật Thú y; Nghị định số
35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 quy định chi Tiết một số Điều của Luật Thú y;
Thông tư số 07/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về quy định
phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn; hướng dẫn của Cục Thú y và các quy định
hiện hành, nhằm tạo miễn dịch chủ động bảo vệ đàn gia súc, gia cầm đối với các
bệnh dịch.
- Thời gian tiêm phòng: Tiêm các loại vắc xin phòng
bệnh bắt buộc cho gia súc, gia cầm trên địa bàn toàn tỉnh vào 02 đợt chính
trong năm:
+ Đợt I: vào tháng 3, tháng 4;
+ Đợt II: vào tháng 9, tháng 10.
- Đối tượng tiêm, các bệnh bắt buộc tiêm phòng:
+ Đối với đàn trâu, bò, dê: Tiêm vắc xin phòng các
bệnh lở mồm long móng, tụ huyết trùng; vắc xin viêm da nổi cục cho trâu, bò.
+ Đối với lợn: Tiêm phòng vắc xin dịch tả lợn, lở mồm
long móng cho đàn lợn nái, đực giống và lợn các loại ở trại giống; tiêm phòng vắc-xin
dịch tả lợn Châu Phi cho lợn thịt từ 4 tuần tuổi trở lên. Khuyến khích các tổ
chức, cá nhân tiêm vắc xin tai xanh cho lợn nái và đực giống.
+ Đối với đàn gia cầm: tiêm vắc xin phòng dịch cúm
gia cầm (lưu ý lựa chọn vắc xin chứa các chủng H5N1, H5N6, H5N8); khuyến khích
tiêm vắc xin Newcastle, tụ huyết trùng gia cầm và dịch tả vịt...
+ Đối với đàn chó, mèo: Tổ chức tháng cao điểm tiêm
vắc xin phòng bệnh Dại vào tháng 3 và bổ sung vào các tháng/năm cho toàn bộ đàn
chó, mèo thuộc diện tiêm phòng.
- Khi có dịch bệnh phát sinh, thực hiện tiêm phòng
toàn bộ gia súc, gia cầm mẫn cảm với bệnh trong vùng dịch và vùng bị uy hiếp
theo đề nghị của cơ quan chuyên ngành thú y.
- Các địa phương đăng ký nhu cầu sử dụng các loại vắc
xin phòng bệnh cho đàn gia súc, gia cầm bao gồm cả 10% vắc xin dự phòng gửi về
Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp.
2.1.2.3. Giám sát dịch bệnh
- Tăng cường vai trò giám sát lâm sàng trên động vật
của các hộ chăn nuôi, thú y cấp xã nhằm kịp thời phát hiện dịch bệnh ngay từ
khi mới phát sinh.
- Thực hiện lấy mẫu giám sát chủ động, giám sát sau
tiêm phòng:
* Nhiệm vụ cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và PTNT
(Chi cục Chăn nuôi và Thú y) chủ trì thực hiện giám sát chủ động dịch bệnh động
vật, định kỳ lấy mẫu kiểm tra lưu hành vi rút gây bệnh tại các ổ dịch cũ, khu vực
nguy cơ cao đối với các bệnh: Lở mồm long móng gia súc, cúm gia cầm, viêm da nổi
cục, dịch tả lợn Châu Phi và bệnh Dại theo quy định tại Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định về phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn; phối hợp với các địa
phương trong điều tra ổ dịch các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên gia súc, gia
cầm; lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng vắc xin đánh giá đáp ứng miễn dịch bảo hộ
trên vật nuôi, đánh giá chất lượng và hiệu quả sau tiêm phòng vắc xin tại các địa
phương; hỗ trợ công tác xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh tại các địa phương:
+ Lấy mẫu giám sát chủ động (giám sát lưu hành): Lấy
mẫu trên gia súc, gia cầm chưa tiêm phòng trước các đợt tiêm phòng chính vụ để
phát hiện lưu hành mầm bệnh ngoài tự nhiên phục vụ tham mưu lựa chọn vắc xin của
tỉnh trong năm và có dự báo về tình hình dịch bệnh làm cơ sở cho các địa phương
chủ động các giải pháp phòng, chống, số lượng mẫu lấy căn cứ tỷ lệ lưu hành bệnh
ước đoán 10% trên tổng đàn vật nuôi của tỉnh, cụ thể:
Kiểm tra, giám sát sự phát tán vi rút đối với các ổ
dịch gia súc, gia cầm khi phát sinh; các cơ sở chăn nuôi, cơ sở sản xuất giống,
vùng đệm; gia súc, gia cầm nhập lậu trên địa bàn tỉnh bị bắt giữ (hàng vô chủ):
300 mẫu/năm.
Giám sát lưu hành vi rút lở mồm long móng: 300 mẫu/năm
tại các địa phương trong vùng khống chế và vùng đệm của Chương trình quốc gia
phòng chống bệnh LMLM (10 địa phương trong tỉnh).
Giám sát lưu hành vi rút cúm gia cầm: 360 mẫu/năm/12
địa phương.
Giám sát lưu hành vi rút viêm da nổi cục: 300 mẫu/năm/10
địa phương.
Giám sát lưu hành vi rút dịch tả lợn Châu Phi: 390
mẫu/năm/13 địa phương.
Giám sát lưu hành vi rút Dại: 150 mẫu/năm/05 địa
phương.
Đơn vị xét nghiệm mẫu: Trạm Chẩn đoán xét nghiệm bệnh
động, thực vật Quảng Ninh thực hiện xét nghiệm mẫu cúm gia cầm và LMLM. Các bệnh
khác do đơn vị khác thực hiện (căn cứ kết quả gói thầu xét nghiệm).
+ Lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng: Lấy mẫu trên gia
súc, gia cầm đã được tiêm phòng vắc xin tối thiểu 21 ngày để kiểm tra hàm lượng
kháng thể trong cơ thể gia súc, gia cầm, với trường hợp hàm lượng kháng thể thấp,
không có khả năng miễn dịch phòng chống bệnh, cần yêu cầu địa phương tiêm nhắc
lại để đảm bảo yêu cầu phòng, chống dịch, số lượng mẫu lấy căn cứ tỷ lệ bảo hộ
ước đoán 70% và sai số ước lượng 10% (có miễn dịch đạt tỷ lệ bảo hộ cho vật
nuôi) trên tổng số động vật sau tiêm phòng của tỉnh, cụ thể:
Định lượng kháng thể cúm gia cầm: 732 mẫu/năm/12 địa
phương.
Định lượng kháng thể lở mồm long móng: 610 mẫu/năm/10
địa phương.
Định tính kháng thể dịch tả lợn Châu Phi: 793 mẫu/năm/13
địa phương.
Đơn vị xét nghiệm mẫu: căn cứ kết quả gói thầu xét
nghiệm.
+ Kiểm tra, lấy mẫu chẩn đoán xét nghiệm khi có gia
súc, gia cầm ốm, chết chưa rõ nguyên nhân (ổ dịch) hoặc phát sinh loại mầm bệnh
mới tại các địa phương phục vụ chẩn đoán, xác minh dịch bệnh, công bố dịch và
áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch khẩn cấp, không để lây lan ra diện rộng.
+ Trang bị phòng hộ an toàn cho người tiếp xúc, làm
việc trong khu vực có dịch, những người tham gia phòng, chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm, các đoàn kiểm tra ổ dịch, chống dịch của UBND tỉnh, các sở, ngành
của tỉnh (dự kiến 50 bộ quần áo phòng hộ, 500 chiếc khẩu trang y tế, 300 đôi
găng tay, 40 đôi ủng).
+ Trang bị 200 bộ test nhanh dịch tả lợn Châu Phi để
chẩn đoán phát hiện sớm bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
* Nhiệm vụ cấp huyện: Chủ động xây dựng kế
hoạch, bố trí kinh phí thực hiện lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng tại các khu vực
chưa được tỉnh lấy mẫu giám sát, lấy mẫu xác minh ổ dịch, các bệnh mới phát
sinh tại địa phương. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi
và Thú y) giám sát, hỗ trợ quá trình lấy mẫu và gửi mẫu xét nghiệm, thông báo kết
quả giám sát và khuyến cáo (nếu có) kịp thời, hiệu quả.
2.1.2.4. Công tác vệ sinh tiêu độc, khử trùng
môi trường
- Cấp tỉnh: Dự trù vật tư, hóa chất để tổ chức thực
hiện Tháng tiêu độc khử trùng tập trung toàn tỉnh theo chỉ đạo của Trung ương[8] về các tháng hành động, hỗ trợ các
địa phương phục vụ xử lý ổ dịch (số lượng dự kiến 10.000 lít).
- Cấp huyện: Các huyện, thị xã, thành phố thường
xuyên tổ chức tổng vệ sinh cơ giới, tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi, cơ
sở kinh doanh buôn bán, giết mổ gia súc, gia cầm, động vật thủy sản, phương tiện
vận chuyển, dụng cụ giết mổ và các chợ buôn bán gia súc, gia cầm nhằm mục đích
tiêu diệt mầm bệnh. Chủ động bố trí kinh phí mua vật tư, hóa chất khử trùng tiêu
độc, xử lý ổ dịch bệnh phát sinh tại địa phương.
2.1.2.5. Công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ
và kiểm tra vệ sinh thú y
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm dịch tận gốc đối
với động vật và sản phẩm động vật; kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật
và sản phẩm động vật lưu thông trên địa bàn.
- Tăng cường kiểm tra vệ sinh thú y đối với động vật,
sản phẩm động vật tại các chợ, cơ sở giết mổ, kinh doanh, buôn bán sơ chế động
vật và sản phẩm động vật, các cơ sở ấp nở gia cầm, cơ sở chăn nuôi gia súc, gia
cầm.
- Chính quyền cơ sở tổ chức ký cam kết với các chủ
hộ kinh doanh vận chuyển, chủ buôn bán gia súc, gia cầm trên địa bàn quản lý về
việc chấp hành các quy định phòng, chống dịch nhất là các quy định về kiểm dịch.
- Thực hiện tốt công tác kiểm soát giết mổ gia súc,
gia cầm tại các cơ sở giết mổ tập trung để kiểm soát dịch bệnh và đảm bảo an
toàn thực phẩm.
- Phối hợp với các tỉnh kiểm soát chặt chẽ việc vận
chuyển, kinh doanh gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm vào tỉnh.
2.1.2.6. Xây dựng cơ sở/ vùng an toàn dịch bệnh
động vật
- Xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh động vật: Đảm bảo
100% cơ sở sản xuất giống, trang trại chăn nuôi quy mô vừa, lớn được cấp chứng
nhận cơ sở an toàn dịch bệnh.
- Xây dựng vùng an toàn dịch bệnh động vật: Duy trì
các vùng an toàn dịch bệnh động vật đã được đánh giá, cấp chứng nhận; xây mới
06 vùng an toàn dịch bệnh cấp xã, trong đó thêm mới 02 vùng an toàn dịch bệnh đối
với bệnh Dại.
2.1.2.7. Tăng cường kiểm tra về công tác phòng
chống dịch bệnh động vật
- Quản lý chặt chẽ hoạt động vận chuyển, kinh doanh
thuốc thú y, hóa chất, thuốc, chế phẩm sinh học dùng trong thú y; con giống gia
súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định pháp luật.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra các hoạt động
chăn nuôi, thú y và công tác phòng chống dịch bệnh theo quy định của pháp luật.
Kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm các quy định của Nhà nước về công tác
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản.
2.1.2.8. Tăng cường năng lực chẩn đoán, xét nghiệm
bệnh động vật
- Thực hiện nghiêm các quy định về chẩn đoán, xét
nghiệm bệnh động vật; tổ chức, tham gia chương trình thử nghiệm thành thạo, so
sánh liên phòng đối với một số bệnh nguy hiểm phát sinh; duy trì an toàn sinh học
cấp 2 đối với phòng xét nghiệm.
- Duy trì điều kiện các chỉ tiêu xét nghiệm, các
tiêu chuẩn quốc tế, quốc gia
về xét nghiệm bệnh (ISO, LAS-NN...) cho phòng thử
nghiệm.
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn về dịch tễ, kỹ thuật
xét nghiệm.
2.1.2.9. Xử ký khi có dịch xảy ra
Khi có dịch xảy ra căn cứ vào mức độ, quy mô, tính
chất nguy hiểm của dịch bệnh có trong Danh mục các bệnh phải công bố dịch, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các địa phương ban hành Quyết định
công bố dịch thực hiện đầy đủ, hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch theo
quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và triển khai
các hoạt động chống dịch theo kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt, đảm bảo khống
chế nhanh gọn ở diện hẹp, không để lây lan diện rộng ảnh hưởng đến sản xuất.
2.1.2.10. Chế độ thông tin và báo cáo
- Duy trì đường dây nóng của tỉnh để kịp thời tiếp
nhận, giải quyết các thông tin về tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy
sản (0203.3623380).
- Thực hiện báo cáo dịch bệnh trên Hệ thống thông
tin dịch bệnh động vật trực tuyến (VAHIS).
- Thực hiện nghiêm chế độ khai báo, cung cấp thông
tin, báo cáo dịch bệnh động vật theo quy định về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y để tổng hợp) cơ quan thường trực Ban chỉ
đạo phòng chống dịch bệnh vật nuôi, cây trồng và thủy sản.
2.2. Phòng, chống dịch bệnh
thủy sản nuôi
2.2.1. Giám sát chủ động
Thực hiện giám sát lưu hành bệnh dịch nguy hiểm thường
gặp: bệnh Hoại tử gan tụy cấp tính, Đốm trắng do vi rút, Vi bào tử trùng, Hoại
tử cơ quan tạo máu và cơ quan biểu mô trên tôm nuôi nước lợ; Hội chứng hoại tử
thần kinh ở cá biển; bệnh ký sinh trùng Perkinsus ở nhuyễn thể (ngao, tu
hài, hầu); bệnh Tilapia Lake Vi rút (TiLV), bệnh do Streptococcus
trên cá rô phi.
- Địa điểm thu mẫu: Tại 15 vùng nuôi thủy sản tập
trung (8 vùng nuôi tôm nước lợ, 2 vùng nuôi cá biến, 3 vùng nuôi nhuyễn thể,
2 vùng nuôi cá rô phi) và cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản.
- Phương pháp thu mẫu đa tầng, ngẫu nhiên theo từng
nhóm nguy cơ: cao (nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến), trung bình (nuôi
bán thâm canh, bán công nghiệp), thấp (công nghiệp, thâm canh, nuôi theo
VietGap), nhiều giai đoạn.
- Số lượng mẫu thu theo hướng dẫn của Cục Thú y tại
văn bản số 431/TY-TS ngày 18/3/2019 về việc hướng dẫn giám sát, điều tra và ứng
phó dịch bệnh trên tôm nuôi nước lợ.
- Phân tích, xét nghiệm mẫu theo phương pháp PCR,
RT-PCR, Realtime PCR, nuôi cấy phân lập, định danh.
- Tần suất thu mẫu: 01 lần/tháng.
- Nội dung giám sát:
(1). Giám sát chủ động bệnh dịch nguy hiểm thường
gặp trên tôm nuôi nước lợ: Bệnh Hoại tử gan tụy cấp tính, Đốm trắng do vi rút,
Vi bào tử trùng, Hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan biểu mô.
+ Địa điểm thu mẫu: trong ao nuôi, kênh cấp, kênh xả
thải chung tại 08 vùng nuôi tôm tập trung Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên, Cẩm
Phả, Hạ Long, Uông Bí và Quảng Yên.
+ Loại mẫu thu: bùn.
+ Tổng số mẫu: 100 mẫu.
- Thu mẫu giám sát lưu hành mầm bệnh trong quá
trình nuôi:
+ Địa điểm thu mẫu: 08 vùng nuôi tôm tập trung Móng
Cái, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên, Cẩm Phả, Hạ Long, Uông Bí, Quảng Yên; các cơ sở
sản xuất, kinh doanh giống tôm.
+ Loại mẫu thu: Tôm nuôi.
+ Tổng số mẫu thu: 900 mẫu.
+ Thời gian thực hiện: 09 tháng, từ tháng 3 đến
tháng 11 năm 2025.
(2). Giám sát chủ động dịch bệnh hoại tử thần
kinh trên cá biển
- Địa điểm thu mẫu: 02 vùng nuôi cá biển tập trung
Cẩm Phả, Vân Đồn.
- Tổng số mẫu thu: 60 mẫu.
- Thời gian thực hiện: 08 tháng, từ tháng 3 đến
tháng 10 năm 2025.
(3). Giám sát chủ động dịch bệnh Perkinsus
trên nhuyễn thể nuôi
- Địa điểm thu mẫu: 03 vùng nuôi tập trung Vân Đồn,
Cẩm Phả, Hải Hà.
- Tổng số mẫu thu: 90 mẫu.
- Thời gian thực hiện: 08 tháng, từ tháng 3 đến
tháng 10 năm 2025.
(4). Giám sát chủ động dịch bệnh TiLV, bệnh do
Streptococcus trên cá rô phi
- Địa điểm thu mẫu: 02 vùng nuôi tập trung: Đông
Triều, Uông Bí.
- Tổng số mẫu thu: 60 mẫu.
- Thời gian thực hiện: 08 tháng, từ tháng 3 đến
tháng 10 năm 2025.
2.2.2. Giám sát bị động
- Nội dung: Kiểm tra quy trình quản lý, chăm sóc,
các yếu tố môi trường ao nuôi (độ mặn, pH, nhiệt độ, độ kiềm, NH3,
H2S...) và thu mẫu xét nghiệm bệnh thuộc Danh mục bệnh phải công
bố dịch, bệnh mới theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT khi có thủy sản nuôi
chết, nhiễm bệnh hoặc nghi nhiễm bệnh.
- Xét nghiệm các bệnh trong danh mục bệnh được chỉ
định thực hiện tại Trạm Chẩn đoán xét nghiệm bệnh động, thực vật Quảng Ninh: Bệnh
Đốm trắng (WSD), bệnh Hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND), bệnh Vi bào tử trùng
(EHP), bệnh Hoại tử cơ quan tạo máu và biểu mô (IHHNV), Hội chứng Taura (TS), Đầu
vàng (YHD), bệnh Hoại tử gan tụy (NHP), bệnh Teo gan tụy (HPD), bệnh Hoại tử cơ
(IMNV) trên tôm nuôi nước lợ; Hội chứng hoại tử thần kinh ở cá biển; bệnh ký
sinh trùng Perkinsus ở nhuyễn thể; bệnh Tilapia Lake Vi rút (TiLV), bệnh
do Streptococcus trên cá rô phi.
+ Số lượng mẫu: Dự kiến 105 mẫu, bao gồm: 75 mẫu
tôm (xét nghiệm 09 chỉ tiêu bệnh), 10 mẫu cá biển (xét nghiệm bệnh Hoại tử thần
kinh), 10 mẫu nhuyễn thể (xét nghiệm 02 chỉ tiêu bệnh do ký sinh trùng
Perkinsus olseni và Perkinsus marinus) và 10 mẫu cá nước ngọt (xét nghiệm 02 chỉ
tiêu bệnh do TiLV, Streptococcus).
- Xét nghiệm các bệnh chưa được chỉ định, một số
tác nhân gây bệnh nguy hiểm khác, bệnh mới nổi theo quy định của Bộ Nông nghiệp
và PTNT và theo cảnh báo của IOE/NACA (Tổng số lượng, loại mẫu và chỉ tiêu
phân tích xét nghiệm theo tình hình thực tế và diễn biến dịch bệnh trên các đối
tượng nuôi trong năm).
3. Quan trắc, cảnh báo môi
trường nuôi trồng thủy sản
Quan trắc môi trường tại các vùng nuôi tôm, cá biển,
nhuyễn thể được quy hoạch tập trung, kịp thời khuyến cáo cho các cơ quan quản
lý địa phương, các tổ chức, cá nhân nuôi thủy sản chủ động xây dựng và triển
khai kế hoạch sản xuất năm 2025 đạt hiệu quả. Quan trắc môi trường tại các vùng
nuôi tôm, cá biển, nhuyễn thể, cá nước ngọt bao gồm quan trắc định kỳ và đột xuất,
cụ thể:
3.1. Quan trắc môi trường định kỳ
- Đối tượng: Quan trắc các yếu tố môi trường gồm thủy
lý, thủy hóa và thủy sinh phục vụ nuôi các đối tượng chủ lực, đặc thù của tỉnh
(tôm, nhuyễn thể, cá biển, cá nước ngọt).
- Tần suất quan trắc: Tháng 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 tần
suất 02 lần/tháng; tháng 11 tần số quan trắc 01 lần/tháng.
- Số lượng mẫu nước dự kiến thu: 13.950 mẫu.
- Tiến hành thu mẫu tại: (1). Khu vực 1 gồm:
Móng Cái, Đầm Hà, Tiên Yên, Hải Hà: 15 lượt; (2). Khu vực 2 gồm: Vân Đồn,
Cẩm Phả, Hạ Long: 15 lượt; (3). Khu vực 3 gồm Quảng Yên, Đông Triều,
Uông Bí: 15 lượt.
- Điểm quan trắc: Tại 18 vùng nuôi thuộc 10 địa
phương Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên, Vân Đồn, Cẩm Phả, Hạ Long, Quảng
Yên, Uông Bí và Đông Triều.
- Các vùng thu mẫu: (1). Vùng nuôi tôm gồm
các địa phương Móng Cái, Đầm Hà, Tiên Yên, Quảng Yên, Uông Bí; (2). Vùng
nuôi cá biển, nhuyễn thể gồm các địa phương Hải Hà, Đầm Hà, Vân Đồn, Cẩm Phả, Hạ
Long; (3). Vùng nuôi cá nước ngọt gồm các địa phương Uông Bí, Đông Triều.
- Mỗi một vùng thu mẫu tiến hành thu mẫu tại 05 điểm
(2 điểm nước cấp chung của vùng và 03 hộ nuôi đại diện).
- Nhóm thông số quan trắc: Nhóm thông số quan trắc
1 (nuôi tôm), nhóm thông số quan trắc 2 (nuôi nhuyễn thể, cá biển), nhóm thông
số quan trắc 3 (cá nước ngọt).
- Chỉ tiêu quan trắc: Căn cứ vào các nhóm thông số
quan trắc các chỉ tiêu quan trắc được phân bổ như sau:
(1). Nhóm thông số quan trắc 1: Phân tích 11 chỉ
tiêu gồm Nhiệt độ, pH, DO, Độ mặn, COD, NH4+, PO43-,
chất rắn lơ lửng (TSS), BOD5, Vi khuẩn Vibrio tổng số, mật độ và
thành phần tảo độc.
(2). Nhóm thông số quan trắc 2: Phân tích 10
chỉ tiêu gồm Nhiệt độ, pH, DO, Độ mặn, COD, NH4+, PO43-,
chất rắn lơ lửng (TSS), Vi khuẩn Vibrio tổng số, mật độ và thành phần tảo độc.
(3). Nhóm thông số quan trắc 3: Phân tích 9
chỉ tiêu gồm Nhiệt độ, pH, DO, COD, BOD5, NH4+,
PO43-, chất rắn lơ lửng (TSS), Vi khuẩn Aeromonas tổng số.
3.2. Quan trắc môi trường đột xuất
- Đối tượng: Quan trắc các yếu tố môi trường gồm thủy
lý, thủy hóa và thủy sinh khi thủy sản (tôm, nhuyễn thể, cá biển...) có dấu hiệu
bị bệnh hoặc chết đột ngột trên địa bàn tỉnh.
- Số lượng mẫu nước dự kiến thu: 305 mẫu.
- Các vùng thu mẫu: Các vùng thủy sản nuôi và thủy
sản ngoài tự nhiên có dấu hiệu bị bệnh hoặc chết đột ngột trên địa bàn tỉnh.
- Nhóm thông số quan trắc: Nhóm thông số quan trắc
1 (nuôi tôm), nhóm thông số quan trắc 2 (nuôi nhuyễn thể, cá biển), nhóm thông
số quan trắc 3 (nuôi cá nước ngọt).
- Chỉ tiêu quan trắc: Căn cứ vào các nhóm thông số
quan trắc các chỉ tiêu quan trắc được phân bổ như sau:
(1). Nhóm thông số quan trắc đột xuất 1: Phân tích
13 chỉ tiêu gồm Nhiệt độ, pH, DO, Độ mặn, COD, NH4+, PO43-,
TSS. BOD5, Vi khuẩn Vibrio tổng số, Mật độ và thành phần tảo độc,
Hg, Cu.
(2). Nhóm thông số quan trắc đột xuất 2:
Phân tích 12 chỉ tiêu gồm Nhiệt độ, pH, DO, Độ mặn, COD, NH4+,
PO43-, TSS, Vi khuẩn Vibrio tổng số, Mật độ và thành phần
tảo độc, Hg, Cu.
(3). Nhóm thông số quan trắc đột xuất 3:
Phân tích 11 chỉ tiêu gồm Nhiệt độ, pH, DO, COD, NH4+, PO43-,
TSS, BOD5, Vi khuẩn Aeromonas tổng số, Hg, Cu.
3.3. Giám sát quan trắc môi trường
Thực hiện công tác giám sát quan trắc cảnh báo môi
trường tại 10 địa phương (Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên, Vân Đồn, Cẩm Phả,
Hạ Long, Quảng Yên, Uông Bí, Đông Triều) chia làm 03 khu vực: Khu vực 1 gồm
Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên; khu vực 2 gồm Vân Đồn, Cẩm Phả, Hạ Long;
khu vực 3 gồm Quảng Yên, Đông Triều, Uông Bí.
Theo dõi, giám sát công tác thu mẫu quan trắc theo
kế hoạch, kết quả phân tích môi trường vùng nuôi đến xã, phường và cơ sở nuôi.
Tần suất thực hiện giám sát: 05 đợt/vùng/năm.
(Chi tiết có các
phụ biểu kèm theo)
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Đối với các nhiệm vụ cấp tỉnh thực hiện
Căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
giao dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương năm 2025, Sở Nông
nghiệp và PTNT chủ trì triển khai thực hiện các bước tiếp theo đúng theo quy định
của pháp luật.
2. Đối với các nhiệm vụ do cơ quan cấp huyện thực
hiện: Căn cứ các nội dung của Kế hoạch phòng chống dịch bệnh, nhu cầu thực hiện
Kế hoạch, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng dự toán thực hiện
Kế hoạch phòng chống dịch bệnh năm 2025, bố trí kinh phí mua hóa chất, vật tư vệ
sinh, tiêu độc khử trùng, phòng chống dịch bệnh, vắc xin, công tiêm phòng, kinh
phí hỗ trợ mua hóa chất diệt chuột... chi khác theo quy định đảm bảo yêu cầu của
Kế hoạch.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Là cơ quan thường trực tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai, thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh
ngành Nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đảm bảo kịp thời, hiệu quả, đúng quy định.
Trực tiếp tổ chức triển khai các nội dung, hoạt động
phòng chống dịch bệnh ngành nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh theo Kế hoạch được
phê duyệt; thực hiện tốt Quy chế quản lý, cấp phát, sử dụng vật tư, hóa chất
phòng chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi và thủy sản trên địa bàn tỉnh; thực
hiện quản lý, xây dựng phát triển cơ sở, vùng sản xuất an toàn dịch bệnh theo
nhiệm vụ và thẩm quyền; tổ chức đào tạo cán bộ thú y cơ sở (trình độ sơ cấp)
đáp ứng yêu cầu phòng chống dịch bệnh động vật.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện
nhiệm vụ quản lý, phát triển sản xuất, phòng chống dịch bệnh ngành nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các sở, ngành liên quan tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch tại cơ sở; tổ chức giao ban định kỳ, đột xuất việc triển khai công tác
phòng chống dịch bệnh.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương xử
lý triệt để các ổ dịch trên động vật có nguy cơ lây nhiễm sang người trên địa
bàn tỉnh; kịp thời cung cấp cho Sở Y tế các thông tin về các ổ dịch có nguy cơ
lây nhiễm sang người trên địa bàn Tỉnh (cúm gia cầm, Dại...); phối hợp hướng dẫn
các địa phương giám sát và phòng chống các bệnh động vật lây sang người (bệnh Dại,
Cúm gia cầm, Nhiệt thán...) theo quy định tại Thông tư liên tịch số
16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT ngày 27/5/2013 về việc hướng dẫn phối hợp phòng, chống
bệnh lây truyền từ động vật sang người của Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Trung
tâm Truyền thông tỉnh tổ chức tuyên truyền về tác hại của dịch bệnh cũng như
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, sâu rộng đến người dân.
Chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị
trực thuộc phối hợp chặt chẽ với cơ quan chuyên môn các huyện, thị xã, thành phố
tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra công tác phòng, chống dịch bệnh; thực hiện quy chế sử dụng, cấp phát thuốc,
hóa chất, vật tư, trang thiết bị sử dụng phòng chống dịch bệnh; đề xuất bổ sung
phương tiện, vật tư, trang thiết bị, hóa chất cần thiết phục vụ công tác phòng
chống dịch bệnh ngành nông nghiệp đảm bảo kịp thời, hiệu quả.
Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất gửi về Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất dự toán của các đơn vị, tổng hợp
trình cấp có thẩm quyền giao trong dự toán đầu năm năm 2025 theo quy định của
pháp luật để các đơn vị thực hiện nhiệm vụ được giao trên nguyên tắc lồng ghép
các chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt đảm bảo hiệu quả.
3. Sở Công Thương
Phối hợp với các sở, ngành có liên quan và chính
quyền địa phương trong công tác quản lý, kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh
doanh động vật, sản phẩm động vật và xử lý các trường hợp vi phạm trong kinh
doanh động vật, sản phẩm động vật.
Phối hợp với Cục Quản lý thị trường tỉnh trong công
tác kiểm soát vận chuyển, buôn bán, truy xuất nguồn gốc động vật, sản phẩm động
vật và công tắc phòng, chống dịch bệnh tại các địa phương trong tỉnh.
Cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra liên ngành về công
tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm khi có yêu cầu.
4. Sở Y tế
Phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan
kiểm tra việc thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, xử lý nghiêm
đối với các trường hợp vi phạm công tác đảm bảo an toàn thực phẩm lĩnh vực
ngành quản lý.
Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND
các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo hệ thống y tế cơ sở tích cực tham gia và
hướng dẫn các biện pháp phòng tránh các loại dịch bệnh lây nhiễm từ động vật
sang người, đảm bảo sức khỏe cộng đồng; tham gia xử lý các ổ dịch gia súc, gia
cầm có nguy cơ lây sang người, nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua
thực phẩm (khi sử dụng động vật mắc bệnh làm thức ăn cho người) trên địa bàn tỉnh.
Bố trí cán bộ tham gia đoàn kiểm tra liên ngành về
công tác phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm có nguy cơ lây nhiễm sang
người, trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu.
5. Công an tỉnh
Chỉ đạo các lực lượng trong ngành tham gia công tác
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản; đảm bảo trật tự an
ninh trên các địa bàn. Kiên quyết xử lý những đối tượng vi phạm vận chuyển buôn
bán động vật, sản phẩm động vật ra vào vùng dịch theo quy định của pháp luật.
Phối hợp với các sở, ngành kiểm tra công tác phòng,
chống dịch, kiểm dịch động vật, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Cử cán bộ tham gia trực tại chốt kiểm dịch, tổ kiểm
dịch liên ngành theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Truyền
thông tỉnh
Đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí hoạt
động trên địa bàn tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền nâng cao nhận thức,
ý thức chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân về phòng, chống dịch bệnh
ngành nông nghiệp.
Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức
chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân về phòng, chống dịch bệnh ngành
nông nghiệp; thông tin phổ biến về tác hại và các biện pháp phòng chống dịch bệnh
nông nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng; phối hợp xây dựng bản tin
cảnh báo môi trường, dịch bệnh ngành nông nghiệp, phát trên sóng phát thanh,
truyền hình Tỉnh, kịp thời thông tin kết quả quan trắc, cảnh báo môi trường, dịch
bệnh để người dân chủ động các biện pháp ứng phó kịp thời, có hiệu quả.
7. Các sở, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện đầy
đủ các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh
ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn triển khai thực hiện công tác kiểm tra, đôn đốc việc triển
khai kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản trên địa
bàn tỉnh đảm bảo kịp thời, hiệu quả.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội tỉnh
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội tỉnh chỉ đạo trong hệ thống từ tỉnh đến cơ sở, vận động hội
viên, đoàn viên thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh trong gia đình và cộng
đồng.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Xây dựng và tổ chức triển khai Kế hoạch phòng, chống
dịch bệnh ngành nông nghiệp trên địa bàn hoàn thành trước ngày 31/12/2024.
Chỉ đạo các cơ quan chức năng, phối hợp chặt chẽ với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan thực hiện tốt
Kế hoạch này.
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất,
vận chuyển, kinh doanh buôn bán sản phẩm, vật tư nông nghiệp theo phân cấp, xử
lý các trường hợp vi phạm theo quy định; hướng dẫn cơ sở sản xuất trên địa bàn
kê khai sản xuất ban đầu, tổng hợp thông tin phục vụ công tác quản lý và các biện
pháp phòng bệnh tại cơ sở. Huy động, bố trí lực lượng tham gia công tác phòng,
chống dịch đặc biệt khi dịch xảy ra trên địa bàn quản lý.
Chỉ đạo các cơ quan, chính quyền cơ sở, đoàn thể, tổ
chức xã hội cùng tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia các hoạt động
và biện pháp phòng, chống dịch, bảo vệ nguồn lợi thủy sản kịp thời, hiệu quả
phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; thực hiện tốt các quy định của
pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh trong nông nghiệp.
Chủ động chuẩn bị lực lượng, vật tư, hóa chất kịp
thời ứng phó khi có dịch bệnh xảy ra. Chủ động bố trí ngân sách để thực hiện
công tác phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi và thủy sản: hỗ trợ
hóa chất tiêu hủy thủy sản mắc bệnh thuộc diện phải công bố dịch khi có kết quả
xét nghiệm, điều tra của cơ quan chuyên ngành thú y; kinh phí hỗ trợ mua thuốc
xử lý hạt giống phòng chống bệnh lùn sọc đen, diệt chuột bảo vệ sản xuất trên địa
bàn và các nội dung khác phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của từng địa
phương.
Thống kê, đánh giá, hỗ trợ khôi phục sản xuất do dịch
bệnh theo quy định hiện hành, kể cả khi phải tiêu hủy nhưng chưa đủ điều kiện
công bố dịch; chi thù lao cho người tham gia thực hiện phòng, chống dịch theo
quy định.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để dịch bệnh trên
địa bàn lây lan, bùng phát trên diện rộng do chủ quan, lơ là, thiếu sự phối hợp
trong công tác phòng chống dịch và chậm tiến độ trong việc triển khai thực hiện
các quy hoạch trên địa bàn quản lý.
Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất gửi về Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) theo quy định.
10. Tổ chức, cá nhân trong công tác phòng chống
dịch bệnh
Các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh
nông nghiệp phải thực hiện các quy định về điều kiện quy định tại Luật Thú y,
Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật và các biện pháp phòng bệnh bắt buộc, điều trị
bệnh, chống dịch bệnh cho động vật, thực vật. Hợp tác với các cơ quan chức năng
trong việc kiểm tra, giám sát dịch bệnh và lấy mẫu theo yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành theo quy định.
Tổ chức, cá nhân khi sử dụng thuốc thú y, thuốc bảo
vệ thực vật, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong các hoạt động
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phải nằm trong danh mục được phép
lưu hành tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền công bố, thực hiện theo hướng dẫn
hoặc chỉ dẫn của cán bộ kỹ thuật, cơ quan quản lý chuyên ngành.
Những tổ chức, cá nhân không chấp hành các quy định
trong công tác phòng, chống dịch trong lĩnh vực thú y, làm lây lan dịch bệnh sẽ
bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình tổ chức, triển khai, nếu có vướng mắc,
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các địa phương, các tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổng hợp) để điều chỉnh cho phù hợp.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức, triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- CT, P3 UBND tỉnh (b/c);
- UBMTTQ, các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành: NNPTNT, KHĐT, TC, KHCN,
CT, TTTT, CAT;
- Cục QLTT tỉnh;
- UBND các huyện, tx, tp;
- V0, V1, V2, NLN1, 3, TM3;
- Lưu: VT, NLN3 (05, KH21).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nghiêm Xuân Cường
|
PHỤ LỤC 01
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN PHÒNG CHỐNG SINH VẬT HẠI CÂY TRỒNG NĂM
2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 290/KH-UBND ngày 12/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh)
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Tổ chức thực hiện vệ sinh đồng ruộng trước khi
gieo cấy.
|
Các huyện, thị xã,
thành phố
|
Chi cục Trồng trọt
và BVTV
|
Tháng 01/2025;
Tháng 6-7/2025
|
2
|
Tổ chức diệt chuột.
|
Các huyện, thị xã,
thành phố
|
Chi cục Trồng trọt
và BVTV
|
Tháng 01-12/2025
|
3
|
Chuẩn bị thuốc diệt chuột hỗ trợ cho nông dân trước
các vụ sản xuất.
|
Các huyện, thị xã,
thành phố
|
Chi cục Trồng trọt
và BVTV
|
Tháng 01 và tháng
6/2025
|
4
|
Lấy mẫu rầy, lúa giám định virus lùn sọc đen.
|
Chi cục Trồng trọt
và BVTV; Trung tâm dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng 01-10/2025
|
5
|
In phát tờ rơi hướng dẫn phòng trừ các đối tượng
dịch hại cây trồng.
|
Chi cục TT và BVTV
|
Phòng NN/phòng KT;
TTDVKTNN các huyện, tx, tp
|
Tháng 3-7/2025
|
6
|
Tổ chức phòng trừ các đối tượng sinh vật hại cây
trồng.
|
Các huyện, thị xã,
thành phố
|
Chi cục Trồng trọt
và BVTV
|
Tháng 01-10/2025
|
7
|
Xây dựng chuyên mục trên Báo, Truyền hình, các
tin bài, phóng sự hướng dẫn phòng trừ sinh vật hại cây trồng.
|
Chi cục TT và BVTV
|
Trung tâm Truyền
thông tỉnh.
|
Tháng 3-10/2025
|
PHỤ LỤC 02
NHU CẦU BẢ DIỆT CHUỘT CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 290/KH-UBND ngày 12/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh)
STT
|
Địa phương
(huyện, tx, tp)
|
Dự kiến diện
tích gieo cấy vụ xuân 2025
(ha)
|
Dự kiến diện
tích gieo cấy vụ mùa 2025
(ha)
|
Dự kiến tổng diện
tích gieo cấy 2025
(ha)
|
Số lượng bả diệt
chuột cần sử dụng năm 2025
(kg)
|
Ghi chú
|
1
|
Đông Triều
|
3.800
|
4.000
|
7.800
|
23.400
|
Diện tích gieo cấy
năm 2025 của các địa phương căn cứ vào kết quả thực hiện năm 2024. Định mức
lượng bả là 03kg/ha/vụ
|
2
|
Uông Bí
|
768
|
1.380
|
2.148
|
6.444
|
3
|
Quảng Yên
|
2.900
|
3.000
|
5.900
|
17.700
|
4
|
Hạ Long
|
1.153
|
1.440
|
2.593
|
7.779
|
5
|
Cẩm Phả
|
87
|
287
|
374
|
1.122
|
6
|
Vân Đồn
|
262
|
468
|
730
|
2.190
|
7
|
Cô Tô
|
60
|
47
|
107
|
321
|
8
|
Tiên Yên
|
1.174
|
2.276
|
3.450
|
10.350
|
9
|
Ba Chẽ
|
392
|
615
|
1.007
|
3.021
|
10
|
Bình Liêu
|
494
|
1.511
|
2.005
|
6.015
|
11
|
Đầm Hà
|
1.385
|
2.100
|
3.485
|
10.455
|
12
|
Hải Hà
|
1.300
|
2.150
|
3.450
|
10.350
|
13
|
Móng Cái
|
768
|
2.300
|
3.068
|
9.204
|
Tổng cộng
|
14.543
|
21.574
|
36.117
|
108.351
|
|
PHỤ LỤC 03
GIAO CHỈ TIÊU TIÊM PHÒNG CÁC LOẠI VẮC XIN PHÒNG BỆNH CHO
GIA SÚC, GIA CẦM NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 290/KH-UBND ngày 12/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh)
TT
|
Địa phương
(huyện, tx, tp)
|
Các loại vắc xin phòng bệnh cho đàn gia súc, gia cầm
|
Lở mồm long móng
|
Tụ huyết trùng trâu bò
|
Viêm da nổi cục trâu, bò
|
Tai xanh lợn
|
Vắc xin DTLCP
|
Cúm gia cầm
|
Dại
|
Kế hoạch
|
10% dự trữ
|
Kế hoạch
|
10% dự trữ
|
Kế hoạch
|
10% dự trữ
|
Kế hoạch
|
10% dự trữ
|
Kế hoạch
|
10% dự trữ
|
Kế hoạch
|
10% dự trữ
|
Kế hoạch
|
10% dự trữ
|
1
|
Đông Triều
|
13.000
|
1.300
|
2.700
|
270
|
2.700
|
270
|
8.000
|
800
|
2.000
|
200
|
1.000.000
|
100.000
|
14.000
|
1.400
|
2
|
Uông Bí
|
5.175
|
550
|
1.770
|
170
|
1.775
|
175
|
1.640
|
160
|
5.000
|
500
|
209.000
|
20.900
|
7.370
|
730
|
3
|
Quảng Yên
|
19.080
|
1.908
|
6.850
|
685
|
3.425
|
347
|
15.040
|
1.450
|
3.000
|
300
|
855.126
|
85.500
|
8.250
|
825
|
4
|
Hạ Long
|
8.000
|
800
|
3.500
|
350
|
3.000
|
300
|
1.200
|
120
|
4.000
|
400
|
350.000
|
35.000
|
14.000
|
1.400
|
5
|
Cẩm Phả
|
7.000
|
700
|
1.500
|
150
|
1.500
|
150
|
4.000
|
400
|
2.000
|
200
|
40.000
|
4.000
|
10.000
|
1.000
|
6
|
Vân Đồn
|
4.600
|
400
|
1.700
|
170
|
1.700
|
170
|
1.000
|
100
|
5.000
|
500
|
130.000
|
13.000
|
3.000
|
300
|
7
|
Tiên Yên
|
2.800
|
280
|
1.100
|
110
|
1.100
|
110
|
360
|
40
|
5.000
|
500
|
700.000
|
70.000
|
9.534
|
950
|
8
|
Ba Chẽ
|
3.600
|
400
|
3.600
|
400
|
1.600
|
400
|
270
|
30
|
3.000
|
300
|
72.000
|
8.000
|
4.500
|
500
|
9
|
Bình Liêu
|
7.590
|
949
|
3.795
|
474
|
3.795
|
474
|
62
|
6
|
2.000
|
200
|
177.800
|
22.200
|
3.890
|
390
|
10
|
Đầm Hà
|
8.930
|
893
|
3.973
|
397
|
3.975
|
398
|
4.318
|
432
|
5.000
|
500
|
634.000
|
63.400
|
10.150
|
1.015
|
11
|
Hải Hà
|
15.814
|
1.581
|
5.076
|
508
|
5.076
|
508
|
5.662
|
566
|
7.000
|
700
|
749.040
|
74.904
|
18.785
|
1.879
|
12
|
Móng Cái
|
24.300
|
2.430
|
10.580
|
1.058
|
10.580
|
1.058
|
3.000
|
300
|
10.000
|
1.000
|
228.600
|
22.200
|
7.230
|
723
|
13
|
Cô Tô
|
1.225
|
129
|
625
|
52
|
625
|
52
|
55
|
5
|
0
|
0
|
47.200
|
4.800
|
1.545
|
155
|
|
Tổng
|
121.114
|
12.320
|
46.769
|
4.794
|
40.851
|
4.412
|
44.607
|
4.409
|
53.000
|
5.300
|
5.192.766
|
523.904
|
112.254
|
11.267
|
- Vắc xin Lở mồm long móng tiêm phòng cho trâu, bò,
dê, lợn nái, lợn đực giống;
- Vắc xin tụ huyết trùng trâu bò (sử dụng vắc xin nhũ
dầu) và Viêm da nổi cục tiêm 01 lần/năm;
- Vắc xin tai xanh tiêm phòng cho lợn nái, lợn đực
giống;
- Vắc xin Dịch tả lợn Châu Phi tiêm phòng cho lợn
thịt từ 04 tuần tuổi trở lên (số lượng theo thực tế tại thời điểm tiêm phòng).
PHỤ LỤC 04
NHU CẦU THUỐC KHỬ TRÙNG TIÊU ĐỘC PHỤC VỤ PHUN PHÒNG CHỐNG
DỊCH GIA SÚC, GIA CẦM NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 290/KH-UBND ngày 12/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh)
STT
|
Địa phương
|
Tổng đàn gia cầm
|
Tổng đàn lợn
|
Tổng đàn trâu
bò
|
Tổng diện tích
phun KTTĐ
(tổng đàn gia cầm x 0.2 m2/con + tổng đàn lợn x 1.2 m2/con + tổng đàn
trâu bò x 4m2/con)*
|
Tổng diện tích
phun 02 đợt KTTĐ/năm
(=Tổng diện tích*3 mặt*2 đợt/năm)
|
Tổng số hóa chất
KTTĐ sử dụng**
|
Thuốc khử trùng
dự phòng tỉnh mua (phun trong các trường hợp: xử lý ổ dịch, xử lý nhập lậu. vận
chuyển. 02 tháng cao điểm Bộ Nông nghiệp và PTNT) Lít
|
1
|
Đông Triều
|
835.000
|
41.222
|
2738
|
227.418
|
1.364.510
|
1.365
|
(1). Trong năm có ít nhất 02 lần phun trong toàn
tỉnh thực hiện tháng cao điểm KTTĐ; dự kiến 7.461 lít
|
2
|
Uông Bí
|
258.739
|
6.190
|
1763
|
66.228
|
397.367
|
397
|
3
|
Quảng Yên
|
427.563
|
22.005
|
3.425
|
125.619
|
753.712
|
754
|
4
|
Hạ Long
|
290.614
|
8.913
|
4054
|
85.034
|
510.206
|
510
|
5
|
Cẩm Phả
|
182.200
|
51.450
|
2930
|
109.900
|
659.400
|
659
|
(2). Hóa chất dự trữ xử lý khi phát sinh ổ dịch (LMLM.
Cúm. DTLCP. tai xanh, dại). Dự kiến số ổ dịch phát sinh năm 2025: 20 ổ dịch/20
xã (bằng 1/2 với năm 2024): Dự kiến 10.000 lít (500 lít/xã)
|
6
|
Vân Đồn
|
80.510
|
3.350
|
1.740
|
27.082
|
162.492
|
162
|
7
|
Tiên Yên
|
850.000
|
20.000
|
1500
|
200.000
|
1.200.000
|
1.200
|
8
|
Ba Chẽ
|
91.844
|
3.400
|
1462
|
28.297
|
169.781
|
170
|
9
|
Bình Liêu
|
111.371
|
2.978
|
4.744
|
44.824
|
268.943
|
269
|
(3). Hóa chất dự trữ sử dụng trong các vụ
việc xử lý hàng nhập lậu. các khu vực trọng yếu như cửa khẩu, lối mở để đảm bảo
công tác phòng dịch bệnh gia súc. gia cầm: Dự kiến 500 lít
|
10
|
Đầm Hà
|
407.262
|
27.149
|
4431
|
131.755
|
790.531
|
791
|
11
|
Hải Hà
|
374.520
|
13.764
|
7.336
|
120.765
|
724.589
|
725
|
12
|
Móng Cái
|
143.252
|
17.431
|
4.661
|
68.212
|
409.270
|
409
|
|
13
|
Cô Tô
|
24.800
|
720
|
639
|
8.380
|
50.280
|
50
|
|
Tổng
|
3.898.398
|
204.618
|
41.308
|
1.243.513
|
7.461.080
|
7.461
|
(1) + (2) + (3)
= 17.961
|
[*]
Ghi chú:
Tổng số hóa chất dự kiến cần dự trữ: 17.961 lít.
Tổng số hóa chất tồn 2024 chuyển sang: 7.330 lít.
Tổng số hóa chất đề xuất mua năm 2025: 10.000 lít.
Nồng độ hóa chất sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản
xuất.
Vùng dịch: Phạm vi bán kính 03 km từ ổ dịch.
Vùng đệm: phạm vi bán kính 10 km từ ổ dịch.
Quy trình phun: vùng dịch, vùng uy hiếp phun 01 lần/ngày
trong 01 tuần đầu tiên; 3 lần/tuần trong 2-3 tuần tiếp theo; vùng đệm phun 1 lần/tuần;
phun liên tiếp trong 1 tháng đến khi hết dịch.
(*) Diện tích trung bình/con quy định tại quy trình
kỹ thuật chăn nuôi của Quyết định 789/QĐ-SNNPTNT ngày 13/11/2014 của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
(**) Số lượng thuốc khử trùng tính trên hướng dẫn của
nhà sản xuất 01 lít thuốc khử trùng sau pha loãng phun được 1.000 m2
diện tích.
PHỤ LỤC 05
NHU CẦU HÓA CHẤT DỰ PHÒNG PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH THỦY SẢN
NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 290/KH-UBND ngày 12/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh)
TT
|
Địa phương/đơn
vị
|
Dự kiến diện
tích nuôi tôm thâm canh, Bán thâm canh năm 2025
(ha)
|
Tình hình xuất
cấp năm 2024 và tồn kho chuyển sang năm 2025
|
Dự phòng năm
2025
|
Tình hình xuất cấp
năm 2024 (tấn)
|
Hóa chất còn tồn
năm 2024 chuyển sang năm 2025
|
1
|
Móng Cái
|
1.600
|
|
|
Căn cứ tình hình nuôi và tình hình dịch bệnh trên
địa bàn, các địa phương chủ động dự phòng hóa chất để xử lý dịch bệnh
|
2
|
Hải Hà
|
350
|
2.000
|
|
3
|
Đầm Hà
|
560
|
2.970
|
|
4
|
Tiên Yên
|
1.200
|
|
|
5
|
Cẩm Phả
|
175
|
2.000
|
|
6
|
Quảng Yên
|
2.665
|
4.000
|
|
7
|
Uông Bí
|
160
|
2.000
|
|
8
|
Hạ Long
|
400
|
|
|
9
|
Chi cục Chăn nuôi và Thú y
|
|
|
7.020
|
|
Tổng cộng
|
7.110
|
12,970
|
7.020
|
|
Ghi chú: Liều dùng theo khuyến cáo của Cục
Thú y là 300 kg/ha.
PHỤ LỤC 06
NHÓM THÔNG SỐ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 290/KH-UBND ngày 12/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh)
TT
|
Thông số quan
trắc
|
Ghi chú
|
Căn cứ chọn
thông số (01)
|
Căn cứ chọn
thông số (02)
|
I
|
Nhóm thông số quan trắc 1
|
Môi trường nuôi
tôm
|
|
|
1
|
Nhiệt độ
|
Hiện trường
|
TCVN13656:2023
|
|
2
|
pH
|
Hiện trường
|
TCVN13656:2023
|
Điều 10 - Thông tư Quy định kỹ thuật quan trắc môi
trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường, số
10/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021.
|
3
|
DO
|
Hiện trường
|
TCVN13656:2023
|
4
|
Độ mặn
|
Hiện trường
|
TCVN13656:2023
|
QĐ 428/QĐ-TS-NTTS về việc phê duyệt sổ tay tính
toán chỉ số chất lượng nước cho vùng nuôi trồng thủy sản nước ngọt, nước lợ
và nước mặn.
|
5
|
COD
|
Hiện trường, Phòng
thí nghiệm
|
TCVN13656:2023
|
Điều 10 - Thông tư Quy định kỹ thuật quan trắc
môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường, số
10/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021.
|
6
|
NH4+
|
Hiện trường, Phòng
thí nghiệm
|
TCVN13656:2023
|
7
|
PO43-
|
Hiện trường, Phòng
thí nghiệm
|
TCVN13656:2023
|
8
|
TSS
|
Hiện trường, Phòng
thí nghiệm
|
TCVN13656:2023
|
9
|
BOD5
|
Hiện trường, Phòng
thí nghiệm
|
QCVN 08:2023/BTNMT
|
|
10
|
Vi khuẩn Vibrio
tổng số
|
Hiện trường, Phòng
thí nghiệm
|
TCVN13656:2023
|
QĐ 428/QĐ-TS-NTTS về việc phê duyệt sổ tay tính
toán chỉ số chất lượng nước cho vùng nuôi trồng thủy sản nước ngọt, nước lợ
và nước mặn.
|
11
|
Mật độ và thành phần
tảo độc
|
Hiện trường, Phòng
thí nghiệm
|
TCVN 13951:2024
|
|
II
|
Nhóm thông số quan trắc 2
|
Môi trường nuôi
nhuyễn thể, cá biển
|
|
|
1
|
Nhiệt độ
|
Hiện trường
|
TCVN 13951:2024
|
|
2
|
pH
|
Hiện trường
|
TCVN 13951:2024
|
Điều 10 - Thông tư Quy định kỹ thuật quan trắc môi
trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường, số
10/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021.
|
3
|
DO
|
Hiện trường
|
TCVN 13951:2024
|
4
|
Độ mặn
|
Hiện trường
|
TCVN 13951:2024
|
|
5
|
COD
|
Hiện trường, Phòng
thí nghiệm
|
TCVN 13951:2024
|
|
6
|
TSS
|
Hiện trường, Phòng
thí nghiệm
|
TCVN13656:2023
|
Điều 10 - Thông tư Quy định kỹ thuật quan trắc
môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường, số
10/2021/TT-BTNMT ngày 30/06/2021.
|
7
|
NH4+
|
Hiện trường, Phòng
thí nghiệm
|
TCVN 13951:2024
|
8
|
PO43-
|
Hiện trường, Phòng
thí nghiệm
|
TCVN 13951:2024
|
9
|
Vi khuẩn Vibrio
tổng số
|
Hiện trường, Phòng
thí nghiệm
|
TCVN13656:2023
|
QĐ 428/QĐ-TS-NTTS về việc phê duyệt sổ tay tính
toán chỉ số chất lượng nước cho vùng nuôi trồng thủy sản nước ngọt, nước lợ
và nước mặn.
|
10
|
Mật độ và thành phần
tảo độc
|
Hiện trường, Phòng
thí nghiệm
|
TCVN 13951:2024
|
|
III
|
Nhóm thông số quan trắc 3
|
Môi trường nuôi
cá nước ngọt
|
|
|
1
|
Nhiệt độ
|
Hiện trường
|
TCVN 13952:2024
|
|
2
|
pH
|
Hiện trường
|
TCVN 13952:2024
|
Điều 08 - Thông tư Quy định kỹ thuật quan trắc
môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường, số
10/2021/TT-BTNMT, ngày 30/6/2021.
|
3
|
DO
|
Hiện trường
|
TCVN 13952:2024
|
4
|
COD
|
Hiện trường, Phòng
thí nghiệm
|
TCVN 13952:2024
|
5
|
BOD5
|
Hiện trường, Phòng
thí nghiệm
|
TCVN 13952:2024
|
6
|
NH4+
|
Hiện trường, Phòng
thí nghiệm
|
TCVN 13952:2024
|
7
|
TSS
|
Hiện trường, Phòng
thí nghiệm
|
TCVN13656:2023
|
8
|
PO43-
|
Hiện trường, Phòng
thí nghiệm
|
TCVN 13952:2024
|
9
|
Vi khuẩn Aeromonas
tổng số
|
Hiện trường, Phòng
thí nghiệm
|
TCVN 13952:2024
|
QĐ 428/QĐ-TS-NTTS về việc phê duyệt sổ tay tính
toán chỉ số chất lượng nước cho vùng nuôi trồng thủy sản nước ngọt, nước lợ
và nước mặn
|
PHỤ LỤC 07
CHỈ TIÊU QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 290/KH-UBND ngày 12/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh)
TT
|
Địa điểm
|
Đối tượng
|
Điểm quan trắc
|
Tổng số lần QT
|
Thông số quan
trắc
|
1
|
Móng Cái
|
|
|
|
|
|
Hải Hòa
|
Tôm
|
5
|
15
|
Nhóm quan trắc 1
(11 chỉ tiêu)
|
|
Vạn Ninh
|
Tôm
|
5
|
15
|
Nhóm quan trắc 1
(11 chỉ tiêu)
|
|
Bình Ngọc
|
Tôm
|
5
|
15
|
Nhóm quan trắc 1
(11 chỉ tiêu)
|
|
Hải Xuân
|
Tôm
|
5
|
15
|
Nhóm quan trắc 1
(11 chỉ tiêu)
|
2
|
Hải Hà
|
|
|
|
|
|
Quảng Minh
|
Nhuyễn thể
|
5
|
15
|
Nhóm quan trắc 2
(10 chỉ tiêu)
|
3
|
Đầm Hà
|
|
|
|
|
|
Tân Bình
|
Tôm
|
5
|
15
|
Nhóm quan trắc 1
(11 chỉ tiêu)
|
|
Tân Lập
|
Nhuyễn thể
|
5
|
15
|
Nhóm quan trắc 2
(10 chỉ tiêu)
|
4
|
Tiên Yên
|
|
|
|
|
|
Đông Hải
|
Tôm
|
5
|
15
|
Nhóm quan trắc 1
(11 chỉ tiêu)
|
|
Đồng Rui
|
Tôm
|
5
|
15
|
Nhóm quan trắc 1
(11 chỉ tiêu)
|
5
|
Vân Đồn
|
|
|
|
|
|
Bản Sen
|
Nhuyễn thể, cá biển
|
5
|
15
|
Nhóm quan trắc 2
(10 chỉ tiêu)
|
|
Thắng Lợi
|
Nhuyễn thể, cá biển
|
5
|
15
|
Nhóm quan trắc 2
(10 chỉ tiêu)
|
6
|
Cẩm Phả
|
|
|
|
|
|
Cẩm Đông
|
Cá biển
|
5
|
15
|
Nhóm quan trắc 2
(10 chỉ tiêu)
|
7
|
Hạ Long
|
|
|
|
|
|
Hùng Thắng
|
Cá biển, nhuyễn thể
|
5
|
15
|
Nhóm quan trắc 2
(10 chỉ tiêu)
|
8
|
Quảng Yên
|
|
|
|
|
|
Hà An
|
Tôm
|
5
|
15
|
Nhóm quan trắc 1
(11 chỉ tiêu)
|
9
|
Uông Bí
|
|
|
|
|
|
Yên Thanh
|
Tôm
|
5
|
15
|
Nhóm quan trắc 1
(11 chỉ tiêu)
|
|
Phương Nam
|
Cá nước ngọt
|
5
|
15
|
Nhóm quan trắc 3
(09 chỉ tiêu)
|
10
|
Đông Triều
|
|
|
|
|
|
Hồng Phong
|
Cá nước ngọt
|
5
|
15
|
Nhóm quan trắc 3
(09 chỉ tiêu)
|
|
Hoàng Quế
|
Cá nước ngọt
|
5
|
15
|
Nhóm quan trắc 3
(09 chỉ tiêu)
|
[1] Các
Nghị định của Chính phủ: số 116/2014/NĐ-CP ngày 04/12/2014 Quy định chi tiết một
số điều của Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật; số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thú y.
[2] Các
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 2151/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 Chương trình
quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022-2030; số 172/QĐ-TTg ngày
13/02/2019 về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Cúm gia cầm,
giai đoạn 2019-2025; số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 về việc phê duyệt Kế hoạch quốc
gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025; số 1632/QĐ-TTg
ngày 22/10/2020 về việc phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm
Long móng, giai đoạn 2021-2025.
[3] Các
Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày
10/5/2016 Quy định về phòng, chống dịch bệnh thủy sản; số 07/2016/TT-BNNPTNT
ngày 31/5/2016 Quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; số
14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; số
23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 về hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi;
Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT ngày 27/5/2013 của Bộ Y tế - Bộ
Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động
vật sang người.
[4] Các
Thông tư của Bộ Tài chính: số 101/2020/TT-BTC ngày 23/11/2020 Quy định mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý phí, lệ phí trong công tác thú y; số 75/2019/TT-BTC
ngay 04/11/2019 Quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách
nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông.
[5]
Trung tâm Truyền thông tỉnh, Trung tâm thông tin và văn hóa các địa phương, loa
phát thanh của địa phương, các nền tảng mạng xã hội.,.
[6] Đợt
1 và đợt 3 tương ứng với thời điểm trước khi gieo cấy vụ Đông Xuân 2024-2025 và
vụ mùa 2025.
[7] Gồm
các tiêu chuẩn: TCVN 13268-1:2021, TCVN 13268-2:2021, TCVN 13268-3:2021, TCVN
13268- 4:2021, TCVN 13268-5:2022, TCVN 13268-6:2022, TCVN 13268-7:2023.
[8] Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y.