|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HOÀ BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số:
55/2025/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 17
tháng 6 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ
DỮ LIỆU VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006, được sửa đổi bổ sung tại Luật giao dịch điện tử
ngày 22 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Dữ liệu ngày 30
tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
20/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc
gia về xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 68/2025/NĐ-CP ngày 18
tháng 3 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số
147/2024/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số
13/2016/TT-BTP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định quy
trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu
quốc gia về xử lý vi phạm hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp;
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết
định Ban hành Quy chế quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu về
xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, cập
nhật, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ
ngày 28 tháng 6 năm 2025.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
xã, phường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy,
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh
- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh;
- Chánh VP, các Phó Chánh VPUBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học và Công báo tỉnh;
- UBND các xã, phường;
- Lưu: VT, NVK (BC).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Đức Hinh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ XỬ
LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2025/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm
2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản
lý, cập nhật, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình (sau đây gọi tắt là Cơ sở dữ liệu).
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan, người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính.
b) Cơ quan, người có thẩm quyền
quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
c) Cơ quan quản lý nhà nước về
xử lý vi phạm hành chính.
d) Cơ quan quyền lực nhà nước
thực hiện chức năng giám sát công tác xử lý vi phạm hành chính.
đ) Các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu.
Điều 2.
Tên miền truy cập Cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm
hành chính có tên miền truy cập là:
https://quanlyxulyviphamhanhchinh.hoabinh.gov.vn.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu
1. Tuân thủ quy định của Luật
Công nghệ thông tin 2006; Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2020; các văn bản hướng dẫn
thi hành và Quy chế này.
2. Bảo đảm chính xác, đầy đủ, kịp
thời.
3. Phân định rõ ràng quyền hạn,
trách nhiệm theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, người có thẩm quyền.
4. Khai thác, sử dụng đúng mục
đích, bảo đảm bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân bị xử lý vi phạm hành chính.
5. Quản lý chặt chẽ, bảo đảm an
toàn, an ninh thông tin.
6. Việc cập nhật, khai thác và
sử dụng Cơ sở dữ liệu thông qua phương tiện điện tử được thực hiện bằng tài khoản
truy cập do cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu cấp.
Điều 4. Các
hành vi bị nghiêm cấm
1. Truy cập trái phép vào Cơ sở
dữ liệu.
2. Cản trở hoặc ngăn chặn trái
phép quá trình truyền, gửi, nhận dữ liệu.
3. Làm sai lệch hoặc thay đổi,
xóa, hủy dữ liệu trái phép.
4. Cung cấp thông tin trái pháp
luật hoặc lợi dụng việc cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính để trục
lợi.
5. Phá hoại cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, thông tin hoặc phát tán vi rút máy tính.
6. Sử dụng thông tin khai thác
từ Cơ sở dữ liệu không đúng mục đích.
7. Không thực hiện, trì hoãn thực
hiện việc cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin theo quy định.
8. Cố ý làm thất lạc dữ liệu.
9. Làm lộ phương thức kết nối,
địa chỉ và mã khóa truy nhập vào Cơ sở dữ liệu đã được cấp.
10. Khai thác dữ liệu trong Cơ
sở dữ liệu ngoài phạm vi các trường thông tin được chia sẻ.
11. Cung cấp, chia sẻ thông tin
khai thác từ Cơ sở dữ liệu cho tổ chức, cá nhân khác.
Điều 5.
Thông tin về xử lý vi phạm hành chính được nhập mới và cập nhật bổ sung vào Cơ
sở dữ liệu
1. Những thông tin được nhập mới
vào Cơ sở dữ liệu, bao gồm:
a) Thông tin về: Đối tượng bị xử
phạt vi phạm hành chính; đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; đối
tượng bị áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình.
b) Số, ngày, tháng, năm ban
hành: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Quyết định áp dụng biện pháp xử lý
hành chính; Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình.
c) Hành vi vi phạm; hình thức xử
phạt, mức phạt; biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có).
d) Hành vi vi phạm; biện pháp xử
lý hành chính bị áp dụng; thời hạn áp dụng.
đ) Lý do áp dụng biện pháp quản
lý tại gia đình; thời hạn áp dụng, ngày thi hành Quyết định áp dụng biện pháp
quản lý tại gia đình.
e) Tên tổ chức, cá nhân phối hợp
giám sát người chưa thành niên bị áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình.
g) Cơ quan của người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính, chức danh của người ra Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính; Cơ quan của người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp xử
lý hành chính, chức danh của người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp xử
lý hành chính; Cơ quan của người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp quản
lý tại gia đình, chức danh của người ra Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại
gia đình.
2. Những thông tin được cập nhật
bổ sung vào Cơ sở dữ liệu, bao gồm:
a) Hoãn thi hành quyết định phạt
tiền; tạm đình chỉ thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; đình chỉ thi
hành các hình thức xử phạt hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính (nếu có).
b) Giảm, miễn tiền phạt; nộp tiền
phạt nhiều lần (số tiền đã nộp phạt, số tiền chưa nộp phạt (nếu có)).
c) Cưỡng chế thi hành Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).
d) Thời điểm chấp hành xong:
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính; Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình.
đ) Hoãn, miễn; giảm thời hạn, tạm
đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
e) Thời điểm chấm dứt áp dụng
biện pháp quản lý tại gia đình (nếu có); lý do của việc chấm dứt; biện pháp xử
lý tiếp theo.
g) Khiếu nại, khởi kiện: Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có); Quyết định áp dụng biện pháp xử lý
hành chính (nếu có); Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình (nếu
có).
h) Kiến nghị, kháng nghị Quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính (nếu có).
Điều 6. Tài
khoản sử dụng Cơ sở dữ liệu
1. Tài khoản quản trị của Sở Tư
pháp được cấp 01 tài khoản quản trị hệ thống Cơ sở dữ liệu ở cấp cao nhất.
2. Tài khoản sử dụng:
a) Cơ quan, đơn vị của người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được cấp 01 tài khoản để cập nhật các
thông tin xử lý vi phạm hành chính do người có thẩm quyền tại cơ quan, đơn vị xử
lý và các thông tin do cơ quan, đơn vị tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý.
b) Cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp
xã không có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nhưng thực hiện chức năng
tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử phạt
vi phạm hành chính được cấp 01 tài khoản để cập nhật các thông tin xử phạt vi
phạm hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm phân công cá nhân làm đầu mối
quản lý tài khoản sử dụng của cơ quan, đơn vị và chịu trách nhiệm đối với toàn
bộ thông tin được cập nhật bởi tài khoản của cơ quan, đơn vị trên Cơ sở dữ liệu.
4. Sau khi được cấp tài khoản sử
dụng, các cơ quan, đơn vị thực hiện đổi mật khẩu và chịu trách nhiệm bảo mật đối
với tài khoản được cấp. Trường hợp tài khoản sử dụng bị mất hoặc không sử dụng
được, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh bằng văn bản đến Sở Tư pháp để xử
lý.
Điều 7.
Phân quyền sử dụng tài khoản
1. Tài khoản quản trị của Sở Tư
pháp
a) Được quyền theo dõi, quản lý
toàn bộ thông tin về xử lý vi phạm hành chính được cập nhật bởi tài khoản sử dụng
của các cơ quan, đơn vị trên Cơ sở dữ liệu.
b) Quản lý toàn bộ tài khoản sử
dụng được cấp cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
2. Tài khoản sử dụng của các cơ
quan, đơn vị được quyền theo dõi toàn bộ thông tin được cập nhật bởi tài khoản
sử dụng của cơ quan, đơn vị và tài khoản sử dụng của các cơ quan, đơn vị cấp dưới
trực tiếp (nếu có) trên Cơ sở dữ liệu.
Chương II
CUNG CẤP, TIẾP NHẬN, CẬP
NHẬT, ĐÍNH CHÍNH, BỔ SUNG, HIỆU CHỈNH THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU
Điều 8.
Trách nhiệm cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính
1. Cơ quan của người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại
các điểm a, b, c và g khoản 1, các điểm a, b, d và g khoản 2 Điều 5 Quy chế
này.
2. Cơ quan thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại các
điểm a, b, và d khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
3. Cơ quan thi hành quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm cung cấp
thông tin quy định tại các điểm c và d khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
4. Cơ quan hoặc cơ quan của người
có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm cung
cấp thông tin quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 1 Điều 5 Quy chế
này.
5. Cơ quan thi hành quyết định
áp dụng các biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định
tại các Điểm d, đ, e, g và h Khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
Điều 9. Thời
hạn cung cấp thông tin; trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra và thời hạn kiểm tra
thông tin về xử lý vi phạm hành chính
Thực hiện theo quy định tại Điều
7, Điều 8 Thông tư số 13/2016/TT-BTP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quy định quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và khai
thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 10.
Trách nhiệm cập nhật, đính chính, bổ sung và hiệu chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ
liệu
1. Người được phân công hoặc bộ
phận tiếp nhận, cập nhật thông tin về xử lý vi phạm hành chính quy định tại khoản
3 Điều 6 Quy chế này có trách nhiệm cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu.
2. Thủ trưởng các cơ quan quy định
tại Điều 8 Quy chế này quyết định việc cập nhật, đính chính, bổ sung và hiệu chỉnh
thông tin trong Cơ sở dữ liệu khi phát hiện có sự sai sót, nhầm lẫn về dữ liệu
hoặc còn thiếu thông tin chưa được cập nhật, đính chính, bổ sung và hiệu chỉnh
trong Cơ sở dữ liệu.
3. Các cơ quan, đơn vị quy định
tại Điều 8 Quy chế này thực hiện việc hiệu chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu
hoặc Sở Tư pháp thực hiện việc hiệu chỉnh thông tin trên cơ sở đề nghị của Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 8 Quy chế này.
Điều 11.
Nhập mới thông tin vào Cơ sở dữ liệu
1. Người được phân công hoặc bộ
phận tiếp nhận, cập nhật thông tin tiến hành nhập mới thông tin vào Cơ sở dữ liệu
sau khi đã tiến hành kiểm tra thông tin trong tài liệu về xử lý vi phạm hành
chính quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy chế này.
2. Người được phân công hoặc
người đứng đầu bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin tiến hành kiểm tra, đối
chiếu thông tin được nhập mới với thông tin trong tài liệu về xử lý vi phạm
hành chính, nếu thông tin là chính xác thì duyệt thông tin vào Cơ sở dữ liệu.
Trường hợp phát hiện thông tin có sai sót hoặc chưa rõ thì người được phân công
hoặc người đứng đầu bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin phải đề nghị cơ quan,
đơn vị, cá nhân đã cung cấp thông tin bổ sung hoặc làm rõ thông tin, trong thời
hạn 01 (một) ngày làm việc. Sau khi nhận được thông tin bổ sung hoặc làm rõ thì
duyệt thông tin vào Cơ sở dữ liệu.
3. Thời hạn nhập mới thông tin
vào Cơ sở dữ liệu là 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả kiểm tra
thông tin theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 13/2016/TT-BTP.
4. Người được phân công hoặc bộ
phận tiếp nhận, cập nhật thông tin thực hiện lưu tài liệu về xử lý vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật về lưu trữ sau khi đã nhập mới thông tin vào
Cơ sở dữ liệu.
Điều 12. Cập
nhật, bổ sung thông tin trong Cơ sở dữ liệu
1. Người được phân công hoặc bộ
phận tiếp nhận, cập nhật thông tin tiến hành cập nhật, bổ sung thông tin vào Cơ
sở dữ liệu sau khi đã tiến hành kiểm tra thông tin trong tài liệu về xử lý vi
phạm hành chính quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
2. Người được phân công hoặc người
đứng đầu bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin tiến hành kiểm tra, đối chiếu
thông tin mới được cập nhật, bổ sung với thông tin trong tài liệu về xử lý vi
phạm hành chính, nếu thông tin là chính xác thì duyệt thông tin vào Cơ sở dữ liệu.
Trường hợp phát hiện thông tin có sai sót hoặc chưa rõ thì người được phân công
hoặc người đứng đầu bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin đề nghị các cơ quan
đã cung cấp thông tin bổ sung hoặc làm rõ thông tin trong thời hạn 01 (một)
ngày làm việc. Sau khi nhận được thông tin bổ sung hoặc làm rõ thì duyệt thông
tin vào Cơ sở dữ liệu.
3. Thời hạn cập nhật, bổ sung
thông tin vào Cơ sở dữ liệu là 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả kiểm
tra thông tin theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 13/2016/TT-BTP.
4. Người được phân công hoặc bộ
phận tiếp nhận, cập nhật thông tin thực hiện lưu tài liệu về xử lý vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật về lưu trữ sau khi đã cập nhật, bổ sung thông
tin vào Cơ sở dữ liệu.
Điều 13. Kiểm
tra dữ liệu điện tử trong Cơ sở dữ liệu
1. Người được phân công hoặc
người đứng đầu bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin có trách nhiệm kiểm tra dữ
liệu điện tử trong Cơ sở dữ liệu.
2. Việc kiểm tra dữ liệu điện tử
trong Cơ sở dữ liệu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số
13/2016/TT-BTP. Trường hợp phát hiện có sai lệch hoặc sai sót, nhầm lẫn về dữ
liệu hoặc còn thiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu thì trong thời hạn 02 (hai)
ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, người được phân công hoặc người đứng đầu bộ
phận tiếp nhận, cập nhật thông tin có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan bằng
văn bản để xử lý trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc.
Điều 14.
Đính chính, bổ sung thông tin trong Cơ sở dữ liệu
1. Dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu
được đính chính, bổ sung trong trường hợp có xác nhận bằng văn bản của Thủ trưởng
cơ quan quy định tại Điều 8 Quy chế này về sự sai sót, nhầm lẫn về dữ liệu hoặc
còn thiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu.
2. Thủ trưởng cơ quan quy định
tại Điều 8 Quy chế này quyết định nội dung đính chính hoặc thông tin bổ sung
thuộc trách nhiệm cung cấp của cơ quan mình. Người được phân công hoặc người đứng
đầu bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin có trách nhiệm thực hiện việc đính
chính, bổ sung thông tin trong Cơ sở dữ liệu.
3. Việc đính chính hoặc bổ sung
thông tin được thực hiện trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản của Thủ trưởng cơ quan quyết định nội dung đính chính hoặc thông
tin bổ sung.
4. Người được phân công hoặc bộ
phận tiếp nhận, cập nhật thông tin thực hiện lưu các tài liệu có liên quan đến
việc đính chính, bổ sung thông tin theo quy định của pháp luật về lưu trữ sau
khi đã đính chính, bổ sung thông tin trong Cơ sở dữ liệu.
Điều 15.
Hiệu chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu
1. Dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu
được hiệu chỉnh trong trường hợp có văn bản xác định thông tin chính xác của thủ
trưởng cơ quan quy định tại Điều 8 Quy chế này từ hồ sơ, tài liệu lưu trữ về xử
lý vi phạm hành chính.
2. Thủ trưởng cơ quan quy định
tại Điều 8 Quy chế này phải tiến hành truy nguyên thông tin gốc về xử lý vi phạm
hành chính trên tài liệu lưu trữ thuộc trách nhiệm cung cấp của cơ quan mình để
xác định thông tin chính xác.
3. Việc hiệu chỉnh thông tin
trong Cơ sở dữ liệu được thực hiện theo một trong hai cách sau:
a) Người được phân công hoặc
người đứng đầu bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin thực hiện việc hiệu chỉnh
thông tin trong Cơ sở dữ liệu theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan quy định tại
Điều 8 Quy chế này.
b) Sở Tư pháp thực hiện việc hiệu
chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu theo văn bản đề nghị của Thủ trưởng cơ quan
quy định tại Điều 8 Quy chế này.
4. Việc hiệu chỉnh thông tin được
thực hiện trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của
Thủ trưởng cơ quan đã xác định thông tin chính xác từ hồ sơ, tài liệu lưu trữ về
xử lý vi phạm hành chính.
5. Người được phân công hoặc bộ
phận tiếp nhận, cập nhật thông tin thực hiện lưu các tài liệu có liên quan đến
việc hiệu chỉnh thông tin theo quy định của pháp luật về lưu trữ sau khi đã hiệu
chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu.
Chương
III
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ
SỞ DỮ LIỆU
Điều 16.
Khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu
1. Các hình thức khai thác và sử
dụng Cơ sở dữ liệu bao gồm:
a) Kết nối qua mạng máy tính với
Cơ sở dữ liệu.
b) Văn bản yêu cầu.
2. Đối tượng được khai thác và
sử dụng Cơ sở dữ liệu bao gồm: Các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Quy chế
này.
Điều 17.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp trong việc khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu
1. Cung cấp thông tin từ Cơ sở
dữ liệu cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 19 Quy chế này khi được yêu
cầu và bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin theo đề nghị
của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Bảo đảm và hỗ trợ cho đối tượng
khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều 18 Quy chế này trong
việc kết nối, tích hợp dữ liệu, truy nhập thông tin hoặc truy nhập, tra cứu dữ
liệu trong Cơ sở dữ liệu được thuận lợi.
3. Tiếp nhận và xử lý thông tin
về những sai sót, nhầm lẫn về dữ liệu hoặc thiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu
do các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 18 và khoản 1 Điều
19 Quy chế này cung cấp.
4. Trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do đối với các trường hợp từ chối việc kết nối, tích hợp dữ liệu, truy nhập
thông tin hoặc từ chối việc truy nhập hoặc từ chối cung cấp thông tin từ Cơ sở
dữ liệu.
5. Thu, quản lý và sử dụng chi
phí cung cấp thông tin đối với tổ chức bị xử phạt, cá nhân bị xử lý vi phạm
hành chính theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 18.
Khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu thông qua kết nối mạng máy tính
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý
Cơ sở dữ liệu chuyên ngành gửi văn bản đề nghị kết nối, tích hợp dữ liệu, truy
nhập thông tin trong Cơ sở dữ liệu tới Sở Tư pháp.
2. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Sở Tư pháp phải có văn bản đồng
ý kết nối nếu đủ điều kiện, trong đó xác định rõ phương thức kết nối, tích hợp
dữ liệu và số lượng trường thông tin chia sẻ hoặc văn bản từ chối, không cho
phép kết nối, tích hợp dữ liệu, truy nhập thông tin trong Cơ sở dữ liệu, trong
đó nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày
làm việc, kể từ ngày có văn bản đồng ý, Sở Tư pháp cấp tài khoản truy nhập cho
cơ quan quản lý dữ liệu chuyên ngành và thực hiện các biện pháp kỹ thuật để cho
phép kết nối, tích hợp dữ liệu, truy nhập thông tin trong Cơ sở dữ liệu theo nội
dung đã xác định trong văn bản.
3. Cơ quan quản lý dữ liệu
chuyên ngành được cấp quyền kết nối, chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu có
trách nhiệm:
a) Tuân thủ các quy định của
pháp luật hiện hành về việc khai thác, sử dụng thông tin của Cơ sở dữ liệu.
b) Kết nối đúng phương thức,
đúng địa chỉ, sử dụng đúng mã khóa do Sở Tư pháp cung cấp.
c) Khai thác dữ liệu trong phạm
vi các trường thông tin được chia sẻ.
d) Sử dụng dữ liệu đúng mục
đích.
đ) Quản lý các thông tin, dữ liệu
khai thác từ Cơ sở dữ liệu theo đúng quy định của pháp luật.
e) Phối hợp với Sở Tư pháp
trong việc phát hiện và xử lý những sai sót, nhầm lẫn về dữ liệu hoặc thiếu
thông tin trong Cơ sở dữ liệu.
g) Bảo mật tài khoản truy nhập
được cấp.
Điều 19.
Khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu bằng văn bản yêu cầu
1. Các cơ quan nhà nước thực hiện
chức năng giám sát công tác xử lý vi phạm hành chính, tổ chức bị xử phạt, cá
nhân bị xử lý vi phạm hành chính gửi văn bản đề nghị được cung cấp thông tin tới
Sở Tư pháp.
Trong văn bản phải nêu rõ lý
do, phạm vi, mục đích, nội dung thông tin cần được cung cấp và hình thức cung cấp
thông tin.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Sở Tư pháp phải có văn bản cung
cấp thông tin. Trường hợp cần phải phối hợp với các cơ quan, đơn vị khác trong
việc xác minh, bổ sung, cung cấp thông tin thì thời hạn này có thể kéo dài,
nhưng không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có yêu cầu cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu bằng văn bản quy định tại
khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
a) Tuân thủ các quy định của
pháp luật hiện hành về việc khai thác và sử dụng thông tin của Cơ sở dữ liệu.
b) Quản lý nội dung thông tin
được cung cấp từ Cơ sở dữ liệu theo đúng quy định của pháp luật. Không được
cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác trừ trường hợp đã được thỏa thuận, cho phép
bằng văn bản của Sở Tư pháp.
c) Sử dụng thông tin từ Cơ sở dữ
liệu đúng mục đích. Chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc sử dụng thông tin được
cung cấp không đúng mục đích.
d) Thông báo kịp thời cho Sở Tư
pháp về những sai sót, nhầm lẫn về dữ liệu hoặc thiếu thông tin trong Cơ sở dữ
liệu.
đ) Tổ chức bị xử phạt, cá nhân
bị xử lý vi phạm hành chính phải trả chi phí yêu cầu cung cấp thông tin của
mình theo quy định của pháp luật.
Điều 20.
Những trường hợp không cung cấp thông tin đối với yêu cầu khai thác và sử dụng
Cơ sở dữ liệu bằng văn bản
1. Văn bản yêu cầu cung cấp
thông tin về xử lý vi phạm hành chính không nêu rõ lý do, phạm vi, mục đích, nội
dung thông tin cần cung cấp và hình thức cung cấp thông tin.
2. Yêu cầu cung cấp thông tin
thuộc Danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật và Mật.
3. Văn bản yêu cầu cung cấp
thông tin về xử lý vi phạm hành chính không có chữ ký của người đại diện có thẩm
quyền hoặc người đứng đầu tổ chức và đóng dấu xác nhận đối với cơ quan, tổ chức
hoặc không có chữ ký, họ tên, số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân
hoặc số hộ chiếu và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin.
4. Mục đích sử dụng thông tin về
xử lý vi phạm hành chính không phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Thông tin đã được cung cấp
hai lần theo yêu cầu của tổ chức bị xử phạt hoặc của cá nhân bị xử lý vi phạm
hành chính.
6. Tổ chức bị xử phạt, cá nhân
bị xử lý vi phạm hành chính không thực hiện việc trả chi phí cho việc cung cấp
thông tin theo quy định của pháp luật.
Điều 21.
Chi phí phải trả cho việc yêu cầu cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành
chính bằng văn bản
1. Tổ chức bị xử phạt, cá nhân
bị xử lý vi phạm hành chính yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản liên quan đến
tổ chức, cá nhân mình từ Cơ sở dữ liệu phải trả chi phí thực tế để in, sao, chụp,
gửi thông tin.
2. Chi phí phải trả cho việc
yêu cầu cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính bao gồm các khoản sau:
a) Chi phí để in, sao, chụp tài
liệu.
b) Chi phí gửi tài liệu bằng dịch
vụ bưu chính (nếu có).
3. Mức chi phí phải trả cho việc
yêu cầu cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định
của Bộ Tài chính.
Điều 22.
Việc tích hợp, kết nối Cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu được tích hợp, kết
nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo hướng dẫn của Bộ
Tư pháp.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Trực tiếp quản lý việc cung
cấp, cập nhật và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu theo quy định của Quy chế này
và các văn bản pháp luật có liên quan; bố trí cơ sở vật chất, nhân lực cho việc
quản lý và duy trì Cơ sở dữ liệu.
2. Chủ trì phối hợp với Sở Khoa
học và Công nghệ và đơn vị cung cấp phần mềm đảm bảo các điều kiện về cơ sở hạ
tầng kỹ thuật để Cơ sở dữ liệu vận hành thường xuyên, ổn định; xây dựng và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt việc mở rộng, nâng cấp, phát triển
Cơ sở dữ liệu.
3. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện
việc cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và kỹ năng khai thác, sử dụng Cơ sở
dữ liệu cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện việc cung cấp, cập
nhật và khai thác, sử dụng thông tin trên Cơ sở dữ liệu nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng Cơ sở dữ liệu.
4. Chủ trì, phối hợp các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
Quy chế này; định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 24.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị sử dụng Cơ sở dữ liệu
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
sử dụng Cơ sở dữ liệu trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có các nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
1. Bố trí cán bộ kiêm nhiệm làm
đầu mối thực hiện việc cập nhật thông tin xử lý vi phạm hành chính tại cơ quan,
đơn vị.
2. Chỉ đạo tổ chức việc cập nhật
thông tin và chịu trách nhiệm về độ chính xác, toàn vẹn các thông tin, dữ liệu;
bảo đảm kết nối an toàn dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu.
3. Phối hợp với Sở Tư pháp tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị
thực hiện việc cập nhật, khai thác, sử dụng thông tin trên Cơ sở dữ liệu.
4. Bố trí đầy đủ cơ sở vật chất,
nhân lực đảm bảo cho việc sử dụng, duy trì Cơ sở dữ liệu tại cơ quan, đơn vị.
5. Bảo đảm an toàn, bảo mật tài
khoản sử dụng Cơ sở dữ liệu được cấp.
6. Sử dụng thông tin từ Cơ sở dữ
liệu đúng mục đích, phục vụ công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành
chính và đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật.
Điều 25.
Trách nhiệm của các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các xã, phường
1. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường có trách nhiệm:
a) Tổ chức phổ biến, triển khai
thực hiện nội dung Quy chế này đến cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
b) Phối hợp với Sở Tư pháp tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện việc cung cấp, tiếp nhận,
cập nhật thông tin và kỹ năng khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm
hành chính cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện việc cung cấp, cập
nhật và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu.
c) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan, đơn vị sử dụng Cơ sở dữ liệu được cấp tài khoản thuộc phạm vi quản
lý thực hiện đầy đủ trách nhiệm quy định tại Điều 24 Quy chế này.
d) Hằng năm, tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) về tình hình triển khai thực hiện Quy chế
này.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện
quản lý, duy trì, vận hành Cơ sở dữ liệu; bảo đảm an toàn, bảo mật và hoạt động
thường xuyên, liên tục của Cơ sở dữ liệu.
3. Sở Tài chính
a) Trên cơ sở dự toán kinh phí
các đơn vị lập, tiêu chuẩn, định mức, chế độ tài chính hiện hành, khả năng cân
đối ngân sách. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các đơn vị có
liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện bảo đảm đúng
quy định
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp tham mưu bố trí nguồn chi đầu tư phát triển trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt đối với nguồn vốn phục vụ cho việc mở rộng, nâng cấp, phát triển Cơ sở
dữ liệu.
Điều 26.
Điều khoản thi hành
1. Giao Sở Tư pháp phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy
chế này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm Quy
chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa
phương phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.