ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2023/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày
19 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRONG CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CỦA TỈNH THÁI BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày
22/11/2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức
hành chính;
Căn cứ Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020
của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
Căn cứ Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày
10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn
vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày
14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày
07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày
30/12/2019 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học;
Căn cứ Thông tư số 03/2016/TT-BNV ngày 25/5/2016
của Bộ Nội vụ hướng dẫn về thành lập và hoạt động của hội đồng quản lý trong
đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 15/2021/TT-BLĐTBXH ngày
21/10/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về điều lệ trường
cao đẳng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại các Văn
bản: số 2598/TTr-SNV ngày 09/12/2022; số 2804/SNV-TCBC ngày 30/12/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế, vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính và đơn
vị sự nghiệp công lập của tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/02/2023 và thay thế
Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND ngày 12/11/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
ban hành quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, vị trí việc
làm của tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Giám đốc sở, Thủ
trưởng ban, ngành, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Báo Thái Bình;
- Công báo tỉnh Thái Bình;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh Thái Bình;
- Lưu: VT, NCKS.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Thận
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRONG CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC HÀNH
CHÍNH VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CỦA TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế, vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập của tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức hành chính
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Khu
kinh tế và các Khu công nghiệp tỉnh (sau đây gọi tắt là Sở).
b) Văn phòng, thanh tra, phòng chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Sở (sau đây gọi tắt là phòng thuộc Sở).
c) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố.
d) Ban, chi cục thuộc Sở.
đ) Phòng và tương đương thuộc ban, chi cục.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập
a) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở.
c) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố.
d) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đơn vị sự
nghiệp công lập.
Điều 3. Nội dung quản lý
1. Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể; quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập; xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Biên chế công chức, biên chế viên chức hưởng
lương từ ngân sách nhà nước, vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp.
Chương II
QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 4. Trình tự, thủ tục thành
lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
1. Trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải
thể tổ chức hành chính thực hiện theo Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày
22/11/2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức
hành chính.
2. Trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày
07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập.
Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đối với tổ chức hành chính
a) Trình Thủ tướng Chính phủ thành lập, tổ chức lại,
giải thể các tổ chức hành chính nhà nước thuộc tỉnh thuộc thẩm quyền quyết định
của Thủ tướng Chính phủ sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
b) Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định thành lập,
tổ chức lại, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi
có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
c) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể Văn
phòng, thanh tra, phòng chuyên môn, nghiệp vụ, ban, chi cục và tổ chức tương
đương thuộc cơ cấu tổ chức của Sở (trừ Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân tỉnh); phòng thuộc cơ cấu tổ chức của ban, chi cục thuộc Sở;
d) Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở (trừ Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân tỉnh);
đ) Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của ban, chi cục thuộc sở;
e) Hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo
quy định của pháp luật.
g) Cho ý kiến về việc thành lập hoặc không thành lập
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
a) Trình Thủ tướng Chính phủ thành lập, tổ chức lại,
giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của
pháp luật sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
b) Trình Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể trường cao đẳng
theo quy định của pháp luật sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
c) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo quy định của pháp luật sau khi có ý kiến của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
d) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (trừ các trường
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trường tiểu học và trung học cơ sở)
theo quy định của pháp luật. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc đơn vị sự nghiệp công lập sau khi có ý kiến của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy.
đ) Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Quyết định phê duyệt Đề án tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Đề án theo Đề án đã được phê duyệt.
g) Quyết định thành lập Hội đồng quản lý và phê duyệt
Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm
quyền quản lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành và hướng dẫn của Bộ quản
lý ngành, lĩnh vực.
h) Quyết định công nhận Hội đồng trường, Chủ tịch
và các thành viên hội đồng trường đối với Trường Đại học công lập trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Điều 6. Thẩm quyền và trách nhiệm
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở; đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (trừ các trường mầm non, tiểu
học, trung học cơ sở, Trường Tiểu học và Trung học cơ sở).
2. Quyết định xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở; đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định thành lập Hội đồng Trường Cao đẳng
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng
trường, miễn nhiệm thành viên khác của Hội đồng trường đối với Trường Đại học
công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Quyết định miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng
trường, miễn nhiệm thành viên khác của Hội đồng trường đối với Trường Cao đẳng
công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Điều 7. Thẩm quyền và trách nhiệm
của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về tổ chức bộ máy các tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể như sau:
a) Tham mưu xây dựng đề án, tờ trình về công tác tổ
chức bộ máy theo quy định để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Cán sự đảng Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Chính phủ,
Bộ, ngành Trung ương. Tổ chức thực hiện sau khi có Nghị quyết của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Bộ,
ngành Trung ương.
b) Hướng dẫn các Sở, Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các quy định
của pháp luật về công tác tổ chức bộ máy.
c) Thẩm định Đề án, tờ trình và dự thảo quyết định
về tổ chức bộ máy theo đề nghị của Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm
quyền.
d) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo quy định tại Điều 5, Điều 6 quy định này.
đ) Chủ trì, phối hợp với các Sở tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
e) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công
tác quản lý tổ chức bộ máy, việc triển khai thực hiện các quy định, quyết định
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về công tác tổ chức bộ máy tại các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
g) Yêu cầu các Sở, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo định kỳ, đột xuất
về công tác tổ chức bộ máy.
h) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến về việc
thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập đối với trường mầm
non, tiểu học, trung học cơ sở, trường tiểu học và trung học cơ sở thuộc thẩm
quyền thành lập của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
2. Thực hiện công tác thống kê, tổng hợp, báo cáo
nghiệp vụ về công tác tổ chức bộ máy.
Điều 8. Thẩm quyền và trách nhiệm
của Giám đốc Sở
1. Trực tiếp quản lý về tổ chức và hoạt động của
các đơn vị trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Xây dựng đề án, tờ trình, dự thảo quyết định về
tổ chức bộ máy trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Nội vụ) theo quy định.
3. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn
phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở, phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
các khoa, phòng, bộ phận của Ban, Chi cục trực thuộc Sở.
5. Lập hồ sơ xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định.
6. Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
7. Tổ chức thực hiện các quyết định, quy định của
cơ quan có thẩm quyền về công tác tổ chức bộ máy.
8. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ quản lý nhà nước theo chuyên ngành quản lý.
9. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ, đột
xuất về công tác tổ chức bộ máy với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Điều 9. Thẩm quyền và trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
1. Trực tiếp quản lý về tổ chức và hoạt động của
các đơn vị trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Trình Hội đồng nhân dân huyện, thành phố quyết định
việc thành lập hoặc không thành lập cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố sau khi có ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Xây dựng Đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể
các đơn vị sự nghiệp công lập khác trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
4. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phù hợp với hướng
dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Lập hồ sơ xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định.
6. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
7. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ, đột
xuất về công tác tổ chức bộ máy với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Điều 10. Thẩm quyền và trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các trường
tiểu học và trung học cơ sở, trường trung học cơ sở, trường tiểu học, trường mầm
non theo quy định của pháp luật sau khi có ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11. Thẩm quyền và trách
nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Xây dựng đề án, tờ trình, dự thảo quyết định về
tổ chức bộ máy trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Nội vụ) theo quy định.
2. Xây dựng đề án tự chủ phù hợp với điều kiện thực
tế của đơn vị trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định.
3. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các phòng, khoa, bộ phận trực thuộc. Ban hành quy chế làm việc, mối quan hệ
công tác giữa các phòng, khoa bộ phận trực thuộc.
4. Tổ chức thực hiện các quyết định, quy định của
cơ quan có thẩm quyền về công tác tổ chức bộ máy.
5. Ban hành quy chế tổ chức, hoạt động của trường
theo quyết nghị của Hội đồng trường.
6. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ, đột
xuất về công tác tổ chức bộ máy với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Điều 12. Thẩm quyền và trách
nhiệm của trưởng ban, chi cục, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở
1. Xây dựng đề án, tờ trình, dự thảo quyết định về
tổ chức bộ máy báo cáo sở chủ quản để trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định.
2. Xây dựng Đề án tự chủ phù hợp với điều kiện thực
tế của đơn vị báo cáo Sở chủ quản trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ)
xem xét, quyết định.
2. Tổ chức thực hiện các quy định, quyết định của
cơ quan có thẩm quyền về công tác tổ chức bộ máy.
3. Tổ chức tự chấm điểm, đánh giá, lập hồ sơ báo
cáo sở chủ quản để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định
xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành.
Điều 13. Thẩm quyền và trách
nhiệm của thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
1. Xây dựng đề án, tờ trình, dự thảo quyết định về
tổ chức bộ máy báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định (đối với các
nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố); báo cáo Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố để trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh (đối với các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh) xem xét, quyết định theo quy định.
2. Tổ chức thực hiện các quy định, quyết định của
cơ quan có thẩm quyền về công tác tổ chức bộ máy.
3. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các
phòng, bộ phận trực thuộc. Ban hành quy chế làm việc và mối quan hệ công tác giữa
các phòng, bộ phận trực thuộc.
4. Tổ chức tự chấm điểm, đánh giá, lập hồ sơ báo
cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nội vụ) quyết định phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập theo
hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành.
Điều 14. Thẩm quyền của thủ
trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; tự
bảo đảm chi thường xuyên
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên và chi đầu tư; tự bảo đảm chi thường xuyên ngoài việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 quy định này,
đơn vị sự nghiệp công lập được quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các
đơn vị không thuộc cơ cấu tổ chức các đơn vị cấu thành theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền, khi đáp ứng các tiêu chí, điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định
của pháp luật.
Chương III
QUẢN LÝ BIÊN CHẾ
Điều 15. Thẩm quyền và trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Báo cáo Bộ Nội vụ kế hoạch biên chế trong các cơ
quan, tổ chức hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần
chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi
thường xuyên hằng năm của tỉnh.
2. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt
biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; biên chế
viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập
tự đảm bảo một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách
nhà nước bảo đảm chi thường xuyên trong tổng biên chế công chức, viên chức được
Ban Tổ chức Trung ương giao sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
3. Quyết định giao biên chế công chức trong các cơ
quan, tổ chức hành chính nhà nước; biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách
nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường
xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Quyết định giao, điều chỉnh số lượng người làm
việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm một phần chi thường xuyên theo quy định.
5. Thực hiện chế độ thống kê, tổng hợp, báo cáo về
tình hình thực hiện quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc theo
quy định.
Điều 16. Thẩm quyền và trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Chỉ đạo thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về quản lý biên chế công chức, số lượng người
làm việc theo quy định.
Điều 17. Thẩm quyền và trách
nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ.
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung tại Điều 15, Điều 16 quy định này.
2. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, sử dụng biên
chế công chức, biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và
các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định.
3. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch
biên chế hằng năm. Thẩm định, tổng hợp kế hoạch biên chế công chức trong các cơ
quan, tổ chức hành chính nhà nước, biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách
nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường
xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên.
4. Thống nhất số lượng viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư
và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên theo Đề án tự chủ đã
được phê duyệt.
5. Thông báo biên chế công chức trong các cơ quan,
tổ chức hành chính nhà nước; biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước
trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên và đơn
vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên sau khi có
Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc thuộc thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
7. Tổng hợp, thống kê, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Bộ Nội vụ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về biên chế
trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật.
Điều 18. Thẩm quyền và trách
nhiệm của Giám đốc Sở
1. Xây dựng kế hoạch biên chế của cơ quan, đơn vị hằng
năm gửi Sở Nội vụ để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo cơ quan có
thẩm quyền.
2. Bố trí, sử dụng, quản lý biên chế theo các nội
dung quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn
thực hiện.
3. Thực hiện thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định
hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình hình quản
lý, sử dụng biên chế.
Điều 19. Thẩm quyền và trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
1. Xây dựng kế hoạch biên chế của huyện, thành phố
hằng năm gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ,
Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo quy định.
2. Giao biên chế công chức cho các cơ quan chuyên
môn huyện, thành phố, biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước cho
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Thực hiện thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định
hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình hình quản
lý, sử dụng biên chế.
Điều 20. Thẩm quyền và trách
nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Xây dựng kế hoạch số lượng
viên chức của đơn vị hằng năm gửi Sở Nội vụ để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
2. Bố trí, sử dụng, quản lý số lượng viên chức theo
các nội dung quy định của Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
3. Thực hiện thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định
hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình hình quản
lý, sử dụng biên chế.
Điều 21. Thẩm quyền và trách
nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên; đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên.
1. Xây dựng kế hoạch số lượng viên chức (bao gồm cả
số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp) của đơn vị hằng năm
báo cáo cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp để tổng hợp gửi Sở Nội vụ thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
2. Bố trí, sử dụng, quản lý số lượng người làm việc
theo các nội dung quy định của Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
3. Thực hiện thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định
hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình hình quản
lý, sử dụng biên chế.
Điều 22. Thẩm quyền và trách
nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và
chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên.
1. Xây dựng kế hoạch số lượng
viên chức của đơn vị hằng năm báo cáo cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp gửi Sở
Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Quyết định số lượng viên chức
hằng năm của đơn vị trên cơ sở Đề án tự chủ đã được phê duyệt và thống nhất của
Sở Nội vụ.
3. Bố trí, sử dụng, quản lý số lượng người làm việc
theo các nội dung quy định của Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
4. Thực hiện thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định
hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình hình quản
lý, sử dụng biên chế.
Chương IV
QUẢN LÝ VỊ TRÍ VIỆC LÀM
Điều 23. Thẩm quyền và trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chỉ đạo các sở, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng đề án vị trí việc
làm hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm.
2. Quyết định phê duyệt vị trí
việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do
ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
3. Cho ý kiến về vị trí việc
làm của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên.
4. Hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành các quy định
về vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và quản lý, sử dụng biên chế công chức
trong các cơ quan, tổ chức hành chính; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vị trí việc làm, số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý
theo quy định.
5. Thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại,
tố cáo về vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và quản lý, sử dụng biên chế
công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
6. Tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ về vị trí việc làm,
cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp định kỳ
hàng năm theo quy định.
Điều 24. Thẩm quyền và trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Quyết định phê duyệt vị trí việc làm, bản mô tả
công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm đối với các Sở, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố.
Điều 25. Thẩm quyền và trách
nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung tại Điều 23, Điều 24 Quy định này.
2. Hướng dẫn các sở, Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng đề án vị trí
việc làm.
3. Thẩm định đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch
công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước của tỉnh trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Thẩm định đề án vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi
thường xuyên, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
5. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
về đề án vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên.
6. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm việc chấp hành các quy định về
quản lý vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp;
7. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ về vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp định kỳ chậm nhất vào ngày 31 tháng 01
hằng năm.
Điều 26. Thẩm quyền và trách
nhiệm của Giám đốc Sở; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
1. Xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch
công chức của các cơ quan, tổ chức hành chính gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền.
2. Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp theo quy định.
3. Quyết định phê duyệt bản mô
tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc thẩm quyền quản lý theo vị trí việc làm đã được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
4. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định
về quản lý vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Thống kê, tổng hợp, báo cáo về vị trí việc làm
theo quy định.
Điều 27. Thẩm quyền và trách
nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt theo thẩm quyền.
2. Quyết định phê duyệt bản mô
tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm theo vị trí việc làm đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Thống kê, tổng hợp, báo cáo về vị trí việc làm
theo quy định.
Điều 28. Thẩm quyền và trách
nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở; đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
1. Xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp trình cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp.
2. Xây dựng bản mô tả công việc
và khung năng lực của từng vị trí việc làm theo vị trí việc làm đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt trình cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp phê duyệt.
3. Thống kê, tổng hợp, báo cáo về vị trí việc làm
báo cáo cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp.
Điều 29. Thẩm quyền và trách
nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và
chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên
1. Xây dựng Đề án vị trí việc
làm báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và gửi Sở Nội vụ, nội dung Đề án
vị trí việc làm bao gồm:
a) Danh mục vị trí việc làm;
b) Chức danh nghề nghiệp viên chức tối thiểu tương ứng
với vị trí việc làm;
c) Khung năng lực của từng vị trí việc làm;
d) Bản mô tả công việc của từng vị trí việc làm
tương ứng;
2. Thống kê, tổng hợp, báo cáo về vị trí việc làm
theo quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Quy định này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh căn cứ Quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan triển khai thực hiện việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số
lượng người làm việc, vị trí việc làm đảm bảo đúng quy định pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị, tổ chức phản ánh về Sở Nội vụ để được hướng dẫn hoặc hoặc
tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.