BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2547/QĐ-BNN-KH
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 50/NQ-CP NGÀY 20/5/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XIII CỦA ĐẢNG
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị
định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị
quyết số 50/NQ-CP ngày 20/5/2021 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
Theo đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20/5/2021
của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Lãnh đạo Bộ NN&PTNT;
- BCS Đảng Bộ; Đảng ủy Bộ NN&PTNT;
- Đảng ủy Khối CS Bộ tại TP.HCM;
- Công đoàn Ngành NN&PTNT;
- Website Bộ Nn&PTNT;
- Văn phòng BCS Đảng Bộ;
- Lưu: VT, Kh (10).
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Minh Hoan
|
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 50/NQ-CP NGÀY 20/5/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XIII CỦA
ĐẢNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2547/QĐ-BNN-KH ngày
08/6/2021, của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Ngày 20/5/2021 Chính
phủ đã ban hành Nghị quyết số 50/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng (Đại hội XIII). Để thực
hiện các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
xây dựng, ban hành Chương trình hành động với các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tạo sự thống
nhất trong nhận thức và hành động của toàn ngành về quán triệt, triển khai thực
hiện hiệu quả các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ trong tình hình mới. Quyết tâm
thực hiện thắng lợi các mục tiêu trọng tâm của ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn 5 năm (2021 - 2025).
- Nâng cao năng
lực lãnh đạo, vai trò hạt nhân chính trị của các tổ chức, cơ sở Đảng, vai trò
tiên phong gương mẫu của các cán bộ, công chức, đảng viên; xây dựng hệ thống
chính trị trong sạch, vững mạnh, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị của Bộ,
ngành Nông nghiệp và PTNT 5 năm (2021 - 2025).
2. Yêu cầu
- Thực hiện
nghiêm túc Chỉ thị số 01-CT/TW ngày 09/3/2021 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số
01-KH/BCĐ ngày 24/3/2021 của Ban cán sự đảng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc nghiên cứu, học tập, quán triệt, tuyên truyền và triển khai thực
hiện Nghị quyết Đại hội XIII.
- Cụ thể hóa
các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ phát triển ngành 5 năm (2021 - 2025) được Đại
hội XIII của Đảng, Quốc hội, Chính phủ thông qua thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp đáp ứng yêu cầu và mục tiêu phát triển của đất nước, của Bộ, ngành và
phù hợp với tình hình trong nước và quốc tế.
- Chương trình
hành động là căn cứ để các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xây dựng Chương trình, Kế hoạch hành động theo chức năng,
nhiệm vụ được giao; đồng thời tổ chức triển khai nhằm góp phần thực hiện thắng
lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển ngành 5 năm (2021 - 2025).
- Quá trình thực
hiện, phải thường xuyên sơ kết, tổng kết; đôn đốc, kiểm tra, giám sát, cập nhật
chủ trương, nhiệm vụ mới đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn; đề cao tinh thần
chủ động, quyết tâm, đổi mới sáng tạo, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
3. Mục tiêu
a) Mục tiêu
chung: Thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển nông
thôn, kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp
sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân thông minh; chuyển từ tư duy sản xuất
nông nghiệp sang tư duy phát triển kinh tế nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp
sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, hội nhập quốc
tế, thích ứng với biến đổi khí hậu, phát huy tiềm năng lợi thế từng vùng, từng
địa phương; xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, đồng bộ; quản lý, khai
thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi trường,
sinh thái.
b) Các chỉ tiêu
chính
- Tốc độ tăng
trưởng GDP toàn ngành 2,5 - 3,0%/năm;
- Tốc độ tăng
giá trị sản xuất nông lâm thủy sản đạt 2,6 - 3,2%/năm; trong đó trồng trọt tăng
2,0 - 2,2%/năm, chăn nuôi tăng 4,0 - 5,0%/năm, thủy sản tăng 3,5 - 4,0%/năm,
lâm nghiệp tăng 5,0 - 5,5%/năm.
- Tổng kim ngạch
xuất khẩu nông lâm thủy sản khoảng 50 tỷ USD vào năm 2025.
- Đến năm 2025,
cả nước có ít nhất 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có khoảng 40% số
xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 10% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu;
ít nhất 50% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới;
ít nhất 15 tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Có ít nhất 10.000 sản
phẩm thuộc Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” - OCOP được công nhận đạt từ 3
sao trở lên.
- Thu nhập bình
quân đầu người dân cư nông thôn gấp 1,5 lần năm 2020;
- Tỷ lệ che phủ
rừng toàn quốc ổn định ở mức 42%, nâng cao năng suất, chất lượng rừng.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập trung hoàn thiện, nâng cao chất lượng
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong nông nghiệp, tạo
môi trường và động lực đầu tư, phát triển ngành, hỗ trợ phát triển sản xuất
kinh doanh
- Hoàn thiện đồng
bộ, toàn diện thể chế kinh tế thị trường về huy động, phân bổ và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực, thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh phát triển nông nghiệp,
nông thôn. Nâng cao chất lượng xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật về
nông nghiệp, nông thôn, nhất là chính sách về đất đai, tín dụng, đầu tư, bảo hiểm.
Hoàn thiện chính sách đất đai theo hướng quản lý chặt chẽ, bảo vệ và nâng cao
hiệu quả sử dụng đất; thúc đẩy tích tụ, tập trung đất đai trên cơ sở hình thành
thị trường quyền sử dụng đất nông nghiệp, bảo vệ quyền lợi của nông dân; tạo điều
kiện cho nông dân sử dụng linh hoạt đất nông nghiệp, bao gồm cả đất trồng lúa để
đạt thu nhập cao hơn.
- Hoàn thành
xây dựng, tổ chức thực hiện 4 Quy hoạch ngành cấp quốc gia lĩnh vực nông nghiệp
và các chương trình, kế hoạch, đề án, làm cơ sở định hướng và phân bổ hợp lý,
hiệu quả các yếu tố đầu vào (đất đai, tài nguyên, vốn, lao động, khoa học công
nghệ...) phục vụ sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa, quy mô lớn, cạnh
tranh quốc tế.
- Xây dựng nền
hành chính hiệu lực, hiệu quả, kỷ luật, kỷ cương; tạo đột phá trong cải cách
hành chính; đẩy mạnh xây dựng Chính phủ điện tử, tiến tới Chính phủ số, nền
nông nghiệp số một cách phù hợp, thực chất và hiệu quả.
- Thực hiện hiệu
quả Chương trình cải cách các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai
đoạn 2020 - 2025. Rà soát, bãi bỏ các rào cản, cắt giảm thủ tục hành chính và
điều kiện đầu tư kinh doanh, thủ tục kiểm tra chuyên ngành; cải thiện và nâng
cao chất lượng môi trường kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng,
minh bạch và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Nâng cao trình độ nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm tạo bứt phá nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của ngành. Phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu chất lượng cao của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
4 và hội nhập quốc tế
a) Tăng cường
nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ, nhất là công nghệ cao;
cùng với đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất để thúc đẩy chuyển đổi số, kinh
tế số và kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp
- Triển khai thực
hiện Chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại
ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, ưu tiên sản xuất giống chất lượng cao.
Xây dựng, thực hiện Đề án phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ,
đặc biệt là công nghệ tiên tiến, công nghệ cao phục vụ cơ cấu lại ngành trong bối
cảnh hội nhập quốc tế và biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ sinh học, công nghệ số, thông tin, viễn thông, viễn thám trong tất cả
các khâu sản xuất.
- Triển khai
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về “Một số chủ trương,
chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4”; thực hiện
cơ chế, chính sách khuyến khích hoạt động đổi mới sáng tạo; thực hiện các giải
pháp để tận dụng tối đa cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, đặc biệt là
các lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, công nghệ sinh học;
tập trung giải quyết các khâu then chốt để thúc đẩy tăng trưởng đột phá cho
ngành.
- Đổi mới cơ chế
quản lý khoa học và khuyến nông, khuyến khích tối đa, các doanh nghiệp đầu tư
nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ phù hợp với cơ chế thị
trường; xã hội hóa hoạt động khoa học, công nghệ; phát triển thị trường khoa học
công nghệ trong nông nghiệp. Thực hiện khoán, đặt hàng sản phẩm khoa học công
nghệ; thực hiện phân cấp hoạt động khuyến nông cho các tổ chức nông dân, hợp
tác xã và doanh nghiệp.
- Hoàn thiện hệ
thống quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn quốc gia phục vụ quản lý chất lượng vật
tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm, quản lý đầu tư xây dựng chuyên ngành; hài
hòa hóa tiêu chuẩn khu vực, quốc tế để thúc đẩy mở rộng thị
trường xuất khẩu nông lâm thủy sản.
b) Đẩy mạnh đào
tạo nghề cho nông dân theo hướng “trí thức hóa nông dân”; nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của ngành
- Phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngành và bối cảnh cuộc Cách mạng công
nghiệp 4.0 và hội nhập kinh tế quốc tế; trong đó có nguồn nhân lực cho sản xuất,
cơ giới hóa và phát triển công nghiệp chế biến đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngành
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- Thực hiện đổi
mới cơ chế quản lý, tổ chức sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập;
sắp xếp mạng lưới các viện, trường thuộc Bộ tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả theo tinh thần các Nghị quyết số 18-NQ/TW, số 19- NQ/TW của Hội nghị lần thứ
6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII); xóa bỏ tư duy bao cấp đối với các
đơn vị sự nghiệp, nghiên cứu chuyển đổi thành trung tâm cung ứng dịch vụ, tổ chức
lại để có sự kết nối, không manh mún, chồng chéo.
- Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy, nghiên cứu để nâng cao chất
lượng đào tạo nhân lực. Bên cạnh nguồn lực đầu tư công, huy động sự tham gia của
xã hội đầu tư cơ sở vật chất và hỗ trợ hoạt động của các trường thuộc Bộ.
- Nâng cao chất
lượng đào tạo nghề cho nông dân, chuyển dịch đồng bộ lao động nông nghiệp sang
lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ với những điều kiện an sinh xã hội tốt hơn. Chuyển
mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường, đào tạo tại
doanh nghiệp, nội dung đào tạo bao hàm cả tri thức sản xuất kinh doanh và thị
trường, để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, gắn với giải quyết
việc làm và phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; rút bớt lao động
ra khỏi khu vực nông nghiệp và giữ lại đội ngũ “nông dân chuyên nghiệp”.
3. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với chuyển
đổi mô hình tăng trưởng, bảo đảm thực chất, hiệu quả theo hướng kinh tế tuần
hoàn và thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển mạnh nông nghiệp công nghệ
cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái gắn với thúc đẩy kinh tế số,
chuyển đổi số trong nông nghiệp; nâng cao năng suất lao động và sức cạnh tranh
của ngành, sản phẩm nông lâm thủy sản
a) Xây dựng nền
nông nghiệp theo hướng hiện đại, phát triển bền vững, góp phần đẩy mạnh cơ cấu
lại nền kinh tế, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng. Triển khai thực hiện Kế
hoạch cơ cấu lại ngành giai đoạn 2021 - 2025. Khai thác và phát huy lợi thế nền
nông nghiệp nhiệt đới, phát triển nông nghiệp hàng hóa, tập trung, quy mô lớn
theo hướng hiện đại, thích ứng với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cơ cấu lại nông
nghiệp theo chuỗi giá trị với 3 nhóm sản phẩm chủ lực (cấp quốc gia, cấp tỉnh
và cấp địa phương) và cơ cấu lại sản xuất theo lĩnh vực, vùng; phát triển các
vùng chuyên canh nông sản hàng hóa chất lượng cao, quy mô lớn đạt tiêu chuẩn phổ
biến về an toàn thực phẩm, gắn với chỉ dẫn địa lý và truy xuất nguồn gốc.
b) Phát triển mạnh
công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến, tăng tỷ trọng chế biến sâu để giảm
chi phí và nâng cao giá trị nông sản
- Tổ chức sản
xuất nguyên liệu cung cấp cho công nghiệp chế biến, có tính đến những tác động
của biến đổi khí hậu và thị hiếu thị trường để xây dựng các vùng nguyên liệu tập
trung đảm bảo đủ nguyên liệu cho cơ sở chế biến. Thu hút các doanh nghiệp “đầu
tàu” có đủ năng lực về vốn, khoa học công nghệ và thị trường để dẫn dắt chuỗi
giá trị, vận hành một cách thông suốt, hiệu quả để phát triển các cụm liên kết
sản xuất - chế biến và tiêu thụ nông sản tại các địa phương, các vùng có sản lượng
nông sản lớn, thuận lợi giao thông, lao động, logistics, có tiềm năng trở thành
động lực tăng trưởng cho cả vùng, khu vực.
- Phát triển
ngành chế tạo máy và sản xuất vật liệu phụ trợ nhằm thúc đẩy cơ giới hóa trong
nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản; đầu tư cơ giới hóa theo chuỗi giá
trị và tập trung vào 3 nhóm sản phẩm chủ lực. Tăng cường ứng dụng khoa học công
nghệ vào chế biến, bảo quản nông sản và cơ giới hóa nông nghiệp. Sử dụng hiệu
quả các nguồn lực nâng cao năng lực chế biến, bảo quản; xây dựng cơ sở dữ liệu
quốc gia về trình độ công nghệ chế biến, bảo quản nông sản.
c) Phát triển
thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ nông lâm thủy sản, gia tăng giá trị, kim ngạch xuất
khẩu, đồng thời coi trọng thị trường trong nước
- Phát triển, tổ
chức lại thị trường tiêu thụ cả trong và ngoài nước; tăng cường xuất khẩu, kết
nối nông sản với mạng lưới tiêu thụ toàn cầu; xây dựng thương hiệu nông sản Việt
Nam chất lượng cao, an toàn thực phẩm và thân thiện với môi trường, có uy tín,
vị thế và năng lực cạnh tranh.
- Nâng cao năng
lực hệ thống thông tin, dự báo thị trường, cung cấp kịp thời cho các địa
phương, doanh nghiệp và người dân để điều chỉnh sản xuất phù hợp; tổ chức các
hoạt động kết nối cung cầu, kết nối giữa vùng sản xuất với hệ thống phân phối,
tiêu thụ; kết nối giữa thị trường trong nước với quốc tế. Nâng cao hiệu quả hoạt
động xúc tiến thương mại, hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm và xây dựng
thương hiệu nông lâm thủy sản, nhất là đối với các nông sản chủ lực...
- Hiện đại hóa
hệ thống hạ tầng thương mại, kết nối nhà sản xuất với nhà phân phối; chú trọng
phát triển thương mại điện tử, các kênh phân phối, đa dạng hóa thị trường, nhất
là phát triển các thị trường tiềm năng, thị trường “ngách” để tiêu thụ nông sản
hàng hóa.
- Xử lý nghiêm
và công bố công khai các hành vi gian lận thương mại, vi phạm các qui định về
chất lượng, an toàn thực phẩm, cạnh tranh không lành mạnh làm mất uy tín nông
lâm thủy sản Việt Nam.
d) Đổi mới các hình thức tổ chức
sản xuất gắn kết và thúc đẩy phát triển các vùng, khu kinh tế, kinh tế biển và
tham gia bảo vệ chủ quyền biển, đảo, giữ vững an ninh, quốc phòng; chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế
- Tổ chức lại sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ trong nông nghiệp, nông thôn phù hợp với điều kiện cụ
thể từng vùng, miền, sản phẩm, ngành hàng theo hướng phát triển 3 nhóm sản phẩm
chủ lực. Hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp, đẩy mạnh hợp tác, liên kết trong
sản xuất và tiêu thụ nông sản, kết nối với hệ thống tiêu thụ toàn cầu. Phát triển
các cụm liên kết sản xuất gắn với vùng nguyên liệu, các hình thức hợp tác liên
kết trong sản xuất chế biến kết nối với hệ thống tiêu thụ trong nước và quốc tế.
- Tạo môi trường
thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; thực hiện hiệu quả
cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn. Khuyến khích doanh nghiệp liên kết hình thành các vùng, khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, với các nhóm sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao; ưu tiên
hình thành các doanh nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, quản
trị tiên tiến, đủ sức tổ chức liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho nông
dân; thu hút đầu tư tại các địa bàn khó khăn, nhất là vùng dân tộc thiểu số, miền
núi, biên giới, hải đảo.
- Tập trung
phát triển kinh tế biển gắn với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển đảo và thực hiện
Chiến lược Biển Việt Nam. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ và bảo vệ
ngư dân đánh bắt hải sản xa bờ. Xây dựng cơ sở hậu cần nghề cá, tránh trú bão;
tạo điều kiện và khuyến khích người dân định cư lâu dài , ổn định trên các đảo.
Tổ chức lại sản xuất trên biển để nâng cao hiệu quả hoạt động khai thác thủy sản,
bảo vệ nguồn lợi và góp phần giữ vững an ninh biển đảo quốc gia.
- Tiếp tục triển
khai thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/W của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
XI) về Chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới. Thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp trong Kế hoạch hành động của Bộ về đẩy mạnh thực hiện chính sách,
pháp luật kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh. Kết hợp chặt chẽ phát triển
kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh trong quá trình xây dựng quy hoạch, kế
hoạch, đề án, dự án phát triển ngành. Lồng ghép thực hiện cơ chế, chính sách hỗ
trợ phát triển sản xuất với chính sách hỗ trợ hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu
số, miền núi; hỗ trợ các xã, thôn, bản vùng bãi ngang, ven biển, hải đảo, vùng
thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, di cư tự do, khu rừng đặc dụng; kết hợp
chính sách phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc phòng an ninh khu vực
biên giới, biển đảo.
- Khai thác hiệu
quả cơ hội của các FTAs đem lại, nhất là các Hiệp định CPTPP, EVFTA và RCEP...
để phát triển thị trường tiêu thụ nông sản. Chủ động triển khai những giải pháp
tăng cường quản lý, kiểm soát hàng rào kỹ thuật, bảo đảm nhu cầu và bảo hộ hợp
lý sản xuất theo quy định của pháp luật và phù hợp với cam kết quốc tế.
4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả xây dựng nông
thôn mới; thực hiện tốt các chính sách xã hội, giảm nghèo và nâng cao đời sống
của nông dân
a) Thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 với quy mô, chất
lượng, hiệu quả ngày càng nâng cao
- Đẩy mạnh phát
triển công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động trong nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Xây dựng nông thôn mới phát triển toàn diện, bền vững gắn với đô thị hóa, bảo đảm thực chất, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững, hướng tới
nông thôn mới hiện đại. Nâng cao chất lượng tiêu chí xây dựng nông thôn mới, từng
bước tiệm cận điều kiện về hạ tầng và dịch vụ của các đô thị văn minh; thực hiện
xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và xây dựng nông thôn mới
cấp thôn, bản.
- Hoàn thiện hệ
thống cơ chế chính sách và văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình; tăng cường
phân cấp, trao quyền chủ động cho địa phương, cơ sở áp dụng linh hoạt, bảo đảm
phù hợp hơn với điều kiện thực tế; tiếp tục kiện toàn hệ thống bộ máy tổ chức
triển khai Chương trình ở các cấp theo hướng hiệu quả, chuyên nghiệp và đồng bộ
từ Trung ương đến địa phương.
- Nâng cao chất
lượng tiêu chí xây dựng nông thôn mới về hệ thống hạ tầng, bảo đảm phục vụ sản
xuất và dân sinh theo hướng nâng cao hiệu quả và bền vững; chú trọng đầu tư xây
dựng hạ tầng gắn với phát triển đô thị; mở rộng và hiện đại hóa hệ thống cơ sở
hạ tầng trung tâm cấp huyện.
- Phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền vững, khai thác lợi thế của mỗi
vùng, miền; trong đó tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình “Mỗi xã một sản
phẩm” - OCOP gắn với phát triển kinh tế số, đẩy mạnh cơ giới hóa, chế biến quy
mô nhỏ và vừa, phát triển các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, chuỗi
cung ứng nông sản gắn với vùng nguyên liệu; theo hướng kinh tế tuần hoàn, phát
triển dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn gắn với bảo tồn và phát huy
các giá trị văn hóa truyền thống.
- Tổ chức thực
hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, nâng
cao tỷ lệ hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập
trung; xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, bình an, giàu bản
sắc văn hóa truyền thống. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bảo vệ môi trường
ở nông thôn; đẩy mạnh phân loại và xử lý chất thải tại nguồn; thu hút doanh nghiệp
đầu tư các khu xử lý rác tập trung quy mô liên huyện, liên tỉnh, đồng thời phát
triển các mô hình xử lý nước thải quy mô hộ, cấp thôn. Đẩy mạnh xử lý môi trường
ở những nơi gây ô nhiễm nghiêm trọng (làng nghề, bãi tập trung chôn lấp, xử lý
rác, nước thải...); phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn trong xử lý chất
thải, nước thải, rác thải.
- Chú trọng
nâng cao hơn chất lượng y tế, giáo dục, xây dựng các thiết chế văn hóa, thể
thao để đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, thể thao; bảo tồn và
phát huy sự đa dạng các giá trị văn hóa để nhân rộng các mô hình du lịch nông
thôn; phát huy vai trò tự quản, sự tham gia của người dân đối với công tác
phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội, đảm bảo an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn nông thôn.
b) Thực hiện tốt
các chính sách xã hội, giảm nghèo và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nông dân
- Đẩy mạnh thực
hiện Chương trình hành động quốc gia “Không còn nạn đói” ở Việt Nam đến năm
2025, theo Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 12/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, theo Nghị quyết số
88/2019/QH14 của Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Nhân rộng các
mô hình giảm nghèo bền vững, tạo điều kiện để nông dân tiếp cận tiến bộ kỹ thuật
mới, nâng cao năng suất và thu nhập.
- Kết hợp, lồng
ghép thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi;
hỗ trợ các xã, thôn, bản vùng bãi ngang, ven biển, hải đảo, vùng thiên tai, đặc
biệt khó khăn, biên giới, di cư tự do, khu rừng đặc dụng; kết hợp chặt chẽ giữa
phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc phòng an ninh, phát triển bền vững
kinh tế, xã hội khu vực biên giới, biển đảo.
- Tăng cường và
nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và vệ sinh an
toàn thực phẩm: Thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị, chương trình, kế
hoạch hành động về công tác đảm bảo ATTP. Đẩy mạnh xây dựng các chuỗi cung ứng
thực phẩm an toàn, nhất là cho các đô thị lớn; tổ chức sản xuất theo hướng tập
trung đảm bảo ATTP, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (GAP,
GMP, HACCP, ISO 22000...), tăng cường sử dụng vật tư nông nghiệp theo hướng hữu
cơ.
- Tăng cường
giám sát, kiểm tra, thanh tra;, xử lý kịp thời, nghiêm minh các vi phạm về an
toàn thực phẩm, các sự cố mất an toàn thực phẩm. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội nâng cao chất lượng công tác tuyên
truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn vì sức khỏe cộng
đồng.
5. Đẩy mạnh thực hiện đột phá chiến lược về
xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đồng bộ
- Phát triển,
nâng cao trình độ, huy động nguồn lực đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn đồng bộ theo hướng hiện đại, đảm bảo kết nối nông thôn - đô
thị và kết nối các vùng, miền. Phát triển cơ sở hạ tầng thủy lợi và phòng, chống
thiên tai; đầu tư xây dựng, củng cố, nâng cấp hệ thống công trình đê biển, đê
sông, kè chống sạt lở bờ sông, bờ biển; nâng cao năng lực các văn phòng thường
trực về phòng, chống thiên tai, kết hợp với ứng dụng công nghệ thông tin trong
điều hành, ứng phó thiên tai để phục vụ sản xuất, dân sinh và các hoạt động
kinh tế khác, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội nông thôn
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tăng hưởng thụ cho cư dân nông
thôn.
- Thực hiện các
Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ về cơ chế, chính sách đầu tư phát triển
hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và các Luật chuyên ngành để tăng cường đầu tư hạ
tầng phát triển sản xuất nông lâm thủy sản theo chuỗi.... Nâng cao hiệu quả quản
lý, khai thác công trình thủy lợi; nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng nội đồng và
củng cố các tổ chức quản lý thủy nông cơ sở; chuyển đổi cơ chế quản lý vận hành
các công trình thủy lợi theo định hướng thị trường. Đổi mới hình thức và cơ chế
quản lý dịch vụ thủy lợi, gắn lợi ích với quyền, trách nhiệm của người sử dụng,
cộng đồng trực tiếp hưởng lợi. Đầu tư nâng cao năng lực hệ thống hạ tầng ứng
phó với biến đổi khí hậu; hoàn thành xây dựng và nâng cấp các công trình thủy lợi,
hồ chứa nước trọng yếu bảo đảm an toàn, an ninh nguồn nước phục vụ sản xuất và
đời sống nhân dân. Thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, tránh, ngăn chặn
xói lở bờ biển, bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn, hạn chế tác động của triều
cường, xâm nhập mặn.
- Tiếp tục đầu
tư, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng sản xuất nông lâm thủy sản,
ưu tiên các công trình, dự án phục vụ cơ cấu lại ngành.
- Tiếp tục đầu
tư nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ công (khuyến nông; thú y; bảo vệ thực vật;
kiểm nghiệm, kiểm chứng chất lượng, an toàn thực phẩm; quan trắc, cảnh báo môi
trường...) và tăng cường năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước, năng lực cho lực
lượng kiểm lâm, kiểm ngư.
6. Thu hút các nguồn lực để phát triển ngành;
quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường và ứng phó
với biến đổi khí hậu; phòng, chống và giảm nhẹ tác động của thiên tai, dịch bệnh
a) Huy động và
sử dụng hiệu quả các nguồn lực, cơ cấu lại đầu tư để tập trung vốn đầu tư công
cho các nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách
- Đổi mới cơ chế,
chính sách thu hút mạnh mẽ đầu tư xã hội vào nông nghiệp, nông thôn từ các
thành phần kinh tế, bao gồm cả đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) nhằm
huy động mọi nguồn lực xã hội hiệu quả vào phát triển kết cấu hạ tầng và cung ứng
dịch vụ công; đồng thời với nâng cao hiệu quả đầu tư từ ngân sách nhà nước.
Tăng cường phân cấp đi đôi với giám sát, kiểm tra và đổi mới toàn diện thể chế
quản lý đầu tư công, thẩm định, đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư công.
- Tiếp tục cơ cấu
lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công gắn với nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tập
trung cho các đột phá chiến lược, nhất là hạ tầng chiến lược. Ưu tiên đầu tư hạ
tầng phục vụ cơ cấu lại nông nghiệp, nâng cao năng lực phòng chống thiên tai, hệ
thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản và tưới tiết kiệm nước cho cây trồng
cạn. Xây dựng cơ sở hạ tầng liên xã, cấp huyện, vùng, bảo đảm tính kết nối theo
hệ thống, nhất là về thủy lợi, giao thông, hạ tầng thương mại. Tăng cường đầu
tư và có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.
- Xây dựng và tổ
chức thực hiện các chương trình, kế hoạch tăng cường và mở rộng hợp tác với các
quốc gia, các tổ chức quốc tế để tranh thủ, thu hút nguồn vốn, phát triển thị
trường, khoa học công nghệ và đầu tư ra nước ngoài phục vụ cho các mục tiêu
phát triển của ngành. Nâng cao hiệu quả huy động các nguồn ODA, các nguồn đầu
tư xã hội, nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho thực
hiện phát triển bền vững; thu hút đầu tư có lựa chọn, bảo đảm hài hòa cả lợi
ích kinh tế - xã hội và môi trường.
- Xây dựng kế
hoạch tuyên truyền triển khai thực hiện các điều ước và thỏa thuận quốc tế song
phương, đa phương đã ký kết; hỗ trợ và giám sát việc thực hiện các điều ước và
thỏa thuận quốc tế có hiệu quả, nhất là trong khuôn khổ Cộng đồng ASEAN và các
FTAs.
b) Chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, tăng cường quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Thực hiện Luật
Phòng, chống thiên tai, Luật Đê điều và các Nghị quyết của Chính phủ: số
76/NQ-CP ngày 18/6/2018 về công tác phòng chống thiên tai; số 120/NQ-CP ngày
17/11/2017 về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long, thích ứng với biến đổi
khí hậu và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện các Nghị quyết; Chiến
lược quốc gia về phòng, chống thiên tai, Kế hoạch phòng chống thiên tai quốc
gia. Nâng cao khả năng chống chịu, năng lực chủ động phòng tránh, giảm nhẹ,
thích nghi, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Tăng cường hợp
tác quốc tế về sử dụng nguồn nước xuyên biên giới; trong phòng, chống thiên
tai, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; nâng cao năng lực giám
sát môi trường và biến đổi khí hậu, năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai và thảm
họa môi trường.
- Chủ động giám
sát, ứng phó có hiệu quả với thiên tai, biến đổi khí hậu; nâng cao tính chống
chịu và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của hệ thống công trình thủy lợi
và phòng, chống thiên tai; thực hiện các giải pháp thông minh để thích ứng
trong nông nghiệp, thủy sản và phát triển rừng. Tập trung nâng cấp cơ sở hạ tầng,
nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai. Chủ động ứng phó, giảm thiểu những rủi
ro do biến đổi khí hậu gây ra, nhất là khô hạn, xâm nhập mặn, sạt lở bờ sông, bờ
biển, lũ ống, lũ quét.
- Tăng cường dự
báo và nâng cao năng lực, hiệu quả công tác phòng chống, ứng phó kịp thời với dịch
bệnh trên cây trồng, vật nuôi và trên người, nhất là dịch bệnh xuyên biên giới.
- Bảo vệ, nâng
cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên trong ngành nông nghiệp.
Tăng cường các biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng, tài nguyên nước, nguồn lợi thủy
sản và tài nguyên biển. Phối hợp tập trung xử lý triệt để, dứt điểm các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng... Kiểm soát chặt chẽ việc cho phép chuyển
đổi mục đích sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về đất đai, nhất là đất
lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
- Phát triển
các mô hình đồng quản lý nghề cá; xây dựng các mô hình chuyển đổi nghề, tạo
sinh kế thay thế cho các nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi
trường. Hình thành hệ thống khu bảo tồn biển, bảo tồn vùng nước nội địa nhằm bảo
vệ, phục hồi, tái tạo nguồn lợi, nhất là các loài thủy sản quý hiếm, có giá trị
kinh tế và khoa học cao, bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh.
- Phối hợp quản
lý tốt nguồn nước các lưu vực sông và hệ thống thủy lợi bảo
đảm quá trình khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, phục vụ có hiệu quả sự phát
triển kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả
các hồ chứa, tiết kiệm nước, chủ động xây dựng phương án phòng chống thiên tai.
Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong quản lý, khai thác, sử dụng bền vững
nguồn nước, bảo đảm cân bằng sinh thái, giữ gìn đa dạng sinh học các vùng nước
nội địa.
7. Thực hiện tốt công tác thống kê, thông tin tuyên truyền, thi đua,
khen thưởng
- Nâng cao năng
lực công tác thống kê, dự báo đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành và phục vụ sản
xuất, kinh doanh của ngành. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản
lý. Phát triển hệ thống thông tin thị trường để hỗ trợ sản xuất kinh doanh và
hoạch định chính sách.
- Tăng cường áp
dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến để cải thiện
môi trường kinh doanh, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp. Đẩy mạnh công
khai, minh bạch và cung cấp thông tin về các vấn đề của ngành được xã hội quan
tâm để tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao trong triển khai thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ kế hoạch hàng năm.
- Tập trung thực
hiện tốt phong trào thi đua thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, gắn với xây
dựng nông thôn mới và Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”
trong toàn ngành.
- Đổi mới, nâng
cao hiệu quả phối hợp công tác với các ban, bộ, ngành liên quan, các đoàn thể
chính trị - xã hội, các địa phương trong kiểm tra, giám sát nhằm nâng cao hiệu
quả, kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và các nội dung có
liên quan tại các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ và Chương trình hành động của
Bộ. Phối hợp rà soát kết quả thực hiện các chương trình, kế hoạch phối hợp công
tác đã ký kết giữa Bộ Nông nghiệp và PTNT với các cơ quan liên quan, các địa
phương để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình mới; đồng thời đánh giá, rút
kinh nghiệm để mở rộng ký kết chương trình hợp tác với các cơ quan khác.
8. Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước của Bộ, ngành; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí
- Củng cố và
hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý ngành. Rà soát chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu
tổ chức của các cơ quan, đơn vị theo nhiệm kỳ Chính phủ 2021 - 2026 để điều chỉnh,
phân công phù hợp nhằm kiện toàn, tinh gọn đầu mối, gắn với tinh giản biên chế;
đảm bảo nguyên tắc một tổ chức có thể đảm nhiệm nhiều việc, một việc chỉ do một
tổ chức chủ trì và chịu trách nhiệm chính; kiên quyết giảm và không thành lập mới
các tổ chức trung gian.
- Đẩy mạnh cải cách
công vụ, công chức. Tăng cường công tác đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức có phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và tính
chuyên nghiệp. Thực hiện đổi mới công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm
cán bộ, công chức. Chú trọng giáo dục phẩm chất đạo đức và trách nhiệm công vụ,
trách nhiệm của người đứng đầu; phân công đúng người, đúng việc, tạo môi trường
công tác tốt để phát huy năng lực, sở trường cán bộ, công chức. Thực hiện
nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính.
- Triển khai kế
hoạch hàng năm của Bộ thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng và Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm
các vi phạm theo quy định của luật pháp; chấn chỉnh và tăng cường hệ thống
thanh tra chuyên ngành, kể cả về cán bộ và thể chế để thực hiện tốt kế hoạch
thanh tra, kiểm tra một cách chủ động; tập trung thanh tra, kiểm tra những lĩnh
vực nhạy cảm như: quản lý, sử dụng đất, xây dựng cơ bản, sản xuất kinh doanh giống,
chất cấm trong thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, an toàn
thực phẩm...
- Thực hiện
nghiêm túc việc kê khai tài sản theo Chỉ thị của Bộ Chính trị, Nghị quyết của
Chính phủ về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với kê khai, kiểm soát việc
kê khai tài sản; minh bạch tài sản, thu nhập. Bên cạnh đó, thực hiện quy định về
công tác thanh tra nhân dân, tiếp công dân, giải quyết đơn thư và phòng, chống
tham nhũng đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; Giám đốc Sở Nông nghiệp và
PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các doanh nghiệp thuộc
Bộ theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, căn cứ vào Kế hoạch hành động này để
xây dựng, trình duyệt kế hoạch cụ thể và triển khai thực hiện.
2. Định kỳ hàng 6 tháng và cuối năm các đơn vị tiến hành rà soát, báo cáo
Bộ (qua Vụ Kế hoạch) kết quả thực hiện trong đó nêu rõ: Việc đã hoàn thành, việc
chưa hoàn thành và nguyên nhân. Báo cáo gửi qua đường công văn và qua thư điện
tử: longtg.kh@mard.gov.vn (đồng thời cập nhật trên CSDL https://giamsatdanhgia.mard.gov.vn)
trước ngày 20/6 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 20/12 (đối với báo cáo
năm) để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
3. Giao Vụ Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ, Đảng ủy Bộ, Đảng ủy
Khối cơ sở Bộ Nông nghiệp và PTNT tại Thành phố Hồ Chí Minh theo dõi và báo cáo
kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị.
Phân công thực
hiện các nhiệm vụ chủ yếu Chính phủ giao tại Phụ lục kèm theo./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU CHÍNH PHỦ GIAO CHO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TẠI NGHỊ QUYẾT
SỐ 50/NQ-CP NGÀY 20/5/2021 VỀ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XIII CỦA ĐẢNG
(Kèm theo Quyết định số: 2547/BNN-KH ngày 08/6/2021, của Bộ
Nông nghiệp và PTNT)
TT
|
NHIỆM VỤ
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
HOÀN THÀNH
|
SẢN PHẨM, YÊU CẦU
|
1.
|
Quy hoạch bảo
vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Tổng cục Thủy sản
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Vụ Kế hoạch; các đơn vị liên quan
|
2021 - 2022
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
2.
|
Quy hoạch hệ
thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050
|
Tổng cục Thủy sản
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Vụ Kế hoạch; các đơn vị liên quan
|
2021 - 2022
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
3.
|
Quy hoạch lâm
nghiệp quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Tổng cục Lâm nghiệp
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Vụ Kế hoạch; các đơn vị liên quan
|
2021 - 2022
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
4.
|
Đề án phát
triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ, đặc biệt là công nghệ tiên
tiến, công nghệ cao phục vụ cơ cấu lại ngành trong bối cảnh hội nhập quốc tế
và biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030
|
Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường
|
Bộ Khoa học và Công nghệ; các đơn vị liên quan
|
2021
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
5.
|
Đề án phát
triển các cây công nghiệp chủ lực đến năm 2030
|
Cục Trồng trọt
|
Các đơn vị liên quan
|
2021 - 2022
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
6.
|
Đề án phát
triển các vùng sản xuất cây ăn quả tập trung đảm bảo an toàn thực phẩm, truy
xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030
|
Cục Trồng trọt
|
Các đơn vị liên quan
|
2021 - 2022
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
7.
|
Đề án phát
triển các vùng sản xuất rau an toàn tập trung, đảm bảo truy suất nguồn gốc gắn
với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030
|
Cục Trồng trọt
|
Các đơn vị liên quan
|
2021 - 2022
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
8.
|
Đề án cơ cấu
lại ngành lúa gạo đến năm 2030
|
Cục Trồng trọt
|
Các đơn vị liên quan
|
2021 - 2022
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
9.
|
Đề án phát
triển Nuôi biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị liên quan
|
2021
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
10.
|
Đề án phát
triển sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030 định
hướng đến 2045
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị liên quan; các Sở NN và PTNT vùng ĐBSCL
|
2021 - 2022
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
11.
|
Đề án sản xuất
và tiêu thụ tôm vùng Đồng bằng Sông Cửu Long đến năm 2030, định hướng đến năm
2045
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị liên quan; các Sở NN và PTNT vùng ĐBSCL
|
2021 - 2022
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
12.
|
Đề án “Trồng
một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025” (Tên tại Nghị quyết số 50/NQ-CP là
“Chương trình trồng 1 tỷ cây xanh trong 5 năm tới”)
|
Tổng cục Lâm nghiệp
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường; các đơn vị liên quan
|
2021
|
Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021
|
13.
|
Đề án thành lập
mới các khu bảo tồn biển, phục hồi các hệ sinh thái biển đến năm 2025, để đảm
bảo diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt 3% diện tích các vùng biển
Việt Nam
|
Tổng cục Thủy sản
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường; các đơn vị liên quan
|
2021 - 2022
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
14.
|
Quy hoạch
phòng, chống thiên tai và thủy lợi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Các Tổng cục: Thủy lợi; Phòng, chống thiên tai
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Vụ Kế hoạch; các đơn vị liên quan
|
2021 - 2022
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
15.
|
Đề án an ninh
nguồn nước và an toàn hồ đập, hồ chứa nước giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2045
|
Tổng cục Thủy lợi
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường; các đơn vị liên quan
|
2021
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
16.
|
Chiến lược quốc
gia cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2030 và tầm nhìn đến
2045
|
Tổng cục Thủy lợi
|
Bộ Xây dựng; các đơn vị liên quan
|
2021
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
17.
|
Chương trình
tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia
|
Tổng cục Phòng chống thiên tai
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường; các đơn vị liên quan
|
2021
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
18.
|
Đề án đổi mới,
nâng cao chất lượng đào tạo nghề nông thôn
|
Cục Kinh tế hợp tác và PTNT chủ trì việc phối hợp
|
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (Chính phủ giao chủ
trì); các đơn vị liên quan
|
2021
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
19.
|
Đề án ứng dụng
viễn thám phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
|
Vụ Khoa học Công nghệ và MT chủ trì việc phối hợp
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường (Chính phủ giao chủ trì);
Trung tâm Tin học và Thống kê
|
2021
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|