ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 48/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 13
tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI SINH VẬT CẢNH TỈNH BẮC NINH KHÓA V, NHIỆM KỲ 2021 -
2026
CHỦ TỊCH UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21.04.2010
của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012
của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16.4.2013
của Bộ Nội vụ, quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP quy định về
tổ chức, hoạt động và quản lý của tổ chức Hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP
ngày 13/4/2012 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số
406/TTr-SNV ngày 21/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Sinh vật cảnh tỉnh Bắc Ninh khóa V,
nhiệm kỳ 202 1- 2026 đã được đã được Nghị quyết đại hội Hội Sinh vật cảnh tỉnh
Bắc Ninh khóa V, nhiệm kỳ 2021-2026 thông qua, gồm 07 chương, 31 Điều (Có Điều
lệ kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế
Quyết đinh số 1202/QĐ-UBND ngày 30/9/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh, về việc phê
duyệt Điều lệ Hội Sinh vật cảnh tỉnh Bắc Ninh.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội
vụ, Hội Sinh vật cảnh tỉnh Bắc Ninh, các quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC, CVP.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hương Giang
|
ĐIỀU LỆ
HỘI SINH VẬT CẢNH TỈNH BẮC NINH
(kèm theo Quyết định số 48/QĐ-UBND ngày 13/01/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc
Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi của Hội
- Hội lấy tên gọi là: Hội Sinh vật cảnh tỉnh Bắc
Ninh
- Tên tiếng Việt viết tắt là: SVC Bắc Ninh
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Sinh Vật cảnh tỉnh
Bắc Ninh (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của những người
yêu thích Sinh - Vật - Cảnh, những người sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ cây
cảnh, những nhà khoa học, mỹ thuật và nghệ nhân hoạt động cho sự bảo vệ và phát
triển sinh vật cảnh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Mục đích của Hội là
tập hợp, đoàn kết, trao đổi, liên kết, hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ nhau giữ gìn,
phát triển, nâng cao truyền thống văn hóa tốt đẹp của miền quê hương Bắc Ninh -
Kinh Bắc trong lĩnh vực sinh vật cảnh, kết hợp với việc tiếp thu có chọn lọc
tinh hoa văn hóa trong và ngoài nước, góp phần tích cực vào việc:
+ Giữ gìn và
phát triển nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái.
+ Phát triển nghề nghiệp, tạo việc làm ổn định,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Hội viên và cộng đồng, góp phần vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh và thực hiện mục tiêu “Dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Điều 3. Phạm vi hoạt động
Phạm vi hoạt động của Hội trong lĩnh vực sinh vật cảnh,
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, bảo vệ và phát triển sinh vật cảnh trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh, quy định của pháp luật và theo Điều lệ Hội.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức và
hoạt động
Hội được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự
nguyện, bình đẳng, dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thiểu số phục
tùng đa số; tự quản và tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hội là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Bắc Ninh đồng thời Hội có thể tham gia là thành viên của Hiệp hội, Liên hiệp Hội
có lĩnh vực hoạt động liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
Hội Sinh vật cảnh tỉnh
Bắc Ninh chịu sự chỉ đạo về tổ chức, biên chế và quản lý Nhà nước của UBND tỉnh
và cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; đồng thời phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
về lĩnh vực chuyên môn của Hội.
Hội có tư cách pháp
nhân, con dấu và mở tài khoản riêng theo quy định hiện hành của pháp luật.
Trụ sở của Hội đặt tại: Số 62, đường Hai Bà Trưng,
phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA HỘI
Điều 5. Nhiệm vụ
1. Tuyên truyền, giáo
dục quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước đối với
việc bảo vệ và phát triển sinh vật cảnh. Vận động Hội viên và nhân dân tham gia
tích cực thực hiện nhiệm vụ này; giữ gìn và bảo vệ môi trường sinh thái.
2. Phát triển và xây
dựng tổ chức Hội vững mạnh, động viên nhiệt tình tinh thần và khả năng lao động,
sáng tạo của Hội viên, đoàn kết giúp đỡ nhau trao đổi kinh nghiệm, phổ biến, ứng
dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, mỹ thuật nhằm phát triển ngày càng
phong phú và đa dạng, có chất lượng cao, mang lại đời sống văn hóa vui tươi,
lành mạnh, lợi ích kinh tế xã hội thiết thực cho Hội viên.
3. Đại diện cho Hội
viên tham gia đóng góp ý kiến, kiến nghị với Nhà nước, với tỉnh về những vấn đề
liên quan đến chế độ, chủ trương, chính sách biện pháp khuyến khích, giúp đỡ, tạo
điều kiện nhằm bảo vệ và phát triển nghề nghiệp.
4. Đại diện bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của Hội viên, hòa giải tranh chấp, hòa giải giữa các Hội
viên theo quy định của pháp luật, thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước.
5. Xây dựng và phát
triển các mối quan hệ trong, ngoài tỉnh và quốc tế nhằm trao đổi thông tin,
kinh nghiệm, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau về các mặt theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với các
tổ chức liên quan đến hoạt động của Hội trên địa bàn nhằm thực hiện tôn chỉ, mục
đích của Hội.
7. Quản lý tài sản,
tài chính của Hội theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao.
Điều 6. Quyền hạn
1. Tổ chức các Hội nghị, hội thảo, thăm quan học hỏi,
trao đổi kinh nghiệm nghề nghiệp; tham gia Hội chợ, triển lãm tìm hiểu thị trường;
hợp tác, liên kết giữa các Hội viên và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật để phát triển nghề nghiệp, nâng cao chất lượng, hiệu
quả sản xuất, kinh doanh dịch vụ về sinh vật cảnh.
2. Tổ chức các hoạt động tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng
các dịch vụ khoa học kỹ thuật, mỹ thuật và các cơ sở sản xuất trồng hoa, cây cảnh,
cây cảnh nghệ thuật phục vụ hoạt động sinh vật cảnh và các hoạt động khác theo
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
3. Phát triển Hội viên, xây dựng cơ sở vật chất,
xây dựng và phát triển các mối quan hệ của Hội với các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả lao động, uy
tín, và vị thế của Hội.
4. Xuất bản tập san hoặc lập trang web về sinh vật
cảnh theo quy định của pháp luật để tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về sản
phẩm, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của Hội; phổ biến đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về xây dựng, bảo vệ và phát
triển nghề nghiệp; phổ biến kỹ thuật, kinh nghiệm, kiến thức về sinh vật cảnh,
kiến thức quản lý.
5. Hội được lập quỹ để hoạt động theo quy định của
pháp luật.
6. Thực hiện các quyền hạn khác của Hội theo quy định
của pháp luật.
Điều 7. Nghĩa vụ
1. Hoạt động của Hội phải theo đúng quy định của
pháp luật, Điều lệ Hội và sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan quản lý Nhà nước có
thẩm quyền.
2. Hội chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra
của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.
3. Thực hiện các chế độ thông tin báo cáo, định kỳ
hoặc đột xuất với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Trước khi tổ chức Đại hội nhiệm kỳ 30 ngày, lãnh
đạo Hội phải báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) về việc chuẩn bị và xin
phép tổ chức Đại hội theo quy định của pháp luật.
5. Hội phải báo cáo khi có sự thay đổi trụ sở làm
việc và thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc chức danh tương đương (kèm theo
Nghị quyết về việc bầu các chức danh trên và lý lịch của người lãnh đạo mới) với
UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) và cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định.
6. Hàng năm Hội phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt
động của Hội với UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) chậm nhất vào ngày 01/12 hàng
năm.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên
1. Hội viên chính thức: Công dân,
tổ chức Việt Nam đang sống, hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh tán thành Điều
lệ Hội. Tự nguyện viết đơn xin gia nhập, được Ban chấp hành Hội xem xét, kết nạp
là Hội viên của Hội.
2. Hội viên danh dự: Những công
dân có công lao đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển Hội, được Ban chấp
hành Hội xem xét mời làm Hội viên danh dự.
3. Hội viên liên kết: Là những người tôn thành điều lệ Hội, nhiệt tình giúp
đỡ Hội về vật chất, tài chính và tinh thần nhưng không có điều kiện tham gia trực
tiếp hoạt động của Hội, được Ban chấp hành Hội xem xét mời làm Hội viên liên kết.
Hội viên danh dự, Hội viên liên kết được tham gia các
hoạt động của Hội, hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức của Hội, trừ
quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và không được bầu cử, ứng cử vào Ban lãnh đạo,
Ban kiểm tra của Hội.
Điều 9. Nhiệm vụ của Hội viên
1. Tích cực hoạt động trong một số
tổ chức Hội, tuân thủ Điều lệ Hội và pháp luật của Nhà nước, quy ước của địa
phương.
2. Tích cực xây dựng Hội, tham gia
đều đặn các kỳ sinh hoạt Hội, tuyên truyền tôn chỉ, mục đích, điều lệ của Hội,
phát triển hội viên mới, mở rộng ảnh hưởng và uy tín của Hội.
Điều 10. Quyền của Hội viên
1. Được tham gia Đại hội, bầu cử đại biểu tham dự Đại
hội của Hội.
2. Được thảo luận,
biểu quyết, chất vấn, phê bình mọi công việc của Hội, được đề đạt ý kiến của
mình với các cơ quan Nhà nước thông qua Hội.
3. Được ứng cử, đề cử
và bầu cử vào Ban chấp hành và các chức vụ khác của Hội.
4. Được Hội phổ biến
kinh nghiệm sản xuất, bồi dưỡng nghề nghiệp, nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật
bằng các hình thức: cung cấp thông tin, tài liệu, dự hội thảo các lớp đào tạo,
huấn luyện, trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ về sinh vật cảnh, thăm
quan, khảo sát theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
5. Được Hội giúp đỡ,
bảo trợ (trong khả năng cho phép) các công trình nghiên cứu riêng, bảo vệ quyền
tác giả đối với công trình nghiên cứu, các sáng kiến, phát minh trong nghề nghiệp,
bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng trong sản xuất, trong tiêu thụ sản phẩm theo
thẩm quyền của Hội, theo quy định của pháp luật.
6. Được Hội giúp đỡ,
giới thiệu với các cơ sở trong và ngoài Hội để ký kết hợp đồng sản xuất, chuyên
gia kỹ thuật, tư vấn về lĩnh vực sinh vật cảnh.
7. Được cấp thẻ Hội
viên, được quyền ra khỏi Hội.
8. Hội viên
danh dự, Hội viên liên kết được hưởng các quyền như Hội viên chính thức, trừ
quyền bầu cử, ứng cử và biểu quyết.
Điều 11. Hội viên có nghĩa vụ
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định
tại Điều lệ này, thực hiện Nghị quyết của Hội, tuyên truyền phát triển Hội viên
mới.
2. Tham gia các hoạt động và sinh
hoạt của Hội, đoàn kết hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội ngày càng
vững mạnh.
3.Cung cấp thông tin, số liệu cần
thiết phục vụ cho hoạt động của Hội.
4. Đóng hội phí đầy đủ theo quy định
của Hội.
5. Hội viên danh dự, Hội viên liên kết không phải
đóng lệ phí gia nhập Hội (nếu có) và hội phí.
Điều 12. Chấm dứt quyền Hội
viên
1. Hội viên tự nguyện xin ra khỏi Hội cần gửi đơn
cho Ban chấp hành Hội
2. Hội viên bị khai trừ ra khỏi Hội trong trường hợp
vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hội làm ảnh hưởng đến thể diện, uy tín và tài
chính của Hội.
3. Bị cơ quan Nhà nước đình chỉ hoạt động, bị giải
thể hay tuyên bố phá sản.
Quyền và nghĩa vụ của Hội viên chấm dứt sau khi Ban
Chấp hành Hội ra quyết định.
Ban Chấp hành Hội thông báo Hội viên xin ra khỏi Hội,
Hội viên bị xóa tên khỏi danh sách Hội cho tất cả các Hội viên khác biết.
Chương IV
CƠ CẤU TỔ CHỨC HỘI
Điều 13. Tổ chức Hội
Tổ chức Hội bao gồm:
1. Đại hội;
2. Ban Chấp hành;
3. Ban Thường vụ, Thường trực;
5. Ban Kiểm tra;
6. Văn phòng;
7. Trung tâm Sinh vật cảnh;
8. Các Chi hội địa phương, chi hội
chuyên ngành.
Điều 14. Đại
hội, Đại hội bất thường
1. Đại hội toàn thể Hội viên hoặc
Đại hội đại biểu các cấp Hội, là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội. Đại hội được
tổ chức 05 năm 1 lần. Đại hội chỉ được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số
Hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 số đại biểu chính thức có mặt.
2. Nhiệm vụ chính của Đại hội:
- Thảo luận và thông qua báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ, phương hướng, chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội nhiệm kỳ mới.
- Quyết định sửa đổi và bổ sung Điều
lệ Hội.
- Thảo luận và quyết định một số vấn
đề quan trọng của Hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành Hội.
- Thảo luận, phê duyệt quyết toán
tài chính và thông qua kế hoạch tài chính khóa mới.
- Bầu Ban Chấp hành Hội, bầu đại
biểu đi dự Đại hội cấp trên.
3. Đại hội bất thường: Được triệu
tập khi có ít nhất 2/3 số Ủy viên Ban chấp hành Hội của cấp Hội đề nghị, hoặc
trên 1/2 số Hội viên yêu cầu, để giải quyết những vấn đề cấp bách của Hội.
4. Các Nghị quyết của Đại hội, Hội
nghị được thông qua bằng biểu quyết phải được quá 1/2 số đại biểu chính thức có
mặt tán thành. Hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.
Điều 15. Ban
Chấp hành
1. Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo
của Hội giữa 2 kỳ Đại hội. Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định,
được bầu trực tiếp bằng phiếu kín hoặc bằng giơ tay. Người đắc cử phải đạt trên
50% số phiếu bầu hợp lệ. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội là 05 năm.
2. Ban Chấp hành Hội họp thường kỳ
06 tháng một lần. Các Quyết định và Nghị quyết của
Ban Chấp hành được thông qua bằng biểu quyết và có hiệu lực khi có quá 1/2 số Ủy
viên Ban Chấp hành tán thành.
3.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành:
- Quyết định các biện pháp thực hiện
các Nghị quyết, chương trình hoạt động nhiệm kỳ của Đại hội.
- Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm và thông báo kết quả hoạt động của Ban Chấp hành cho các tổ
chức trực thuộc Hội.
- Bầu cử và miễn nhiệm các chức
danh lãnh đạo của Hội: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Trưởng Ban kiểm tra, ủy viên .
- Quyết định thành lập và bổ nhiệm
Trưởng các tổ chức trực thuộc, Trưởng các Ban chuyên môn theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội.
- Quy định tổ chức và quy chế hoạt
động của các Ban chuyên môn, văn phòng và các tổ chức trực thuộc.
- Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm
kỳ hoặc Đại hội bất thường.
- Quyết định bổ sung ủy viên Ban Chấp hành. Số lượng
ủy viên bổ sung không quá 1/3 số ủy viên do Đại hội bầu và ủy viên Ban Thường
vụ khi có sự thay đổi.
- Miễn nhiệm ủy viên trong Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ Hội Sinh vật cảnh tỉnh khi có 3/4 số Ủy viên Ban Chấp hành tán thành, do hội
viên vi phạm một trong các nguyên nhân sau:
+ Hoạt động trái với mục đích của Hội, gây tổn
hại đến uy tín hoặc tài chính của Hội;
+ Không thực hiện đúng hoặc vi phạm những Quy
định, Nghị quyết của Hội.
Điều 16. Ban
thường vụ
1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu ra trong số
các Ủy viên Ban chấp hành. Số lượng Ủy viên Ban thường vụ do
Ban Chấp hành quyết định nhưng không quá 1/3 số lượng Ủy
viên Ban Chấp hành Hội.
2. Ban Thường vụ thay mặt Ban Chấp hành Hội chỉ đạo, điều
hành các hoạt động của Thường trực Hội.
3. Ban Thường vụ họp thường kỳ 03 tháng một lần.
Điều 17. Thường
trực
- Thường trực Hội gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch
- Thường trực Hội giúp Ban Thường vụ
tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ và kiểm tra thực hiện Điều lệ Hội,
Nghị quyết Đại hội, Nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và chương trình
hoạt động của Hội.
- Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hội giữa 2 kỳ họp và phải báo cáo công tác,
hoạt động của Hội trong các kỳ họp của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành và các cơ
quan chức năng theo quy định của pháp luật.
- Lãnh đạo hoạt động của Hội, tổ
chức thực hiện và kiểm tra thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại hội, Nghị quyết
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và chương trình hoạt động của Hội.
- Quyết định triệu tập và chuẩn bị
nội dung các kỳ họp của Ban Chấp hành
- Chỉ đạo công tác xây dựng và
phát triển Hội.
- Thường trực họp thường kỳ 01
tháng một lần, họp bất thường khi cần.
Điều 18. Ban
kiểm tra
Ban kiểm tra do Ban Chấp hành
Hội trực tiếp bầu ra, số lượng Ủy viên Ban kiểm tra do Ban Chấp hành quyết
định từ 3 đến 5 người. Trưởng Ban kiểm tra phải là Ủy viên Ban Thường vụ. Ban
Kiểm tra có nhiệm vụ:
- Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ,
Nghị quyết của Ban Chấp hành, Nghị quyết của Đại hội và Nghị quyết của Hội nghị
thường niên.
- Kiểm tra việc sử dụng tài sản,
tài chính của Hội.
- Giải quyết các đơn thư khiếu nại,
tố cáo có liên quan đến Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
- Báo cáo trước Ban Chấp hành và
trước Đại hội về hoạt động của Ban Kiểm tra, kiến nghị Ban Chấp hành giải quyết
các vấn đề đã kiểm tra, phát hiện theo nhiệm vụ được giao.
Điều 19. Chủ
tịch và các Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch Hội:
Chủ tịch có quyền hạn và trách nhiệm:
- Đại diện pháp nhân của Hội trước
pháp luật, là chủ tài khoản của Hội.
- Tổ chức triển khai thực hiện các
Nghị quyết của Đại hội, Hội nghị của Hội và các quyết định của Ban Chấp hành.
- Triệu tập và chủ trì cuộc họp của
Ban Chấp hành.
- Căn cứ Nghị quyết của Ban Chấp
hành ký các quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc Hội, bổ nhiệm các chức
danh lãnh đạo Hội.
- Phê duyệt nhân sự văn phòng Hội
và các tổ chức do Hội thành lập.
- Chịu trách nhiệm trước cơ quan
quản lý Nhà nước, trước pháp luật, trước Ban Chấp hành và toàn thể Hội viên về
các hoạt động của Hội.
2. Các Phó Chủ tịch Hội: do Ban Chấp
hành Hội bầu ra trong số Ủy viên Ban Thường vụ theo đề nghị của Chủ tịch Hội bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Phó Chủ tịch Hội là người giúp việc cho Chủ
tịch về lĩnh vực công việc được Chủ tịch phân công hoặc ủy quyền. Trong số các
Phó Chủ tịch có một Phó Chủ tịch được phân công thường trực để thay thế Chủ tịch
điều hành công việc của Hội khi Chủ tịch Hội vắng mặt.
Điều 20. Văn
phòng Hội
1. Văn phòng Hội được tổ chức và
hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành Hội quy định. Văn phòng Hội là cơ quan
hành chính phục vụ các hoạt động thường xuyên của Hội. Văn phòng Hội có nhiệm vụ:
- Tham mưu giúp việc và phục vụ
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực Hội.
- Xây dựng quy chế hoạt động của
văn phòng, quy chế quản lý tài sản, tài chính của Hội trình Ban Chấp hành phê
duyệt.
- Theo dõi, tổng hợp báo cáo công
tác với Chủ tịch Hội và các kỳ họp Ban Chấp hành về các hoạt động của Hội. Giúp
Chủ tịch Hội chuẩn bị báo cáo Đại hội nhiệm kỳ, Hội nghị thường niên thông qua
Ban Chấp hành và Ban Thường vụ.
- Giúp Chủ tịch Hội lập báo cáo
hàng năm về các hoạt động của Hội, để báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ Hội.
- Quản lý việc lưu giữ hồ sơ danh
sách Hội viên, chi Hội, văn phòng, các tổ chức trực thuộc, sổ sách, chứng từ về
tài sản, tài chính của Hội và tài liệu liên quan đến hoạt động của Hội, sổ ghi
biên bản các cuộc họp của lãnh đạo Hội.
- Tìm kiếm thông tin qua nhiều
kênh (báo chí, các văn bản Nhà nước...) để cung cấp cho các hoạt động của Hội
và Hội viên khi có nhu cầu.
- Thực hiện các nhiệm vụ về hành
chính, quản trị.
2. Các
nhân viên của văn phòng Hội được tuyển dụng và làm việc theo chế độ hợp đồng
viên chức.
3. Kinh
phí hoạt động của văn phòng do ngân sách Nhà nước cấp hàng năm theo quy định luật
viên chức.
4. Văn
phòng có Chánh văn phòng, Phó chánh văn phòng và nhân viên văn phòng.
Điều 21. Các
Ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc Hội
1. Tùy theo điều kiện thực tế, Ban
Chấp hành các cấp Hội quyết định thành lập các Ban chuyên môn, Trung tâm, các tổ
chức trực thuộc Hội. Việc thành lập phải tuân thủ theo quy định của pháp luật
và Điều lệ Hội.
2. Các
đơn vị cấp huyện, thị xã, thành phố và đơn vị trực thuộc.
Các đơn
vị cấp huyện, thị xã, thành phố và đơn vị trực thuộc chuẩn bị nhân
sự cho đại hội khóa mới, phải gửi báo cáo danh sách nhân sự lên Văn
phòng Hội sinh vật cảnh tỉnh. Trong nhiệm kỳ có bổ sung Ban Chấp hành
phải gửi báo cáo và được sự chấp thuận của Hội Sinh vật cảnh tỉnh.
Cơ cấu nhân sự Chủ tịch và các Phó Chủ tịch phải được Ban Thường
vụ xem xét và đồng thuận.
Điều 22. Chi
hội
Hội có thể thành lập các Chi hội
theo các đơn vị hành chính hoặc Chi hội theo chuyên ngành. Nhiệm kỳ của Chi hội
là 05 năm.
Lãnh đạo Chi hội gồm có: Chi hội
trưởng và các Chi hội phó do Đại hội toàn thể Hội viên bầu ra. Chi hội có nhiệm
vụ đôn đốc Hội viên trong Chi hội thực hiện Điều lệ, Nghị quyết của Chi hội.
Chi hội tổ chức Hội nghị toàn thể
Hội viên mỗi năm một lần để đánh giá tình hình hoạt động, thông qua kế hoạch tổ
chức thực hiện các Nghị quyết của Hội và Nghị quyết của Chi hội; thông qua quyết
toán tài chính năm trước, kế hoạch tài chính năm tới và quyết định các công việc
của Chi hội hoặc kiến nghị các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Chi hội
nói riêng và Hội nói chung.
Điều 23. Giải
thể Hội
Hội sẽ chấm dứt hoạt động trong
các trường hợp sau:
1. Hội tự giải thể:
- Tự nguyện giải thể khi có quá
1/2 tổng số Hội viên chính thức biểu quyết tán thành giải thể.
- Mục tiêu của Hội đã hoàn thành.
- Được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quyết định cho phép giải thể.
2. Hội bị giải thể:
- Hội không hoạt động liên tục 12
tháng.
- Khi có Nghị quyết của Đại hội về
việc giải thể mà Ban lãnh đạo Hội không chấp hành.
- Hoạt động của Hội vi phạm pháp
luật nghiêm trọng.
Chương V
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều 24. Nguồn
thu của Hội
- Hội
được ngân sách cấp hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Thu hội
phí của hội viên.
- Các khoản tài trợ của tổ chức, cá nhân nếu
có.
- Các hoạt động thu do nguồn xã hội hóa
dịch vụ Sinh vật cảnh tại các kỳ hội chợ, trưng bày, triển lãm.
- Các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 25. Các
khoản chi của Hội
Chi tài chính được sử dụng theo quy chế hoạt
động của Hội và do Đại hội Hội Sinh vật cảnh tỉnh Bắc Ninh quy định
phù hợp với quy định của Nhà nước. Các khoản chi gồm:
1. Chi cho hoạt động của Hội.
2. Chi tiền lương, phụ cấp, các chi phí khác
về cơ sở vật chất, hoạt động của các cơ quan chuyên trách, các tổ
chức thuộc Hội.
3. Chi các khoản liên quan hội chợ, trưng bày,
triển lãm sinh vật cảnh.
4. Chi hoạt động ở trong và ngoài nước.
5. Các chi phí hợp pháp khác.
Điều 26. Quản
lý, sử dụng tài chính và tài sản
1. Ban Thường vụ Hội quy định việc
quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hội phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Ban Kiểm tra Hội có trách nhiệm
kiểm tra và báo cáo tài chính, tài sản công khai hàng năm cho Hội viên biết.
Điều 27. Giải
quyết tài sản, tài chính khi Hội giải thể
Khi Hội tự giải thể, bị giải thể về
tài sản, tài chính của Hội giải quyết như sau:
- Đối với tài sản, tài chính do
các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ và tài sản, tài chính do Nhà nước hỗ trợ:
Nếu Hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán xong các khoản nợ
thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tỉnh
Bắc Ninh quyết định.
- Đối với nguồn tài sản, tài chính
tự có của Hội: Nếu Hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán
xong các khoản nợ thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do Đại hội toàn thể Hội
viên quyết định.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 28. Khen
thưởng
Những
Hội viên, cán bộ, nhân viên có nhiều thành tích đóng góp vào sự nghiệp xây
dựng, phát triển Hội sẽ được Hội xem xét khen thưởng hoặc được Hội đề nghị các
cơ quan Nhà nước khen thưởng.
Điều 29. Kỷ
luật
Hội viên vi phạm pháp luật, Điều lệ,
Nghị quyết của Hội, làm tổn thương đến uy tín, danh dự của Hội, bỏ sinh hoạt
thường kỳ nhiều lần không có lý do chính đáng, không đóng hội phí một năm, tùy
mức độ sẽ bị Ban Chấp hành Hội xem xét, thi hành kỷ luật với các hình thức khiển
trách, phê bình, cảnh cáo xóa tên trong danh sách Hội viên hoặc bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ
Việc
sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được Đại hội đại biểu Hội Sinh vật cảnh tỉnh Bắc
Ninh thông qua và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt mới
có giá trị thực hiện.
Điều 31. Hiệu
lực thi hành
Điều
lệ này có 07 Chương, 31 Điều đã được Đại hội toàn thể Hội viên Hội Sinh vật cảnh
tỉnh Bắc Ninh nhất trí thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định phê duyệt.
Ban
Chấp hành các cấp Hội có trách nhiệm hướng dẫn Hội viên thực hiện Điều
lệ này./.