ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 60/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 26 tháng 02 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH
NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP
ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức đối với các quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp nhận hồ sơ, trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP
ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành
một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 230/QĐ-UBND
ngày 12/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án kiện toàn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận;
Căn cứ Quyết định số
72/2018/QĐ-UBND ngày 20/8/2018 của Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận;
Thực hiện ý kiến kết luận của Ban
Thường vụ tỉnh ủy tại Thông báo số 505-TB/TU ngày 14/01/2019 về Đề án thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 31/QĐ-UBND
ngày 28/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Phục
vụ hành chính công tỉnh Ninh Thuận;
Căn cứ Quyết định số 59/QĐ-UBND ngày 26/02/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh Ninh Thuận;
Xét đề nghị của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh tại Tờ trình số: 05/TTr-VPUB ngày 26/02/2019
và ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ tại Công văn số 531/SNV-TCBM ngày 19/02/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Ninh Thuận,
gồm 06 chương, 22 điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh;
Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Giám đốc Bưu điện tỉnh Ninh
Thuận; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Nội vụ (báo cáo);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (báo cáo);
- Ban Tổ chức tỉnh ủy;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị ngành dọc trên địa bàn tỉnh;
- Thường trực HĐND các huyện, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- VPUB: LĐ, các phòng, đơn vị;
- Lưu: VT, TCDNC. ĐDM
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này
quy định nguyên tắc, lề lối làm việc, chế độ trách nhiệm của Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh Ninh Thuận, các cơ quan, tổ chức, cá nhân và đơn vị có
liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là TTHC) tại
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là Trung
tâm).
2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá
nhân và các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết TTHC
(sau đây gọi chung là cơ quan chức năng) thực hiện tại Trung tâm.
Điều 2. Nguyên
tắc làm việc
1. Trung tâm là
đầu mối tập trung để các cơ quan, đơn vị bố trí công chức, viên chức đến thực
hiện việc giải quyết TTHC liên quan đến tổ chức, cá nhân. Trung tâm không thay mặt
các cơ quan, đơn vị để giải quyết TTHC của tổ chức, cá nhân.
2. Việc giải quyết TTHC tại Trung tâm
phải kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện, đúng pháp luật, công bằng, bình đẳng,
khách quan, công khai, minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có
thẩm quyền. Quá trình giải quyết TTHC được đôn đốc, kiểm tra, theo dõi, giám
sát, đánh giá bằng các phương thức khác nhau trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin và có sự tham gia của tổ chức, cá nhân. Không làm phát sinh chi
phí thực hiện thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân ngoài quy định của pháp
luật.
3. Toàn bộ quá
trình giải quyết TTHC, Trung tâm và các cơ quan chức năng phải chủ động phối hợp
chặt chẽ, thực hiện nghiêm túc quy trình, bảo đảm các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
giải quyết TTHC trong danh mục TTHC đã quy định thực hiện tại Trung tâm chỉ
đến làm việc tại một địa chỉ là Trung tâm để được giải quyết các TTHC; các cơ quan chức năng không được tiếp nhận hồ
sơ TTHC tại cơ quan đối với các TTHC đã quy định tiếp nhận tại Trung tâm.
4. Trung tâm quan hệ với các cơ quan,
đơn vị, địa phương theo nguyên tắc phối hợp. Khi giải quyết những vấn đề thuộc
thẩm quyền của Trung tâm nhưng có liên quan đến các cơ quan, đơn vị, địa phương
thì Trung tâm trao đổi thống nhất với các cơ quan, đơn vị,
địa phương.
5. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
tại Trung tâm, công chức, viên chức phải có thái độ thân thiện, hòa nhã, ân cần, lịch sự, nghiêm túc trong giao tiếp với tổ chức, cá nhân; không gây phiền
hà, sách nhiễu, tiêu cực hoặc có các hành vi vi phạm khác đối với tổ chức, cá
nhân. Nếu vi phạm, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định. Công chức, viên
chức có sáng kiến, giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm là một
trong những tiêu chuẩn để xét khen thưởng theo quy định.
Điều 3. Chế độ
làm việc
1. Việc quản lý, điều hành công việc
hằng ngày tại Trung tâm thực hiện theo chế độ Thủ trưởng.
2. Công chức, viên chức được phân
công nhận nhiệm vụ tại Trung tâm phải thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được
giao.
3. Đối với các văn bản thuộc thẩm quyền
tham mưu của Trung tâm, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ phải chuẩn bị hồ
sơ bao gồm từ việc xử lý văn bản đến soạn thảo và trình ký văn bản, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Trung tâm về nội dung và thể thức văn bản đã trình ký;
Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm về ý kiến thẩm định, đề xuất đối với nội
dung, thể thức của dự thảo văn bản trình lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Các chuyên viên, nhân viên hành
chính, văn thư có trách nhiệm thực hiện việc đánh máy, in sao, đóng dấu, phát
hành văn bản và quản lý lưu trữ văn bản, hồ sơ tài liệu liên quan theo Quy chế
tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Công chức, viên chức được cử đến
làm việc tại Trung tâm phải thường trực tại nơi làm việc theo thời gian quy định;
trường hợp vắng mặt phải báo cáo với Giám đốc Trung tâm và Thủ trưởng cơ quan
chủ quản trước 03 ngày làm việc (trừ trường hợp đặc biệt, đột xuất không thể
báo trước).
6. Trong giờ hành chính, công chức,
viên chức của Trung tâm phải đeo thẻ công chức, viên chức để thuận tiện trong
giao dịch công tác; trong giao tiếp và giải quyết công việc phải thực hiện đúng
quy định về văn hóa giao tiếp ở công sở.
7. Việc họp, giao ban công việc của
Trung tâm được bố trí vào thời điểm phù hợp, không ảnh hưởng đến việc giải quyết
TTHC của các tổ chức, cá nhân trong giờ hành chính.
Điều 4. Thời gian
làm việc
1. Trung tâm tiếp nhận hồ sơ TTHC và
trả kết quả vào tất cả các ngày làm việc trong tuần
a) Buổi sáng: từ 07 giờ đến 11 giờ 30
phút;
b) Buổi chiều: từ 13 giờ 30 phút đến
17 giờ.
2. Thời gian giải quyết TTHC thực hiện
tại Trung tâm là thời gian do cấp thẩm quyền quy định.
Điều 5. Những
hành vi không được làm trong giải quyết TTHC tại Trung tâm
1. Công chức, viên chức được giao nhiệm
vụ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết TTHC tại
Trung tâm không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền
hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC;
b) Cản trở tổ chức, cá nhân lựa chọn
hình thức nộp hồ sơ, nhận, trả kết quả giải quyết TTHC theo quy định của pháp
luật;
c) Cản trở hoặc ngăn chặn trái phép
quá trình truyền, gửi, nhận dữ liệu điện tử; thay đổi,
xóa, hủy, giả mạo, sao chép, di chuyển trái phép một Phần
hoặc toàn bộ nội dung dữ liệu thực hiện TTHC;
d) Tiết lộ thông tin về hồ sơ, tài liệu
và các thông tin liên quan đến bí mật của tổ chức, cá nhân hoặc sử dụng thông
tin đó để trục lợi;
đ) Từ chối thực hiện, kéo dài thời
gian giải quyết TTHC hoặc tự ý yêu cầu bổ sung hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của
pháp luật;
e) Trực tiếp giao dịch, yêu cầu tổ chức,
cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không thông qua Trung tâm;
g) Đùn đẩy trách nhiệm, thiếu hợp
tác, thiếu công bằng, không khách quan, không đúng pháp luật trong quá trình giải
quyết TTHC;
h) Ứng xử, giao tiếp không phù hợp với
quy chế văn hóa công sở;
i) Các hành vi vi phạm pháp luật khác
trong thực hiện công vụ.
2. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải
quyết TTHC không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt, sử
dụng trái phép hồ sơ, tài liệu, kết quả giải quyết TTHC;
b) Cản trở việc
giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân;
c) Dùng các thủ đoạn khác để lừa dối,
hối lộ cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình giải
quyết TTHC;
d) Vu khống, phản ánh, kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo, mạo danh người khác để tố cáo sai sự thật, không có căn cứ, không
có chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức,
cơ quan có thẩm quyền trong hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải
quyết TTHC;
đ) Xúc phạm danh dự của cơ quan có thẩm
quyền; dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cán bộ,
công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận,
giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC;
e) Nhận xét, đánh giá thiếu khách
quan, không công bằng, không trung thực, không đúng pháp luật, không đúng thực
tế với việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên
chức, cơ quan có thẩm quyền trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và
trả kết quả giải quyết TTHC;
g) Các hành vi vi phạm khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 6. Quyền và
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC tại Trung tâm
1. Quyền
a) Được hướng dẫn lập hồ sơ, tiếp nhận
hồ sơ, nhận Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả;
b) Từ chối thực hiện những yêu cầu
không được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật quy định TTHC;
c) Phản ánh, kiến nghị với các cơ
quan có thẩm quyền về sự không cần thiết, tính không hợp lý và không hợp pháp của TTHC;
d) Phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo cán bộ, công chức, viên chức khi có căn cứ, chứng cứ chứng minh việc hướng
dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết TTHC không đúng quy định của
pháp luật và hành vi vi phạm pháp luật khác có liên quan;
đ) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Trách nhiệm
a) Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp,
chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và cung cấp đầy đủ
thông tin có liên quan;
b) Khi nhận kết quả giải quyết TTHC tại
Trung tâm phải mang theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, trường hợp được
ủy quyền nhận thay thì mang thêm giấy ủy quyền của người
đã ủy quyền đi nhận thay kết quả;
c) Thực hiện đầy
đủ các quy định về giải quyết TTHC và các quy định của Trung tâm; nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí (nếu có) theo quy định;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quy chế này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA LÃNH ĐẠO TRUNG TÂM; TRÁCH NHIỆM, QUYỀN LỢI CỦA CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
CÔNG TÁC TẠI TRUNG TÂM
Điều 7. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Giám đốc Trung tâm
1. Trực tiếp điều hành và chịu trách
nhiệm trước Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ hoạt động của Trung
tâm.
Được thừa lệnh Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh ký văn bản đôn đốc các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan đến
giải quyết TTHC để bảo đảm việc giải quyết theo đúng quy định; báo cáo, đề xuất
với người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền biện pháp xử lý đối với những trường hợp
giải quyết TTHC không bảo đảm thời gian và chất lượng theo quy định.
2. Định kỳ 03 tháng hoặc đột xuất, tổ
chức làm việc với các cơ quan có thẩm quyền có TTHC được tiếp nhận và giải quyết
tại Trung tâm để trao đổi về việc quản lý, điều hành, thực hiện nhiệm vụ và
tình hình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết TTHC của các Sở, Ban, ngành tại Trung
tâm.
3. Quản lý thời gian làm việc, tiến độ
xử lý công việc được giao, thái độ, tác phong, cư xử của công chức, viên chức
được cử đến làm việc tại Trung tâm và hàng tháng thông báo cho cơ quan cử công
chức, viên chức biết; từ chối tiếp nhận hoặc chủ động đề xuất với cơ quan cử
người thay công chức, viên chức vi phạm kỷ luật lao động, có thái độ, tác
phong, cư xử không đúng quy chế văn hóa công sở, năng lực chuyên môn không đáp ứng
được nhiệm vụ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác.
4. Giao nhiệm vụ cho cấp phó, công chức,
viên chức, người lao động thuộc Trung tâm phù hợp với năng lực và chuyên môn
nghiệp vụ; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ đã giao và thực hiện công
tác thông tin, báo cáo theo quy định.
5. Phối hợp với cơ quan, đơn vị cử
công chức, viên chức xem xét, xử lý hành vi vi phạm của công chức, viên chức và
công khai kết quả xử lý cho tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo đối với hành vi vi phạm của công chức, viên chức được biết.
6. Chủ động đề nghị người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền cử công chức, viên chức đến Trung tâm để kịp thời tăng, giảm
công chức, viên chức khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện TTHC có biến động
tăng, giảm rõ rệt hoặc quá ít hoặc trường hợp công chức,
viên chức được vắng mặt, được nghỉ theo quy định.
7. Công khai tại trụ sở và trên trang
tin điện tử của Trung tâm họ, tên, chức danh, số điện thoại của Giám đốc, Phó
Giám đốc Trung tâm; họ, tên, chức danh, lĩnh vực công tác, số điện thoại của
công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm.
8. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc
chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá
nhân, công chức, viên chức xảy ra tại Trung tâm.
9. Tổ chức bảo vệ, phòng cháy, chữa
cháy, bảo đảm an ninh, an toàn cho công chức, viên chức, người lao động, tổ chức,
cá nhân đến thực hiện TTHC tại Trung tâm.
10. Phối hợp với Bưu điện tỉnh Ninh
Thuận trong việc quản lý, trình cấp có thẩm quyền về việc mua sắm, thuê, cải tạo,
sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế, bổ sung, thanh lý tài sản, cơ sở vật chất, kỹ
thuật tại Trung tâm theo đúng quy định của pháp luật; bố trí
khoa học, hợp lý các khu vực cung cấp thông tin, giải quyết thủ tục hành chính,
trang thiết bị phục vụ tổ chức, cá nhân đến thực hiện TTHC.
Điều 8. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Phó Giám đốc Trung tâm
1. Thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo hoạt động
của Trung tâm theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm.
2. Được ủy quyền điều hành hoạt động
của Trung tâm khi Giám đốc Trung tâm đi vắng.
Điều 9. Trách nhiệm,
quyền lợi của công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm
1. Trách nhiệm
a) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các
quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức,
cá nhân thực hiện TTHC;
c) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện
TTHC đầy đủ, rõ ràng, chính xác; trường hợp phải yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ
chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung một lần;
d) Tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển
hồ sơ, theo dõi việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân theo quy định; cập nhật
hồ sơ đã tiếp nhận vào Phần mềm quản lý và cấp mã số hồ sơ TTHC cho tổ chức, cá
nhân;
đ) Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến
cải tiến việc giải quyết TTHC; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan, người
có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về
TTHC trái pháp luật, không khả thi hoặc không phù hợp với tình hình thực tế tại
địa phương;
e) Mặc đồng phục hoặc trang phục
ngành theo quy định (nếu có), đeo Thẻ công chức, viên chức trong quá trình thực
thi nhiệm vụ;
g) Sinh hoạt chuyên môn, đảng, đoàn
thể, bình xét thi đua, khen thưởng, kỷ luật tại cơ quan đã cử công chức, viên
chức đến Trung tâm;
h) Thực hiện các quy định của pháp luật
có liên quan;
3. Quyền lợi
a) Được tập huấn về chuyên môn nghiệp
vụ, công nghệ thông tin và văn hóa ứng xử, giao tiếp với tổ chức, cá nhân;
b) Được tham gia các khóa học lý luận
chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học và các lĩnh vực khác ở trong nước,
nước ngoài theo quy định của pháp luật;
c) Được nghỉ bù (nếu làm việc thêm giờ,
làm vào ngày lễ, tết, thứ Bảy, Chủ nhật);
d) Nhận lương, phụ cấp, bồi dưỡng và
chế độ, chính sách khác (nếu có) tại cơ quan đã cử công chức,
viên chức đến Trung tâm.
Chương III
QUAN HỆ PHỐI HỢP
GIỮA TRUNG TÂM VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG
Điều 10. Trách
nhiệm của các Sở, Ban, ngành cử công chức, viên chức đến làm việc tại Trung tâm
1. Cử công chức, viên chức đáp ứng tiêu
chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của
Chính phủ đến công tác tại Trung tâm.
2. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công
chức, viên chức tiếp nhận, thẩm định hoặc phối hợp thẩm định hồ sơ có liên quan;
chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC liên thông; phê duyệt hoặc trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ TTHC và trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức,
cá nhân tại Trung tâm.
3. Phối hợp với Trung tâm xây dựng
quy trình giải quyết các TTHC chi tiết, rõ ràng, thời gian giải quyết, các bước
thực hiện bảo đảm thời gian giải quyết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Giao nhiệm vụ cho công chức, viên
chức thường xuyên kiểm tra, cập nhật tiến độ xử lý từng hồ sơ trên Phần mềm quản lý để giải quyết TTHC theo quy định.
5. Chủ động thông báo bằng văn bản đến
Trung tâm về lý do chậm giải quyết hồ sơ TTHC kèm theo văn bản xin lỗi tổ chức,
cá nhân và hẹn lại thời gian trả kết quả.
6. Thông báo, cập nhật kịp thời những
thay đổi của các TTHC được công khai bằng văn bản hoặc bằng điện tử tại Trung
tâm.
7. Cung cấp đầy đủ thông tin liên
quan đến lĩnh vực công tác, bảo đảm đủ các quyền lợi của công chức, viên chức
làm việc tại Trung tâm.
8. Chủ động phối hợp với Trung tâm quản
lý công chức, viên chức được cử đến Trung tâm công tác; có phương án bố trí dự phòng ít nhất 01 công chức, viên chức không chuyên trách để kịp
thời thay thế công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm trong các trường hợp người đó nghỉ phép, nghỉ bù, nghỉ ốm, nghỉ việc riêng, đi học, đi công tác để không làm gián đoạn việc tiếp
nhận và trả hồ sơ cho tổ chức, cá nhân; kịp thời tăng, giảm số lượng hoặc tạm
thời rút công chức từ Trung tâm khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện
TTHC tăng, giảm hoặc quá ít (nếu tạm thời rút công chức về thì phải trao đổi với Trung tâm để có biện pháp xử lý khi có tổ chức, cá nhân đến nộp hồ
sơ, trả kết quả giải quyết). Trường hợp công chức, viên chức không hoàn thành
nhiệm vụ hoặc có mức độ hài lòng thấp thì cử công chức, viên chức khác thay thế.
9. Phối hợp với Trung tâm thực hiện
phương án thu phí, lệ phí thực hiện TTHC tại Trung tâm.
10. Phối hợp với Giám đốc Trung tâm
đánh giá, nhận xét công chức, viên chức về quá trình công tác tại Trung tâm.
Điều 11. Mối
quan hệ phối hợp giữa Trung tâm và Bưu điện tỉnh Ninh Thuận
1. Đối với Bưu điện tỉnh Ninh Thuận
a) Đầu tư toàn bộ trang thiết bị cho
Trung tâm (bao gồm máy tính, máy scan, máy photo, camera giám sát, máy lấy số thứ tự, máy tra cứu thông tin, bàn ghế....) đảm
bảo đủ điều kiện để Trung tâm hoạt động. Tỉnh Ninh Thuận chia sẻ một số chi phí
cho Bưu điện tỉnh: phí thuê đất, thuế đất tính trên thực tế diện tích Trung tâm
sử dụng; phí khấu hao tài sản, trang thiết bị do Tổng Công
ty Bưu điện Việt Nam đầu tư; phí sử dụng điện, nước... và các loại phí khác (nếu có) do hai bên thống nhất.
b) Bố trí 01 nhân viên Bưu điện tại
Trung tâm để làm nhiệm vụ hỗ trợ hướng dẫn người dân khi đến Trung tâm thực hiện
TTHC (không tính chi phí cho Trung tâm).
c) Thực hiện dịch vụ photocopy, in ấn,
dịch thuật... cho người dân (có tính phí theo quy định pháp luật).
d) Bố trí 02 nhân viên Bưu điện tham
gia hỗ trợ việc tiếp nhận, trả kết quả, thu lệ phí giải quyết TTHC theo nhu cầu
của Trung tâm (không tính chi phí cho Trung tâm). Các nhân viên này sau khi
thành thạo công việc, nếu có yêu cầu tinh giản biên chế, có thể
thay thế cho công chức, viên chức các Sở, ngành tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm,
khi đó Trung tâm sẽ trả phí cho các nhân viên này, mức phí theo quy định của Tổng
công ty Bưu điện Việt Nam và thống nhất giữa các bên.
đ) Thực hiện luân chuyển hồ sơ TTHC từ
Trung tâm đến các Sở, Ban, ngành và ngược lại (mức phí do các bên liên quan thỏa
thuận thống nhất).
e) Chủ động bố trí nhân viên Bưu điện
khác thay thế trong trường hợp nhân viên Bưu điện được cử đến Trung tâm vắng mặt,
nghỉ theo quy định.
g) Phối hợp với Trung tâm đánh giá,
nhận xét nhân viên Bưu điện về quá trình công tác tại Trung tâm theo quy định.
h) Kịp thời xử lý theo thẩm quyền đối
với hành vi vi phạm của nhân viên Bưu điện; tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền phản
ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với nhân viên Bưu điện
được giao nhiệm vụ và thông báo kết quả xử lý đến Trung tâm, tổ chức, cá nhân
có liên quan biết.
i) Phối hợp chặt chẽ với Trung tâm
trong việc quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo an ninh trật tự tại
Trung tâm.
2. Đối với Trung tâm
a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan liên quan tập huấn, hỗ trợ chuyên môn,
nghiệp vụ cho nhân viên Bưu điện được bố trí tại Trung tâm; tạo điều kiện thuận
lợi cho nhân viên Bưu điện hoàn thành nhiệm vụ được giao.
b) Quản lý, kiểm tra, giám sát thời
gian làm việc, tiến độ, chất lượng xử lý công việc, thái độ, tác phong, ứng xử
của nhân viên Bưu điện tại Trung tâm và hàng tháng thông báo cho Bưu điện tỉnh biết; từ chối tiếp nhận hoặc chủ động đề nghị với
Bưu điện tỉnh cử người thay nhân viên Bưu điện vi phạm kỷ luật lao động, có
thái độ, tác phong, ứng xử không đúng quy chế văn hóa công sở, năng lực chuyên
môn không đáp ứng được nhiệm vụ hoặc có hành vi vi phạm khác.
c) Công khai tại trụ sở họ tên, chức
danh, số điện thoại của nhân viên Bưu điện tỉnh được cử đến
làm việc tại Trung tâm.
d) Phối hợp với Bưu điện tỉnh cung cấp
các dịch vụ về sao chụp, in ấn tài liệu... khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo
giá dịch vụ được pháp luật quy định.
đ) Chịu trách nhiệm ký hợp đồng, thỏa
thuận hợp tác... và thanh toán các khoản phí cho Bưu điện tỉnh theo thống nhất
giữa các bên.
Chương IV
QUY TRÌNH TIẾP
NHẬN, XỬ LÝ HỒ SƠ TTHC TẠI TRUNG TÂM
Điều 12. Hướng dẫn
thực hiện TTHC tại Trung tâm
1. Hướng dẫn kê
khai, chuẩn bị hồ sơ thực hiện TTHC
Công chức, viên chức, nhân viên Bưu
điện tại Trung tâm hướng dẫn:
a) Các hồ sơ, giấy tờ mà tổ chức, cá
nhân phải nộp khi giải quyết TTHC;
b) Quy trình, thời hạn giải quyết
TTHC;
c) Mức và cách thức nộp thuế, phí, lệ
phí hoặc các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có);
d) Cung cấp các thông tin, tài liệu
liên quan đến việc thực hiện TTHC khi tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định
pháp luật.
Nội dung hướng dẫn phải bảo đảm chính
xác, đầy đủ, cụ thể theo văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực, quyết định
công bố TTHC của cơ quan có thẩm quyền công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
TTHC và công khai tại nơi giải quyết TTHC.
2. Cách thức tổ chức, cá nhân nộp hồ
sơ, nhận kết quả giải quyết TTHC
Tổ chức, cá nhân có thể nộp hồ sơ, nhận
kết quả giải quyết TTHC thông qua các cách thức theo quy định tại văn bản quy
phạm pháp luật quy định về TTHC:
a) Trực tiếp tại Trung tâm;
b) Thông qua dịch vụ bưu chính công
ích theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp,
cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật;
c) Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công tỉnh.
Điều 13. Tiếp nhận
hồ sơ TTHC
1. Đối với hồ sơ được nhận theo cách
thức được quy định tại điểm a, b khoản 2 điều này, công chức, viên chức tiếp nhận
hồ sơ tại Trung tâm phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ;
quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống
thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa
chính xác theo quy định, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn đại
diện tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (hướng dẫn bổ sung một lần đầy
đủ, chính xác) và nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ
sơ;
b) Trường hợp từ chối nhận hồ sơ,
công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu từ chối
giải quyết hồ sơ TTHC;
c) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác
theo quy định, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ và lập Giấy tiếp nhận hồ sơ
và hẹn ngày trả kết quả.
2. Đối với hồ sơ được nộp trực tuyến
thông qua cổng Dịch vụ công tỉnh, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại
Trung tâm phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của
hồ sơ.
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chính xác hoặc không thuộc thẩm quyền giải
quyết theo quy định, công chức, viên chức tiếp nhận phải có thông báo, nêu rõ nội
dung, lý do và hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần để tổ chức, cá nhân bổ sung đầy
đủ, chính xác hoặc gửi đúng đến cơ quan có thẩm quyền.
Việc thông báo được thực hiện thông
qua chức năng gửi thư điện tử, gửi tin nhắn tới người dân của Cổng Dịch vụ công tỉnh.
b) Nếu hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầy đủ, hợp lệ thì công chức, viên chức Trung tâm tiếp nhận và chuyển cho
cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy trình quy định tại Điều 13 Quy chế
này.
3. Mỗi hồ sơ TTHC sau khi được tiếp
nhận sẽ được cấp một Mã số hồ sơ được ghi trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả
kết quả. Tổ chức, cá nhân sử dụng Mã số hồ sơ để tra cứu tình trạng giải quyết
TTHC tại Cổng Dịch vụ công tỉnh.
4. Trường hợp TTHC có quy định phải
trả kết quả giải quyết ngay khi sau khi tiếp nhận, giải quyết, nêu hồ sơ đã đầy
đủ, chính xác, đủ điều kiện tiếp nhận, công chức, viên chức tiếp nhận không phải
lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả, nhưng phải cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào Hệ thống
thông tin một cửa điện tử; trường hợp người nộp hồ sơ yêu cầu phải có Giấy tiếp
nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì công chức, viên chức cung cấp cho người nộp hồ
sơ.
5. Trường hợp công chức, viên chức
Trung tâm được cơ quan có thẩm quyền phân công, ủy quyền giải quyết thì thực hiện
theo quy định tại Điều 15 Quy chế này và cập nhật tình hình, kết quả giải quyết
vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
Điều 14. Chuyển
hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ TTHC,
công chức, viên chức tiếp nhận chuyển giao ngay hồ sơ TTHC cho nhân viên Bưu điện
tỉnh để nhân viên Bưu điện tỉnh chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết như
sau:
1. Chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử được
tiếp nhận trực tuyến của tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
thông qua kết nối giữa Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử
tỉnh.
2. Chuyển ngay hồ sơ tiếp nhận trực
tiếp trong buổi làm việc hoặc chuyển vào đầu giờ sáng ngày làm việc tiếp theo đối
với trường hợp tiếp nhận sau 15 giờ.
Bưu điện tỉnh chịu trách nhiệm chuyển
hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết bảo đảm hiệu quả, an toàn hồ sơ tài
liệu.
Điều 15. Giải
quyết TTHC
1. Sau khi nhận hồ sơ TTHC, người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền phân công công chức, viên chức xử lý xem xét, thẩm định
hồ sơ, trình phê duyệt kết quả giải quyết TTHC.
2. Trường hợp
TTHC không quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ, lấy ý kiến của cơ quan, tổ
chức, có liên quan, công chức, viên chức được giao xử lý hồ
sơ thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định; cập nhật thông tin vào Hệ thống
thông tin một cửa điện tử; trả kết quả giải quyết TTHC.
3. Trường hợp có quy định phải thẩm
tra, xác minh hồ sơ
a) Công chức, viên chức được giao xử
lý hồ sơ thẩm tra, xác minh, trình cấp có thẩm quyền quyết định và cập nhật
thông tin vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử;
b) Quá trình thẩm tra, xác minh phải được lập thành hồ sơ, lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống
thông tin một cửa điện tử và lưu tại cơ quan giải quyết.
Trường hợp cần có mặt tổ chức, cá
nhân để thẩm tra, xác minh hồ sơ thì phải cập nhật thông tin về thời gian, địa
điểm, thành phần, nội dung xác minh vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một
cửa điện tử hoặc thông báo các nội dung trên cho Trung tâm trong trường hợp
chưa có Hệ thống thông tin một cửa điện tử để theo dõi.
4. Đối với hồ sơ qua thẩm tra, thẩm định
chưa đủ điều kiện giải quyết, cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC trả lại hồ
sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung theo mẫu
Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua
Trung tâm. Thời gian thông báo trả lại hồ sơ không quá 03 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể
về thời gian. Thời hạn giải quyết được tính lại từ đầu sau khi nhận đủ hồ sơ.
5. Trường hợp hồ sơ phải lấy ý kiến của
các cơ quan, đơn vị có liên quan
a) Cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết hồ sơ gửi thông báo điện tử hoặc văn
bản phối hợp xử lý đến các đơn vị có liên quan, trong đó nêu cụ thể nội dung lấy
ý kiến, thời hạn lấy ý kiến.
Quá trình lấy ý kiến của các cơ quan,
đơn vị có liên quan phải được cập nhật thường xuyên, đầy đủ về nội dung, thời hạn,
cơ quan lấy ý kiến trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
b) Cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có
trách nhiệm trả lời các nội dung được lấy ý kiến theo thời hạn lấy ý kiến và cập
nhật nội dung, kết quả tham gia ý kiến vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử
hoặc Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ. Trường hợp quá thời hạn lấy ý
kiến mà cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến chưa có văn bản giấy hoặc văn bản điện
tử trả lời thì cơ quan, đơn vị chủ trì thông báo cho Trung tâm về việc chậm trễ
để phối hợp xử lý.
6. Trường hợp hồ sơ thực hiện theo
quy trình liên thông giữa các cơ quan có thẩm quyền cùng cấp
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ
sơ giấy, Trung tâm xác định thứ tự các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, chuyển
hồ sơ giấy đến cơ quan có thẩm quyền
chủ trì giải quyết. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm xử lý,
chuyển hồ sơ và kết quả giải quyết
thuộc thẩm quyền (nếu có) đến cơ quan có thẩm quyền tiếp theo, trong đó Phiếu
chuyển xử lý phải nêu rõ nội dung công việc, thời hạn giải quyết của từng cơ
quan; cập nhật thông tin xử lý, thông tin chuyển xử lý vào Hệ thống thông tin một
cửa điện tử.
Các cơ quan có thẩm quyền giải quyết
hồ sơ, chuyển kết quả và hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền tiếp theo theo thứ tự
Trung tâm xác định; cơ quan có thẩm quyền cuối cùng giải quyết xong thì chuyển
kết quả và hồ sơ kèm theo cho cơ quan có thẩm quyền chủ trì; cơ quan chủ trì chuyển kết quả giải quyết TTHC cho Trung tâm
để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân; cập nhật tình hình, kết quả xử lý hồ sơ
liên thông vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ
sơ điện tử, Trung tâm chuyển hồ sơ điện tử đến tất cả các cơ quan tham gia giải
quyết, trong đó ghi rõ cơ quan chủ trì, trách nhiệm, nội dung công việc, thời hạn
trả kết quả của từng cơ quan tham gia giải quyết. Cơ quan tham gia giải quyết hồ
sơ liên thông thực hiện xử lý theo thẩm quyền, trả kết quả giải quyết cho cơ
quan cần sử dụng kết quả giải quyết cho các bước tiếp theo và gửi cho Trung tâm để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân; cập nhật tình
hình, kết quả xử lý hồ sơ liên thông vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
7. Các hồ sơ quy định tại các khoản 1
và 2 Điều này sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, cơ quan giải quyết
TTHC trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ
sơ theo mẫu Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ để gửi cho tổ
chức, cá nhân thông qua Trung tâm. Thông báo được nhập vào Mục trả kết quả của
Hệ thống thông tin một cửa điện tử. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải
quyết hồ sơ theo quy định.
8. Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết,
trong thời hạn chậm nhất 01 ngày trước ngày hết hạn, cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền giải quyết hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho Trung tâm và gửi văn bản
xin lỗi tổ chức, cá nhân, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời gian đề nghị gia
hạn trả kết quả theo mẫu Phiếu đề nghị gia hạn thời gian
giải quyết. Việc hẹn lại ngày trả kết quả được thực hiện không quá một lần.
Căn cứ Phiếu đề nghị gia hạn thời
gian giải quyết, Trung tâm điều chỉnh lại thời gian trả kết quả xử lý trên Hệ
thống thông tin một cửa điện tử, đồng thời gửi thông báo đến tổ chức, cá nhân
qua thư điện tử, tin nhắn, điện thoại hoặc mạng xã hội được cấp có thẩm quyền
cho phép (nếu có).
Điều 16. Trả hồ
sơ kết quả giải quyết TTHC
1. Kết quả giải quyết TTHC gửi trả
cho tổ chức, cá nhân phải bảo đảm đầy đủ theo quy định mà cơ quan có thẩm quyền
trả cho tổ chức, cá nhân sau khi giải quyết xong TTHC.
2. Trường hợp hồ sơ có bản chính hoặc
bản gốc đã tiếp nhận để sao chụp, đối chiếu, xác nhận tính xác thực thì cơ quan
có thẩm quyền phải chuyển trả bản chính hoặc bản gốc đó cho tổ chức, cá nhân;
thời điểm trả theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Tổ chức, cá nhân nhận kết quả giải
quyết TTHC theo thời gian, địa điểm ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết
quả; trường hợp đăng ký nhận kết quả trực tuyến thì thông
qua Cổng Dịch vụ công tỉnh.
4. Khuyến khích việc trả kết quả giải
quyết TTHC trước thời hạn quy định. Việc trả kết quả giải quyết TTHC trước thời
hạn quy định được Trung tâm thông báo cho tổ chức, cá nhân biết trước qua tin
nhắn, thư điện tử, điện thoại hoặc qua mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho
phép.
5. Kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức,
cá nhân được lưu trữ tại Hệ thống thông tin một cửa điện tử
của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ việc sử dụng, tra cứu thông tin, dữ liệu
theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Các biểu mẫu trong quy trình giải quyết TTHC tại
Trung tâm được thực hiện theo các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số
01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng
dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của
Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính (từ mẫu số 01 đến mẫu số 06).
Điều 18. Trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết hồ
sơ, kết quả bị sai, bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng và trong chậm trả kết
quả
1. Trường hợp xảy ra sai sót trong kết
quả giải quyết TTHC, nếu lỗi thuộc về công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền
thì công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền phải sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ,
thay thế hoặc đính chính sai sót và phải chịu mọi chi phí
liên quan đến sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế hoặc đính chính.
2. Trường hợp hồ sơ bị mất, bị thất lạc
hoặc bị hư hỏng trong quá trình giải quyết TTHC thì cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan có trách nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân có hồ sơ, giấy tờ bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng và
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để khắc phục hậu quả; xác định
cơ quan, tổ chức, cá nhân đã làm mất, thất lạc, hư hỏng hồ
sơ để quy trách nhiệm chi trả mọi chi phí phát sinh trong việc xin cấp lại hồ sơ, giấy tờ, các trách nhiệm khác có liên quan và xin
lỗi tổ chức, cá nhân về sự cố này. Trường hợp làm mất, thất
lạc, hư hỏng hồ sơ liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất,
mức độ của hành vi vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ kết quả giải quyết TTHC trả
qua dịch vụ bưu chính công ích bị mất, bị thất lạc, bị hư hỏng được xử lý theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ và pháp luật có liên quan.
Chương V
CHẾ ĐỘ HỌP, BÁO
CÁO HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM
Điều 19. Định kỳ vào ngày làm
việc cuối cùng hàng tháng (hoặc khi có yêu cầu đột xuất), Giám đốc Trung tâm có
trách nhiệm thống kê tình hình tiếp nhận, giải quyết TTHC và các vấn đề liên
quan, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và thông báo về cơ quan, đơn vị có TTHC giải quyết tại
Trung tâm.
Điều 20. Định kỳ hàng tháng,
Trung tâm họp để đánh giá kết quả hoạt động. Định kỳ 06 tháng họp kiểm điểm
công tác của từng công chức, viên chức, làm căn cứ để đánh giá, nhận xét hàng
năm.
Trường hợp cần thiết, Trung tâm tổ chức
họp với các cơ quan, đơn vị để xem xét, đánh giá, rút kinh nghiệm trong công
tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; tổ chức, cá nhân và Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 22. Trong quá trình triển
khai thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân phản ánh về Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh để tổng hợp,
báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.