HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2018/NQ-HĐND
|
Bình Phước, ngày 14 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH
VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA IX, KỲ HỌP
THỨ BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật
Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật
Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu
tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật
Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật
chuyển giao công nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ nghị định
số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định
số 135/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về sửa đổi bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định
số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định
số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số
76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ;
Căn cứ Nghị định
số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Thông
tư số 32/2011/TT-BKHCN ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ quy định về điều kiện xác định tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án sản xuất sản phẩm
công nghệ cao và thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt
động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất
sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Xét tờ trình số
103/TTr-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra
số 61/BC-HĐND-KTNS ngày 21
tháng 11 năm 2018 của Ban kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh;
ý kiến thảo luận đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều quy định
về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước ban
hành kèm theo Nghị quyết số 31/2017/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng
nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:
1. Sửa đổi Điều 6 như sau:
"Điều 6. Khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng
mặt bằng, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất
1. Khấu trừ tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất phải nộp
a) Trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất.
Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất hợp pháp của tổ chức, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận
chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về nộp tiền thuê đất theo
quy định tại Điều 57, 73 của Luật Đất đai thì xử lý như sau:
- Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
nông nghiệp hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân; đất phi nông nghiệp không phải
là đất ở có nguồn gốc Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất và tiền sử dụng đất
đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì số tiền mà tổ chức kinh tế
đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất nhưng
không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp;
- Trường hợp đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất nhưng không phải là đất nông nghiệp hoặc nhận chuyển nhượng tài sản
trên đất gắn liền với đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm khi chuyển mục đích sử
dụng đất và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất
theo quy định;
- Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thời hạn
sử dụng
ổn định lâu dài (không phải là đất nông nghiệp) đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành để sử dụng
vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì không phải nộp tiền thuê đất.
b) Trường hợp đất phải giải
phóng mặt bằng.
Căn cứ kế hoạch sử
dụng đất hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức vốn ngân sách nhà nước cấp
cho Quỹ phát triển đất khi thành lập, mức bổ sung cho Quỹ phát triển đất
cụ thể hàng năm cho phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Quỹ phát
triển đất được sử dụng để ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức
khác để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất theo quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với trường hợp Quỹ
phát triển đất ứng vốn cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
tạo quỹ đất sạch để cho thuê thì tiền bồi thường giải phóng mặt bằng được xử lý
như sau:
+ Trường hợp nhà đầu tư
không được miễn, giảm tiền thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất vào ngân sách
nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Trường hợp được miễn toàn
bộ tiền thuê đất trong thời gian thuê đất thì phải hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và được tính vào vốn đầu tư của dự án;
+ Trường hợp được miễn, giảm một
phần tiền thuê đất thì phải hoàn trả
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt vào ngân sách nhà nước và được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp. Số
tiền còn lại nếu có được tính vào vốn
đầu tư của dự án.
- Đối với trường hợp thuộc đối
tượng thuê đất không thông qua hình
thức đấu giá và nhà đầu tư ứng trước tiền bồi thường, giải phóng, mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền
phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải
nộp
theo
phương án được duyệt; mức trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp. Đối với số tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền thuê đất phải nộp (nếu
có) thì được tính vào vốn đầu tư của dự án.
2. Khấu trừ tiền nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào
tiền sử dụng đất phải nộp
a) Trường hợp nhà đầu tư nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Trường hợp tổ chức kinh tế
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp để thực hiện dự án đầu tư mà phải chuyển mục
đích sử dụng đất sang đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa thì nộp tiền sử dụng đất
theo giá quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
của
loại
đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất;
- Khoản tiền tổ
chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào số tiền
sử dụng đất phải nộp khi chuyển mục đích. Khoản tiền này được xác định theo
giá đất của mục đích sử dụng đất nhận chuyển nhượng tại thời điểm được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không vượt quá số tiền bồi thường, hỗ trợ
tương ứng với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Việc xác định khoản
tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện
theo quy định của Luật Đất đai và văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Trường hợp đất
phải giải phóng mặt bằng
- Đối với trường hợp Quỹ phát triển đất ứng vốn cho tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất, người
được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua
hình thức đấu giá hoặc không đấu giá phải nộp tiền sử dụng đất và xử lý
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng như sau:
+ Trường hợp
không được miễn, giảm tiền sử dụng đất, người được Nhà nước
giao đất phải nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Việc hoàn trả tiền bồi thường,
giải
phóng mặt bằng cho Quỹ phát triển đất do ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước;
+ Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất hoặc được giao đất không thu tiền sử dụng
đất, người được Nhà nước giao đất phải nộp toàn bộ tiền bồi thường, giải phóng
mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân
sách nhà nước và khoản tiền này được tính vào vốn đầu tư của dự án; đối với các
công trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, công trình xây dựng khác của Nhà nước
thì thực hiện theo Quyết định của cấp có thẩm quyền;
+ Trường hợp được giảm
tiền sử dụng đất, người được Nhà nước giao đất phải hoàn
trả tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng, theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và được trừ
vào số tiền
sử dụng
đất phải nộp. Số tiền còn lại chưa được trừ (nếu có) được tính vào vốn đầu tư
của dự án.
- Trường hợp thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất không thông
qua hình
thức đấu giá và tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền sử dụng đất phải
nộp theo phương án được duyệt; mức trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất phải
nộp. Đối với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào
tiền sử dụng đất phải nộp (nếu có) thì được tính vào vốn đầu tư của dự án;
- Tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng quy định nêu trên gồm tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng.
2. Bổ sung vào khoản 1, Điều 16 như sau:
“Đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động chuyển giao công nghệ quy định tại
Điều 1 Luật Chuyển giao công nghệ đầu tư vào tỉnh Bình Phước, được hưởng các
chính sách hỗ trợ theo Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển
giao công nghệ”.
3. Bổ sung vào khoản 2, Điều 18 như sau:
"a) Lĩnh vực
xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách: Theo Quyết định số 12/2015/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách thu hút
xã hội hoá đầu tư và khai thác bến xe khách.
b) Lĩnh vực xã hội
hóa đầu tư vận tải hành khách bằng xe buýt: Theo Quyết định số 13/2015/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến
khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt".
4. Sửa đổi điều 20 như sau:
“Điều 20. Ưu đãi, hỗ
trợ đối với lĩnh vực xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách, vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
1. Lĩnh vực Xã hội
hóa đầu
tư về
khai thác bến xe khách
a) Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm xây dựng, công bố và chỉ đạo thực hiện quy hoạch mạng lưới bến xe khách trên địa bàn tỉnh; chủ động
kêu gọi xã hội hóa: đầu tư, khai thác bến xe khách hoặc cân đối; bố trí ngân sách địa phương để triển khai thực
hiện; đảm bảo quy hoạch vị trí các bến xe khách ổn định với thời gian tối thiểu 10 năm. Trường hợp
buộc phải di dời, nhà đầu tư sẽ được ưu tiên lựa chọn đầu tư, xây dựng, khai thác bến
xe
khách mới; trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được hưởng chế độ bồi thường, hỗ
trợ theo quy định;
b) Miễn tiền thuê đất:
Miễn tiền thuê đất cho phần diện tích của các hạng mục công trình dịch
vụ bắt buộc bao gồm khu vực đón, trả khách; bãi đỗ xe ô tô chờ vào vị trí đón khách, phòng
chờ cho hành khách, khu vực làm việc của bộ máy quản lý, khu vực bán vé, khu vực
vệ sinh, đường xe ra, vào, đường nội bộ bên trong bến xe khách, đất dành cho cây xanh, vườn hoa;
Ngoài miễn tiền thuê đất
nêu trên, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và khai thác bến xe khách theo
hình thức xã hội hóa còn được miễn, giảm tiền thuê đất đối với phần diện tích
xây dựng các hạng mục còn lại theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo
Nghị quyết số 31/2017/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Miễn thuế, giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp: Áp dụng theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị quyết số
31/2017/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh;
d) Điều kiện được hưởng chính sách ưu đãi:
Các tổ
chức, cá nhân tham gia đầu tư và khai thác bến xe khách theo hình thức xã hội hóa được hưởng ưu đãi theo Quy định này phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Đảm bảo về điều kiện
đăng ký doanh nghiệp theo quy định hiện hành;
- Địa điểm đầu tư
xây dựng bến xe khách đúng theo quy hoạch bến xe khách và được Ủy ban nhân dân tỉnh
chấp thuận bằng văn bản;
- Hoạt động đầu tư tuân thủ Giấy phép xây dựng được cấp có thẩm
quyền phê duyệt (nếu có);
- Nhà đầu tư tham
gia đầu tư bến xe khách theo hình thức xã hội hóa phải đảm bảo:
+ Vốn đầu tư xã hội
hóa tối thiểu 70% tổng vốn đầu
tư xây dựng bến xe khách (không bao gồm chi phí giải phóng mặt bằng);
+ Tối thiểu 15% vốn
đầu tư thuộc sở hữu của nhà đầu tư để thực hiện dự án và có kế hoạch bố trí đủ số vốn
đầu tư còn lại.
2. Lĩnh vực xã hội
hóa đầu
tư về vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt.
a) Miễn thuế nhập khẩu phụ tùng, linh kiện thuộc loại trong nước chưa sản
xuất được để sản xuất, lắp ráp phương tiện vận tải hành khách cộng cộng bằng xe buýt;
b) Miễn lệ phí trước bạ đối
với phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt sử dụng năng lượng sạch;
c) Điều kiện được áp dụng
ưu đãi trong lĩnh vực vận tải hành khách công cộng
Tổ chức kinh doanh dịch vụ
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt được áp dụng ưu đãi theo quy định tại
điểm a, b khoản 2 Điều này cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Đảm bảo các quy định hiện
hành trong kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt;
- Các dự án đầu tư phương tiện;
dự án đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Sửa
đổi điều 21 như sau:
"Điều 21. Các quy định
chung về ưu đãi doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
1. Đối tượng áp dụng:
Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có dự án nông
nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, khuyến khích đầu tư theo quy định của khoản 3,
4, 5 Điều này.
2. Vùng nông thôn là khu
vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn phường thuộc thị xã và thành phố.
3. Dự án nông nghiệp đặc
biệt ưu đãi đầu tư là dự án thuộc danh mục ngành, nghề quy định tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị quyết này thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị quyết
số 31/2017/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Dự án nông nghiệp ưu
đãi đầu tư là dự án thuộc danh mục ngành, nghề quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị quyết này thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn quy định tại phụ lục III ban hành kèm theo Nghị quyết số 31/2017/NQ-HĐND
ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Dự án nông nghiệp khuyến
khích đầu tư là dự án thuộc danh mục ngành, nghề quy định tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị quyết này thực hiện tại vùng nông thôn, không thuộc địa bàn
đã quy định tại khoản 3 và 4 Điều này.
6. Ngoài chính sách ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư chung của tỉnh, doanh nghiệp thuộc đối tượng quy định tại
khoản 1, Điều này còn được hưởng ưu đãi đầu tư, hỗ trợ theo quy định tại Điều
22 và Điều 23”.
6. Sửa
đổi điều 22 như sau:
“Điều 22. Ưu đãi về đất đai đối với lĩnh vực đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn
1. Miễn, giảm tiền
sử dụng đất
Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp
(đặc biệt ưu đãi đầu tư và khuyến khích đầu tư) được Nhà nước giao đất hoặc được chuyển mục
đích đất để làm nhà ở cho người lao động theo quy định được miễn tiền chuyển mục
đích sử dụng đất đối với diện tích đất được chuyển mục đích để xây dựng nhà ở cho người lao động làm việc tại dự
án; được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đó sau khi được chuyển đổi.
2. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước
a) Doanh nghiệp
có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư và khuyến khích đầu tư khi thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước thì được áp dụng mức giá đất ưu đãi do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và
giá thuê đất, thuê mặt nước ổn định tối thiểu 05 năm;
b) Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp
đặc biệt ưu đãi đầu tư thì dự án đó được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ ngày
Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước;
c) Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư thì dự
án đó được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 15 năm đầu kể từ ngày thuê đất, thuê mặt nước và giảm 50% tiền thuê đất, thuê
mặt nước trong 07 năm tiếp theo.
d) Doanh nghiệp có dự
án nông nghiệp khuyến khích đầu tư thì dự án đó được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 11 năm đầu kể từ ngày Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt
nước và giảm 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 05 năm tiếp theo;
e) Doanh nghiệp
có dự án nông nghiệp (đặc biệt ưu đãi đầu tư, khuyến khích đầu tư) được Nhà nước cho
thuê đất xây dựng nhà ở cho người lao động của dự án, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp (đất xây dựng nhà xưởng, kho chứa, sân phơi, đường giao
thông, cây xanh) kể cả đất được phép chuyển mục đích sang các loại đất quy định tại khoản này để phục vụ dự án đó thì được miễn
tiền thuê đất.
3. Hỗ trợ tập trung đất
đai
a) Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp
đặc biệt ưu đãi đầu tư thuê, thuê lại đất, mặt nước của hộ gia đình cá nhân để thực
hiện dự
án đầu
tư thì được tỉnh hỗ trợ kinh phí tương đương với 20% tiền
thuê đất, thuê mặt nước cho 05 năm đầu tiên kể từ khi dự án hoàn thành đi vào hoạt
động;
b) Doanh nghiệp
có dự án nông nghiệp (đặc biệt ưu đãi đầu tư và khuyến khích đầu tư) nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để hình thành vùng nguyên liệu
“được Nhà nước hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nguyên liệu với mức hỗ trợ
50 triệu đồng/ha, nhưng không quá 5 tỷ đồng/dự án và không phải chuyển sang
thuê đất đối với diện tích đất nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
c) Doanh nghiệp tập
trung đất đai bằng các hình thức quy định tại điểm a, điểm b Khoản này thì được Nhà nước hỗ trợ bằng tổng các hỗ trợ theo quy
định tại từng Điểm nêu trên;
d) Trong chu kỳ
thuê đất của doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn, Nhà nước không điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
làm ảnh hưởng đến dự án. Trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 61, Điều 62 Luật Đất đai và các trường hợp đặc biệt phải điều chỉnh kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất theo quy định tại khoản 1
và khoản
2 Điều 46 Luật Đất đai;
e) Khuyến khích doanh nghiệp
sử dụng đất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy
sản xây dựng các nhà máy chế biến nông sản; cơ sở hạ tầng đi kèm (kho chứa, trụ
sở, đường
nội bộ,
hệ thống xử lý chất thải). Thủ tục chuyển mục đích sử
dụng đất, xây dựng theo quy định của Luật Đất đai và Luật Xây dựng”.
7. Sửa
đổi điều 23 như sau:
"Điều 2: Hỗ trợ
đầu tư hạ tầng kỹ thuật đối với lĩnh vực đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
1. Hỗ trợ doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
a) Doanh nghiệp có dự án nhân giống cây trồng
bằng công
nghệ nuôi cấy mô được hỗ trợ như sau:
- Mức độ hỗ trợ 80% kinh
phí đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị và xử lý môi trường, nhưng không
quá 05 tỷ đồng/dự án;
- Điều kiện hỗ trợ: Quy
mô từ 01 triệu cây/năm trở lên. Trường hợp quy mô dự án tăng thì mức độ hỗ trợ
tăng tương ứng nhưng không quá 10 tỷ đồng/dự án.
b) Doanh nghiệp có dự án
sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, trồng thử nghiệm cây
trồng mới giá trị kinh tế cao được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hỗ trợ 70%
chi phí để xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị và xử lý môi trường, cây giống
nhưng không quá 03 tỷ đồng/dự án.
c) Doanh nghiệp đầu tư các khu, vùng dự án nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hỗ trợ tối đa 300 triệu đồng/ha để xây dựng cơ sở hạ tầng,
thiết bị và xử lý môi trường.
2. Hỗ trợ đầu tư dự án chế biến
chuyên sâu các sản phẩm theo chuỗi giá trị từ gỗ cao su, mủ cao su, chế biến hạt điều, hạt tiêu
được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ: 60%
kinh phí đầu tư và không quá 15 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện,
nước,
nhà xưởng
và mua thiết
bị trong hàng rào dự án.
- Các dự án đầu tư phải đảm
bảo các điều kiện giá trị sản phẩm sau chế biến tăng ít nhất 1,5 lần so với giá
trị nguyên liệu thô ban đầu.
3. Hỗ trợ đầu tư cơ sở
chăn nuôi trâu, bò và gia cầm tập trung quy mô lớn gắn với chế biến thực phẩm.
a) Mức hỗ trợ
- Hỗ trợ 05 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý
chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị;
- Doanh nghiệp nhập
bò giống cao sản để nuôi trực tiếp thì được hỗ trợ là 10 triệu đồng/con.
b) Điều kiện nhận
hỗ trợ
- Dự án chăn nuôi trâu, hoặc bò phải
có quy mô
từ 200 con trở lên;
- Dự án chăn nuôi gia cầm phải có quy mô từ 200.000 con/năm;
- Trang trại chăn nuôi giống bò Brahman, Redsindi, Úc nhập khẩu với
quy mô tối thiểu 200 con.
4. Nguồn vốn và
cơ chế hỗ trợ
Nguồn vốn hỗ trợ bao gồm: Ngân sách
trung
ương
và ngân sách tỉnh.
a) Ngân sách
trung ương dành khoản ngân sách tối thiểu 5% vốn đầu tư phát triển hàng năm cho
ngành nông nghiệp; ngân sách tỉnh dành tối thiểu 5% vốn chi đầu tư phát triển hàng năm cho ngành nông nghiệp
để thực hiện.
b) Cơ chế hỗ trợ sau đầu tư
Ngân sách nhà nước
thực hiện hỗ trợ sau đầu tư: Khi hạng mục đầu tư của dự án hoàn thành và
nghiệm thu thì được giải ngân 70% mức vốn hỗ
trợ theo
hạng mục đầu tư; sau khi dự án hoàn
thành; nghiệm
thu và đưa vào sản xuất kinh doanh thì được giải ngân 30% mức vốn hỗ trợ còn
lại.
5. Trình tự thủ tục đầu tư và nhận hỗ trợ: thực hiện theo quy định của Nghị định
số 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và Thông tư hướng dẫn chi tiết thi hành.
a) Trường hợp có từ 02 doanh nghiệp trở lên cũng đăng ký thực hiện dự án đầu tư trên cùng địa điểm thì thực hiện
lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Doanh nghiệp có dự án thuộc
danh mục dự án khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp thông tin hoặc cấp giấy phép quy hoạch để lập quy hoạch 1/500. Thời gian cung cấp thông
tin hoặc cấp giấy phép quy hoạch tối đa không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của doanh nghiệp;
c) Các công trình
xây dựng
ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát
triển đô thị hoặc xây dựng trong khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, hoặc trong khu nông nghiệp công nghệ cao có quy hoạch 1/500 được duyệt thì được miễn giấy phép xây dựng theo quy định
tại khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng;
d) Tất cả các dự án
không phải thẩm tra công nghệ trừ các dự án quy định tại Điều 30, Điều 31 và điểm b khoản 1 Điều 32 Luật
Đầu tư và Điều 13 Luật Chuyển giao công nghệ;
e) Dự án đầu tư
thuộc danh mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, khi chưa hoạt động sản xuất
kinh doanh, cơ quan Nhà nước thuộc tỉnh không được thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dưới bất kỳ hình thức nào trừ khi có
quy định của Luật hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng”.
8. Sửa
đổi Phụ lục II:
“Danh mục ưu đãi đầu tư vào
nông
nghiệp, nông thôn ban hành kèm theo Nghị quyết số 31/2017/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2017 theo Phụ lục đính
kèm”.
Điều 2. Các nội dung không được sửa đổi, bổ sung vẫn thực hiện theo
Nghị quyết số 31/2017/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định về chính
sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư trên
địa bàn
tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện; giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày 24 tháng 12 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ;
- Văn phòng QH; Văn phòng CP;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TTTU, TTHĐND, Đoàn ĐBQH, UBND, BTTUBMTTQVN tỉnh;
- Các ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- LĐVP, Phòng Tổng hợp;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC NGÀNH NGHỀ ƯU ĐÃI ĐẦU
TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 14/2018/NQ-HĐND
ngày 14 tháng năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình
Phước)
1. Nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao:
- Nhân giống cây trồng bằng công nghệ nuôi
cấy mô;
- Sản xuất giống
cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, trồng thử nghiệm cây trồng mới có giá trị kinh tế cao;
- Doanh nghiệp đầu tư các
khu, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
2. Chế biến sâu các sản
phẩm theo chuỗi giá trị từ gỗ cao su, mủ cao su, chế biến hạt điều, hạt tiêu.
3. Chăn nuôi trâu, bò và
gia cầm tập trung quy mô lớn gắn với chế biến thực phẩm./.