ỦY BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 691/UBDT-VP135
V/v Báo cáo kết
quả thực hiện Chương trình 135 sáu tháng đầu năm và nhiệm vụ 6 tháng cuối năm
2017.
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 07 năm 2017
|
Kính
gửi: Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo
Nhận được văn bản số 125/CV-VPQGGN
ngày 05 tháng 7 năm 2017 của Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo, về việc Báo cáo
kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững 6 tháng đầu
năm và nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2017.
Ủy ban Dân tộc báo cáo kết quả thực
hiện Chương trình 135 sáu tháng đầu năm và nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2017 (Báo
cáo đính kèm) đề nghị Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo tổng hợp vào báo cáo
chung của Ban chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm (để b/c);
- Cổng TTĐT Ủy ban Dân tộc;
- Lưu: VT, VP 135 (03b).
|
TL. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM
VỤ TRƯỞNG, CHÁNH VĂN PHÒNG 135
Võ Văn Bảy
|
BÁO CÁO
KẾT QUẢ
6 THÁNG ĐẦU NĂM, NHIỆM VỤ 6 THÁNG CUỐI NĂM 2017 THỰC HIỆN DỰ ÁN 2: CHƯƠNG TRÌNH
135 THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo văn bản số: 691/UBDT-VP135 ngày 24/7/2017 của Ủy ban Dân tộc)
I. KẾT
QUẢ THỰC HIỆN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2017.
1. Công tác chỉ đạo điều hành triển
khai thực hiện Chương trình.
1.1. Xác định diện đầu tư Chương
trình 135 giai đoạn 2017-2020.
Ủy ban Dân tộc đã rà soát, tổng hợp
xin ý kiến các bộ danh sách các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, xã biên giới,
xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn 2017-2020;
Từ kết quả trên Ủy ban Dân tộc đã
trình Thủ tướng Chính phủ tại Tờ trình số 09/TTr-UBDT ngày 23/5/2017; Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 900/QĐ-TTg ngày 20/6/2017 phê duyệt danh sách
xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình
135 giai đoạn 2017-2020;
Thủ tướng Chính phủ cũng đã giao cho
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt thôn đặc biệt khó khăn vào diện đầu
tư Chương trình 135 giai đoạn 2017-2020. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban đã ban
hành Quyết định số 414/QĐ-UBDT ngày 11 tháng 7 năm 2017 phê duyệt danh sách
thôn đặc biệt khó khăn vào diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn 2017-2020.
1.2. Xây dựng văn bản chỉ đạo
hướng dẫn thực hiện Chương trình 135.
Ngay từ đầu năm để tạo điều kiện cho
địa phương dễ thực hiện, Ủy ban Dân tộc đã ban hành văn bản hướng dẫn tạm thời
chỉ đạo thực hiện Chương trình 135 năm 2017 (văn bản số 130/UBDT-VP135 ngày 22/02/2017)
Ủy ban Dân tộc đã ban hành Thông tư số
01/2017/TT-UBDT ngày 10/5/2017 Quy định chi tiết thực hiện Dự án 2 (Chương
trình 135) thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016-2020.
Ngoài ra Ủy ban Dân tộc đã ban hành
nhiều văn bản hướng dẫn, trả lời nhằm giải quyết những khó khăn, vướng mắc của
địa phương trong thực hiện chương trình, văn bản gửi các tỉnh
tỉnh Hà Giang, Sơn La, Bình Định, Đắc Lắc, Quảng Trị...
2. Công tác phối hợp với các bộ,
ngành liên quan trong việc tổ chức thực hiện Chương trình.
2.1. Xây dựng kế hoạch năm và trung hạn.
Ủy ban Dân tộc đã phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài Chính, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội xây dựng kế
hoạch phân bố kinh phí thực hiện Chương trình 135 giai đoạn 2016-2020; phân bổ
kinh phí đầu tư phát triển (bổ sung) cho Chương trình 135 năm 2017. Phân bổ chi
tiết dự toán chi ngân sách trung ương thực hiện chương trình 135 năm 2017 gửi
các địa phương theo quy định tại Quyết định số 556/QĐ BKHĐT ngày 19/4/2017. Với
tổng số vốn thông báo cho các địa phương thực hiện Chương
trình 135 năm 2017 là 3.769.753 triệu đồng trong đó: vốn đầu tư phát triển là
2.800.753 triệu đồng, vốn sự nghiệp là 969.000 triệu đồng, vốn duy tu bảo dưỡng
170.000 triệu đồng, vốn đào tạo nâng cao năng lực 70.000 triệu đồng, vốn hỗ trợ
phát triển sản xuất là 729.000 triệu đồng.
2.2. Phối hợp xây dựng văn bản hướng dẫn.
Tham gia góp ý vào Thông tư số 01/2017/TT-BKHĐT,
ngày 25 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Quy định chế độ
báo cáo việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công; Thông tư
số 15/2017/TT-BTC , ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Quy định
quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, hướng dẫn nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa
sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo.
3. Kết quả thực hiện Chương trình
135 sáu tháng đầu năm 2017.
3.1. Ở Trung ương:
Trong 6 tháng đầu năm 2017, Ủy ban
Dân tộc đã tổ chức nhiều đoàn công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện chương
trình tại các khu vực Tây bắc, miền trung Tây nguyên, đông Nam Bộ và tây Nam bộ,
trong đó có địa bàn theo phân công của Ban Chỉ đạo Trung ương. Qua các chuyến
kiểm tra đã kịp thời tháo gỡ những khó khăn, tồn tại của địa
phương, cơ sở.
Tiến hành khảo sát xây dựng mô hình
đa dạng sinh kế để nhân rộng trong giảm
nghèo tại Tuyên Quang và Bắc Giang. Tổ chức các Hội nghị triển khai, chia sẻ
kinh nghiệm trong triển khai, thực hiện Chương trình.
Sáu tháng đầu năm 2017, Ủy ban Dân tộc
đã hoàn thành khối lượng công việc do ban chỉ đạo Trung ương phân công đảm bảo
được thời gian, tiến độ đáp ứng được yêu cầu chung.
3.2. Ở Địa phương:
3.2.1. Về công tác chỉ đạo điều
hành.
Triển khai thực hiện Quyết định 1722/QĐ-TTg
ngày 02/9/2016 của Thủ tướng đến nay, hầu hết các tỉnh/ TP trực thuộc Trung ương đã thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện
chương trình MTQG theo định hướng của Ban Chỉ đạo trung ương các Chương trình
MTQG.
Ủy ban nhân dân các tỉnh đã xây dựng và
ban hành nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn thực hiện Chương
trình 135, đảm bảo tập trung nguồn lực cho các xã, thôn khó khăn nhất trên địa
bàn.
Ngay sau khi có quyết định thông báo
vốn của Trung ương, các tỉnh đã chỉ đạo các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch,
tiêu chí phân bổ vốn, giao kế hoạch cho các huyện, xã triển
khai thực hiện các dự án của chương trình. Đến nay 39/50 tỉnh
đã có quyết định phân bổ vốn; Các tỉnh triển khai còn chậm,
chưa giao kinh phí, hoặc mới giao một phần như Bắc Kạn, Phú Thọ, Lâm Đồng, Đắk
Nông, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Long An, Ninh Thuận, Tây Ninh, An Giang, Bạc
Liêu...
3.2.2. Kết quả thực hiện.
Chương trình 135 thực hiện tại các địa
phương, 6 tháng đầu năm 2017 theo báo cáo chưa đầy đủ kết quả thực hiện như
sau:
Tổng vốn trung ương đã phân bổ cho
các địa phương là 3.769.753 triệu đồng, trong đó vốn đầu tư phát triển là
2.800.753 triệu đồng, vốn sự nghiệp là 969.000 triệu đồng; Ngân sách địa phương
tự cân đối là 225.920 triệu đồng; Đến nay các địa phương
đã phê duyệt quyết định phân bổ vốn thực hiện Chương trình 135 là 3.137.977 triệu
đồng, trong đó vốn đầu tư phát triển là 2.332.424 triệu đồng, vốn sự nghiệp là
805.553 triệu đồng. Thực hiện hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho 1872 công trình
bao gồm: công trình chuyển tiếp 905 công trình; Khởi công mới 967 công trình;
Duy tu bảo dưỡng 318 công trình. Các công trình được đầu tư tập trung chủ yếu vào công trình giao thông,
thủy lợi, công trình nhà sinh hoạt cộng đồng, công trình y tế, nước sinh hoạt, công trình điện, chợ và công trình khác....; vốn sự
nghiệp các địa phương phân bổ thực hiện cho việc Hỗ trợ
phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo là
605.821 triệu đồng; Nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở là 58.188
triệu đồng, duy tu bảo dưỡng công trình là 141.544 triệu đồng, Thực hiện việc hỗ
trợ phát triển sản xuất tại các địa phương tập trung chủ yếu là hỗ trợ giống
cây, giống con, phân bón, vật tư và một số mô hình phát
triển sản xuất; Hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở,
một số tỉnh Lai Châu, Bắc Giang, Thanh Hóa, Sóc Trăng, Hòa
Bình... đã tổ chức một số lớp đào tạo tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ cấp
xã và các nhóm cộng đồng còn lại một số tỉnh hiện đang xây dựng nội dung, kế hoạch
đào tạo tập huấn nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở trình UBND tỉnh
phê duyệt. Theo báo cáo chưa đầy đủ của các địa phương, khối lượng thực hiện đạt
trên 50% so với kế hoạch, tỷ lệ giải ngân đạt khoảng 35% tập trung ưu tiên vào
thanh toán trả nợ công trình đã hoàn thành năm 2016, duy tu bảo dưỡng các công trình của nhóm thợ cộng đồng thực hiện và hỗ trợ giống
cây trồng, vật nuôi, phân bón cho các hộ dân.
3.4. Đánh giá chung kết quả
thực hiện Chương trình.
Đến thời điểm hiện
tại các văn bản khung như: Diện đầu tư của chương trình, các thông tư hướng dẫn
của các bộ cơ bản đã được ban hành, chỉ còn Thông tư hướng dẫn tiểu dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn chưa được ban hành. Nhìn chung tất cả các văn bản đều thể hiện phân cấp,
giao quyền tự chủ cho các địa phương triển khai thực hiện. Nhiều địa phương đã
chủ động lồng ghép nguồn lực, ban hành bổ sung cơ chế của
địa phương để thực hiện chương trình và đã thu được những
kết quả nhất định.
Tuy nhiên, một số địa phương lúng
túng trong việc ban hành nguyên tắc tiêu chí phân bổ vốn; lựa chọn danh mục
công trình dự án đặc thù... dẫn đến phân bố kinh phí chậm ảnh hưởng đến tiến độ
chung như: Bắc Kạn, Lâm Đồng, Thừa Thiên Huế, An Giang, Bạc Liêu, Đắk Nông,
Long An ...
4. Một số khó khăn vướng mắc thực
hiện Chương trình.
a) Ở trung ương:
Thông tư hướng dẫn tiểu dự án hỗ trợ
phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo do Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn vẫn chưa được ban hành cũng gây
nhiều khó khăn cho địa phương trong triển khai thực hiện Chương trình 135.
b) Ở địa phương:
Nhiều địa phương lúng túng trong triển
khai Luật đầu tư công và các nghị định kèm theo, đặc biệt việc phê duyệt danh mục
kế hoạch đầu tư công trung hạn hàng năm đối với các dự án
khởi công mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư trước 31/10
năm trước năm kế hoạch (theo điều 27 nghị định 77/2015/NĐ-CP
ngày 10/09/2015). Như vậy theo quy định về thời hạn hoàn thành thủ tục đầu tư của
các dự án khởi công mới sẽ gặp khó khăn trong việc hoàn chỉnh các thủ tục đầu
tư theo quy định của Luật đầu tư công.
Năm 2017 là năm đầu tiên thực hiện
Quyết định số 48/2016/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn
ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương
trình MTQGGNBV giai đoạn 2016-2020; theo đó UBND các tỉnh phải thực hiện nhiều
khâu công việc vì vậy kéo dài thời gian thực hiện.
Một số địa phương còn lúng túng trong
việc phân bổ vốn thuộc diện đầu tư theo Quyết định số 204/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 01/01/2016, hay chờ Quyết định mới về diện
đầu tư.
II. NHIỆM VỤ THỰC HIỆN 6 THÁNG CUỐI NĂM 2017.
1. Ủy ban Dân tộc phối hợp với các bộ
liên quan rà soát các xã bổ sung thuộc diện đầu tư Chương trình 135 theo Quyết
định số 900/QĐ-TTg ngày 20/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ; các thôn ĐBKK theo
Quyết định 414/QĐ-UBDT ngày 11/7/2017 của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm UBDT để bổ sung vốn trong năm 2017 cho các địa
phương, dự kiến 238 xã, 703 thôn, đề nghị bổ sung số vốn là 314.655 triệu đồng;
2. Xây dựng tiêu chí xác định xã hoàn
thành mục tiêu Chương trình 135 giai đoạn 2017-2020;
3. Tổ chức các hoạt động kiểm tra
đánh giá chuyên đề chương trình 135 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo;
4. Tổ chức các hội nghị, hội thảo tập
huấn chia sẻ kinh nghiệm các văn bản hướng dẫn và triển khai thực hiện Chương trình
135 năm 2017; Hội thảo về giải pháp hỗ trợ nâng cao năng lực cho cộng đồng và
cán bộ cơ sở nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng và cơ sở trong quản lý
chỉ đạo, tham gia thực hiện kiểm tra giám sát các hoạt động của Chương trình
135 trên địa bàn; Tập huấn triển khai ứng dụng CNTT trong
công tác tổng hợp, báo cáo Chương trình 135;
5. Xây dựng kế hoạch, phân bổ vốn thực
hiện Chương trình 135 năm 2018;
7. Thực hiện xây dựng mô hình giảm
nghèo, đa dạng sinh kế trên địa bàn các tỉnh thuộc Chương trình 135;
8. Tiếp tục thực hiện triển khai tiếp
nhận nguồn vốn viện trợ năm 2016 và hướng dẫn, theo dõi, đánh giá thực hiện nguồn
vốn viện trợ năm 2015.
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ.
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sớm ban hành Thông tư hướng dẫn tiểu dự án hỗ trợ
phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo.
Đề nghị các bộ tăng cường công tác kiểm
tra, đánh giá hoạt động của địa phương nhằm nắm bắt được thực trạng cơ sở, kịp
thời giải quyết các vướng mắc, hạn chế trong quá trình triển khai Chương trình
135 nói riêng và các chính sách giảm nghèo nói chung.
Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình 135 trong 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2017 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2016-2020, Ủy ban Dân tộc đề nghị quý cơ quan tổng
hợp vào báo cáo chung./.