ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 456/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
06 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM
CỨU NẠN TỈNH BẮC KẠN NĂM 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên
tai ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số
30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động ứng
phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP
ngày 29/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số
46/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh
báo và truyền tin thiên tai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thống kê thiệt hại do thiên tai gây ra;
Căn cứ Văn bản số 04/TWPCTT ngày 03/02/2021 của Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai về việc chủ động ứng phó với thiên tai trong thời gian
chuẩn bị và tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026;
Căn cứ Quyết định số 92/QĐ-UBND
ngày 18/01/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc kiện toàn Ban
Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Quyết định số 349/QĐ-UBND
ngày 15/3/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc kiện toàn
thành viên tham gia Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Văn
phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bắc
Kạn năm 2021;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 28/TTr-SNN ngày 22/3/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Phương án Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bắc Kạn năm
2021 (có Phương án kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Phương án
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bắc Kạn năm 2021 theo đúng nội
dung Phương án được duyệt và quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Trưởng ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh;
Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Giám đốc các sở, ngành, đơn vị: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Giao
thông vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở
Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng,
Sở Y tế, Công an tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh,
Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Quản lý
khai thác công trình thủy lợi Bắc Kạn; Bí thư Tỉnh đoàn Bắc Kạn, Chánh Văn
phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Chủ tịch: Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Hải
|
PHƯƠNG ÁN
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TỈNH BẮC KẠN NĂM
2021
(Kèm theo Quyết định số 456/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn)
Để chủ động trong công tác phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người, tài sản,
góp phần ổn định xã hội và thực hiện thành công nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội năm 2021 của tỉnh. Với phương châm “Chủ động phòng tránh - Đối phó kịp
thời - Khắc phục hiệu quả”, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Phương án
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn năm 2021, với các nội dung sau:
I. CƠ SỞ LẬP PHƯƠNG ÁN
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày
19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP
ngày 21/3/2017 của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố,
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP
ngày 29/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày
15/8/2014 của Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thống kê thiệt hại do thiên tai gây ra;
Văn bản số 04/TWPCTT ngày
03/02/2021 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai về việc chủ động
ứng phó với thiên tai trong thời gian chuẩn bị và tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội
khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026;
Căn cứ Quyết định số 92/QĐ-UBND ngày 18/01/2019
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Quyết định số 349/QĐ-UBND
ngày 15/03/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc kiện toàn
thành viên tham gia Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Văn
phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bắc
Kạn năm 2021;
Theo nhận định tình hình thời tiết năm 2021 của
Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Bắc Kạn.
II. NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN
1. Rà soát lại các nguồn lực
thực hiện công tác ứng phó thiên tai
- Giao cho Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn (Ban Chỉ huy PCTT-TKCN) các cấp tham mưu cho Ủy ban nhân dân
cùng cấp kiện toàn Ban Chỉ huy PCTT-TKCN các cấp theo quy định tại Nghị định số
160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 và Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của
Chính phủ.
- Kiểm tra, rà soát tiến độ xây dựng các công
trình phòng, chống thiên tai, hồ chứa nước, công trình di dân tái định cư tại
những khu vực sạt lở, công trình kè chống xói lở bờ sông, suối báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh có những điều chỉnh bổ sung kịp thời. Giao cho Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện.
- Rà soát, kiểm kê nguồn nhân lực, các vật tư,
phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác ứng phó thiên tai. Giao cho các
đơn vị, địa phương thực hiện.
- Rà soát lại nguồn lực khắc phục hậu quả thiên
tai, đẩy nhanh các hoạt động thu, sử dụng Quỹ Phòng, chống thiên tai đảm bảo
thiết thực, hiệu quả, giao cho Ban quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh thực
hiện.
2. Dự kiến một số tình huống
có thể xảy ra và biện pháp ứng phó
2.1. Một số tình huống có thể xảy ra
Dựa vào những hình thái thiên tai thường xảy ra
trong những năm gần đây trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, đặt ra một số tình huống bất
lợi để đưa ra biện pháp ứng phó phù hợp với điều kiện thực tế nhằm chủ động
phòng tránh, đối phó kịp thời, hạn chế mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây
ra, cụ thể như sau:
- Tình huống 1: Lốc, sét, mưa đá.
- Tình huống 2: Bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn,
lũ, lũ quét, ngập lụt.
- Tình huống 3: Sạt lở đất, sụt lún đất do mưa
lũ hoặc dòng chảy.
- Tình huống 4: Hạn hán.
- Tình huống 5: Rét hại, sương muối.
(Vị trí các khu vực có nguy cơ cao như Biểu số
01 kèm theo)
2.2. Biện pháp ứng phó
2.2.1. Tình huống 1: Lốc, sét, mưa đá.
Khi có lốc, sét, mưa đá, xảy ra cần tập trung thực
hiện:
- Cấp cứu người bị thương (nếu có).
- Di chuyển người, tài sản tới nơi an toàn,
không để người dân bị đói, rét, không có nhà ở.
- Bảo đảm giao thông và thông tin liên lạc đáp ứng
yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai.
- Chằng chống nhà cửa, các công trình hạ tầng kỹ
thuật trọng điểm trên địa bàn toàn tỉnh.
- Bảo đảm an ninh trật tự, bảo vệ tài sản của
Nhà nước và Nhân dân tại khu vực xảy ra thiên tai.
- Kiểm tra, phát hiện và xử lý sự cố công trình
phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm về kinh tế - xã hội và an ninh,
quốc phòng của tỉnh.
- Chủ động thực hiện biện pháp bảo vệ sản xuất;
tập trung thu hoạch lúa đã chín, hoa màu.
- Thực hiện tốt phương châm “Bốn tại chỗ”.
- Chính quyền địa phương báo cáo tình hình thiệt
hại về Ban Chỉ huy PCTT - TKCN cấp trên để có phương án chỉ đạo khắc phục hậu
quả do lốc, sét, mưa đá gây ra.
- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh chủ động cập nhật các bản tin cảnh báo sớm và tham
mưu ban hành các công điện, văn bản chỉ đạo ứng
phó với lốc, sét, mưa đá tới các ngành, các cấp để chủ động
phòng tránh.
- Căn cứ vào dự báo, cảnh báo,
tính chất và diễn biến thực tế của từng loại thiên tai, Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh chủ động chỉ đạo Ban Chỉ huy
PCTT-TKCN các ngành, các cấp triển khai biện pháp ứng phó phù hợp với từng tình
huống cụ thể.
2.2.2. Tình huống 2: Bão, áp
thấp nhiệt đới (ATNĐ), mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt.
a) Khi có bão,
ATNĐ, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt xảy ra cần tập trung
thực hiện:
- Cấp cứu người bị thương, tìm kiếm
người mất tích (nếu có); sơ tán người ra khỏi khu vực nguy
hiểm, nơi không bảo đảm an toàn; tập trung triển khai biện pháp bảo đảm an toàn
cho người, đặc biệt đối tượng dễ bị tổn thương.
- Hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh,
nước uống và nhu yếu phẩm khác tại khu vực bị chia cắt, khu vực ngập lụt nghiêm
trọng và địa điểm sơ tán.
- Nghiêm cấm việc người dân ra
sông vớt tài sản hoa màu trôi lũ, đánh cá;
- Tổ chức canh gác nghiêm ngặt ở
các ngầm tràn qua suối, có biển báo và kiên quyết không cho dân đi qua khi nước
trên ngầm ở mức báo động.
- Thực hiện biện pháp bảo đảm an
toàn đối với nhà cửa, tài sản, công trình hạ tầng.
- Chủ động thực hiện biện pháp bảo
vệ sản xuất; tập trung thu hoạch lúa đã chín, hoa màu, vật nuôi, khu nuôi trồng
thủy sản.
- Kiểm tra, phát hiện và xử lý sự
cố công trình phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm về kinh tế - xã hội
và an ninh, quốc phòng của tỉnh.
- Bảo đảm giao thông và thông tin
liên lạc đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai.
- Bảo đảm an ninh, trật tự an toàn
xã hội, bảo vệ tài sản của Nhà nước và nhân dân tại khu vực xảy ra thiên tai.
- Huy động khẩn cấp và tuân thủ
quyết định chỉ đạo, huy động khẩn cấp về nhân lực, vật tư, phương tiện, trang
thiết bị, nhu yếu phẩm để kịp thời ứng phó với thiên tai.
- Thực hiện tốt phương châm “Bốn
tại chỗ”.
- Thông báo các bản tin dự báo, cảnh
báo, công điện chỉ đạo, điều hành phòng, chống, ứng phó bão,
ATNĐ, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt thường xuyên, liên tục
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Chính quyền địa phương báo cáo
tình hình thiệt hại về Ban Chỉ huy PCTT - TKCN cấp trên để có phương án chỉ đạo
khắc phục hậu quả do bão, ATNĐ, mưa lớn,
lũ, lũ quét, ngập lụt gây ra.
b) Phân cấp báo động trên một số hệ
thống sông như sau:
- Lưu vực Sông
Cầu, Sông Năng:
Hệ thống
sông/trạm
|
Mức báo động/mực
nước
|
Thời gián
báo cáo
|
Hình thức
báo động
|
1. Sông Cầu
|
|
|
|
Trạm Cầu Phà
|
Cấp I: 132,0m
|
02 giờ một lần
|
|
Cấp II: 133,0m
|
01 giờ một lần
|
Thông báo trên Đài Truyền thanh
|
Cấp III: 134,0m
|
20 phút một lần
|
Thông báo trên Đài Truyền thanh lệnh sơ tán
vùng ngập lụt
|
Trạm Chợ Mới
|
Cấp I: 56,5m
|
02 giờ một lần
|
|
Cấp II: 57,5m
|
01 giờ một lần
|
Thông báo trên Đài Truyền thanh
|
Cấp III: 58,5m
|
20 phút một lần
|
Thông báo trên Đài truyền thanh lệnh sơ tán
vùng ngập lụt
|
2. Sông Năng
Trạm Chợ Rã
|
Cấp I: 154,5m
|
02 giờ một lần
|
|
Cấp II: 155,5m
|
01 giờ một lần
|
Thông báo trên Đài Truyền thanh
|
Cấp III: 156,5m
|
20 phút một lần
|
Thông báo trên đài truyền thanh lệnh sơ tán
vùng ngập lụt
|
- Đối với các lưu vực sông khác do chưa có hệ thống
cấp báo động vì vậy căn cứ vào diễn biến mưa (mưa lớn trong thời gian ngắn hoặc
mưa vừa nhưng kéo dài nhiều ngày) để có phương án phòng tránh phù hợp với điều
kiện thực tế.
2.2.3. Tình huống 3: Sạt lở đất, sụt lún khu dân
cư do mưa lũ hoặc dòng chảy
a) Sạt lở đất khu dân cư
- Cấp cứu người bị thương, tìm kiếm người bị mất
tích (nếu có);
- Giám sát, hướng dẫn việc hạn chế hoặc cấm người,
phương tiện đi vào khu vực có nguy cơ sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy.
- Di chuyển người, tài sản tới nơi an toàn,
không để người dân bị đói, rét, không có nhà ở. Nếu phát hiện khả năng tiếp tục
xảy ra sạt lở đất thì có phương án di dời người, tài sản đến vị trí an toàn.
- Chính quyền địa phương báo cáo tình hình thiệt
hại về Ban Chỉ huy PCTT-TKCN cấp trên để có phương án chỉ đạo khắc phục hậu quả
do sạt lở, sụt lún đất gây ra.
Khi có mưa liên tục và lượng mưa đạt mức 75mm trở
lên thì nguy cơ sạt lở đất rất cao, do vậy cần có biện pháp di dân ngay tới vị
trí an toàn.
b) Sạt lở đất đường giao thông
- Cấp cứu người bị thương, tìm kiếm người bị mất
tích (nếu có).
- Triển khai việc phân luồng, hướng dẫn, cắm biển
báo nguy hiểm trên các tuyến đường sạt lở để người tham gia giao thông chủ động
phòng tránh.
- Chủ động lực lượng, phương tiện thông xe trong
thời gian nhanh nhất. Trường hợp không thế khắc phục thông xe ngay cần cắm biển
cấm để đảm bảo an toàn cho người và phương tiện.
- Sở Giao thông vận tải xây dựng phương án tổ chức
thực hiện phối hợp với chính quyền địa phương báo cáo tình hình thiệt hại về
Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh để có phương án chỉ đạo khắc phục hậu quả do sạt lở
gây ra.
Khi có mưa liên tục và lượng mưa đạt mức 75mm trở
lên thì nguy cơ sạt lở đất rất cao, do vậy cần chủ động lực lượng và phương tiện
để khắc phục sự cố.
c) Sạt lở, sụt lún đất do dòng chảy
- Khi phát hiện ra địa điểm có nguy cơ sạt lở
chính quyền địa phương tiến hành ngay việc cắm biển cảnh báo vị trí có nguy cơ
sạt lở; đồng thời phối hợp với chính quyền địa phương thông báo cho nhân dân cư
ngụ xung quanh khu vực có nguy cơ sạt lở (hoặc phạm vi ảnh hưởng của sạt lở) để
biết và chủ động phòng, tránh, di dời đến nơi an toàn.
- Chính quyền địa phương triển khai xây dựng rào
chắn, cảnh báo không cho người, phương tiện qua lại trong khu vực có nguy cơ sạt
lở; khuyến cáo người dân sơ tán và tháo gỡ, di dời tài sản đến nơi an toàn. Khẩn
cấp tổ chức sơ tán, di dời người, tài sản ra khỏi khu vực sạt lở nguy hiểm và
khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở nguy hiểm.
- Khi xảy ra sự cố sạt lở: Theo dõi chặt chẽ diễn
biến sạt lở, huy động lực lượng kịp thời ứng cứu người, trục vớt tài sản và di
dời người dân đến nơi an toàn, khoanh vùng sạt lở, cắm biển cảnh báo nguy hiểm
(nếu chưa được cảnh báo), kịp thời huy động lực lượng tại chỗ ứng trực tại hiện
trường ngăn không cho người, phương tiện vào khu vực sạt lở đã được khoanh
vùng; trợ giúp sơ tán người và tài sản đến nơi an toàn, vận động hoặc cưỡng chế
di dời khẩn cấp.
- Chính quyền địa phương báo cáo tình hình thiệt
hại về Ban Chỉ huy PCTT-TKCN cấp trên để có phương án chỉ đạo khắc phục hậu quả
do sạt lở đất gây ra.
2.2.4. Tình huống 4: Hạn hán, nắng nóng
- Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh
cập nhật kịp thời các bản tin dự báo trung hạn, dài hạn tới các ngành, các cấp
về tình hình hạn hán để từ đó có phương án điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, cơ cấu mùa vụ phù hợp với tình hình hạn hán;
- Quản lý chặt chẽ nguồn nước, áp dụng các biện
pháp tưới tiết kiệm, ưu tiên đảm bảo cấp đủ nước sinh hoạt cho người và gia
súc; có các biện pháp sử dụng tiết kiệm nguồn nước;
- Tiến hành nạo vét hệ thống kênh, mương; tính
toán lắp đặt thêm hệ thống các trạm bơm dã chiến tại những vị trí thuận lợi về
nguồn nước để nâng cao năng lực cấp nước cho hệ thống, linh hoạt trong công tác
cấp nước đảm bảo hiệu quả sử dụng cao nhất;
- Tăng cường công tác tuyên truyền cho Nhân dân
về lợi ích của việc trồng và bảo về rừng đầu nguồn.
- Ưu tiên cung cấp điện và vật tư, nhiên liệu cần
thiết cho các trạm bơm chống hạn.
- Có các biện pháp bảo vệ cho người, tài sản,
cây trồng…
2.2.5. Tình huống 5: Rét hại, sương muối
- Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh
chủ động cập nhật các bản tin cảnh báo sớm và tham mưu, ban hành các công điện,
văn bản chỉ đạo ứng phó với rét hại, sương muối tới các ngành, các cấp để chủ động
phòng tránh.
- Triển khai đồng bộ các biện pháp chống rét cho
người, gia súc và cây trồng. Đối với người đặc biệt lưu ý đối tượng dễ bị tổn
thương như người già, trẻ em, người khuyết tật.
- Triển khai biện pháp bảo vệ cây trồng phù hợp,
nghiên cứu đề xuất, áp dụng giống cây trồng, vật nuôi thích nghi với điều kiện
thời tiết khắc nghiệt.
- Sẵn sàng triển khai phương án khắc phục và phục
hồi sản xuất sau thiên tai (chuẩn bị đủ cơ số về giống cây trồng, vật nuôi).
2.3. Trong thời gian chuẩn bị và tổ chức bầu cử
đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 -
2026
- Đài Khí tượng Thủy văn theo dõi chặt chẽ thông
tin dự báo thời tiết, thường xuyên cảnh báo đến các đơn vị, địa phương khi có
tình hình thời tiết xấu để chủ động trong công tác chỉ đạo, điều hành ứng phó.
- Ủy ban nhân dân các huyện thành phố thường
xuyên cập nhật diễn biến thời tiết, rà soát điều chỉnh phương án cho phù hợp đảm
bảo an toàn cho các điểm bỏ phiếu dự kiến và người dân tham gia bỏ phiếu; chủ động
chuẩn bị lực lượng phương tiện, vật tư theo phương châm “bốn tại chỗ”, sẵn sàng
ứng phó với thiên tai.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ động xây dựng
phương án hiệp đồng, huy động lực lượng ứng phó và cứu hộ cứu nạn trong thời
gian diễn ra bầu cử, tại các điểm bầu cử khi cần thiết.
- Các đơn vị liên quan khác theo chức năng nhiệm
vụ được giao có phương án chi tiết phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn
trong thời gian chuẩn bị và tổ chức bầu cử, phương án đảm bảo an toàn cho các
điểm bỏ phiếu.
3. Trách nhiệm các ngành,
các cấp
Để làm tốt công tác PCTT-TKCN năm 2021, phân
giao nhiệm vụ cụ thể của các cấp, các ngành để tham mưu, thực hiện như sau:
3.1. Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh
Thực hiện Phương án PCTT-TKCN năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh đã được duyệt.
Tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền công tác chuẩn
bị các biện pháp phòng tránh, mức độ thiệt hại và biện pháp khắc phục hậu quả
khi có thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với các địa phương xác định vùng trọng
điểm có thể ngập úng, lũ, lũ quét, sạt lở đất để chỉ đạo di dời dân cư đến nơi
an toàn. Phối hợp với các đơn vị có phương án tổ chức diễn tập các tình huống
có thể xảy ra ở những vùng trọng điểm nhằm giảm thiểu thiệt hại về người và tài
sản.
Chỉ đạo các ngành, các cấp, các địa phương trong
tỉnh tổ chức thực hiện tốt công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
3.2. Ban Chỉ huy PCTT-TKCN các ngành, các huyện,
thành phố
Kiện toàn Ban Chỉ huy PCTT-TKCN của ngành, của địa
phương.
Lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện các phương
án, quy chế phối hợp, kế hoạch, phương án ứng phó thiên tai cho ngành hoặc địa
phương mình.
Tổ chức cắm biển báo, cảnh báo những khu vực có
nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất ở các khu dân cư, đường giao thông.
Trực 24/24 giờ trong mùa mưa lũ từ ngày 15/5 đến
31/10 trong năm; trực 12/24 trong thời gian còn lại, tùy điều kiện thời tiết có
thể trực 24/24 trong điều kiện thời tiết có diễn biến phức tạp.
Phân công lãnh đạo, cán bộ phụ trách địa bàn kịp
thời chỉ đạo công tác PCTT-TKCN của từng địa phương, khắc phục hậu quả do thiên
tai.
Công tác báo cáo phải thực hiện khẩn trương,
chính xác để cấp trên chỉ đạo các biện pháp khắc phục hậu quả kịp thời.
3.3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Xây dựng, tổ chức thực hiện phương án cứu hộ, cứu
nạn khi thiên tai xảy ra; phương án hợp đồng tác chiến giữa tỉnh, huyện, thành
phố, và các đơn vị đóng quân trên địa bàn để sẵn sàng huy động phương tiện, lực
lượng cơ động tham gia ứng phó với thiên tai khi có yêu cầu; rà soát lại các chủng
loại, phương tiện, vật tư phục vụ tìm kiếm cứu nạn hiện có ở các địa bàn có
phương án chủ động để thực hiện tìm kiếm cứu nạn.
Chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc các cơ sở lập kế hoạch,
phương án tìm kiếm cứu nạn cho từng vùng, từng loại hình mưa, lũ cụ thể. Tiến
hành tập huấn, tập dượt triển khai tìm kiếm cứu nạn cho các đơn vị liên quan để
chủ động thực hiện có hiệu quả công tác tìm kiếm cứu nạn.
3.4. Công an tỉnh
Xây dựng, tổ chức thực hiện phương án đảm bảo an
ninh, trật tự khi xảy ra thiên tai; bố trí lực lượng, phối hợp với thanh tra
giao thông tổ chức phân luồng, hướng dẫn giao thông tại khu vực bị thiên tai,
kiểm soát chặt chẽ phương tiện giao thông qua các đoạn đường ngập, lụt, sạt lở
đất, sụt lún.
Phối hợp với các lực lượng thực hiện nhiệm vụ ứng
phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai.
3.5. Sở Giao thông vận tải
Xây dựng, tổ chức thực hiện phương án đảm bảo
giao thông thông suốt, phân luồng giao thông khi cần thiết trên các tuyến quốc
lộ, tỉnh lộ; nắm bắt thông tin, có phương án đề phòng, xử lý các vị trí sạt lở,
ngập lụt gây ách tắc giao thông và thực hiện tốt công tác báo cáo tình hình
giao thông trong mùa mưa lũ.
Xây dựng, tổ chức thực hiện phương án huy động
phương tiện vận tải đáp ứng yêu cầu ứng phó thiên tai và sơ tán nhân dân khi có
yêu cầu.
3.6. Sở Thông tin và Truyền thông
Xây dựng, tổ chức thực hiện phương án đảm bảo
thông tin liên lạc kịp thời trong mọi tình huống từ tỉnh đến các huyện, thành
phố, xã, phường, thị trấn, thôn bản. Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị viễn thông,
bưu chính trên địa bàn tỉnh đảm bảo liên lạc, kịp thời chuyển thông tin phục vụ
công tác chỉ đạo, điều hành việc phòng tránh, ứng phó với thiên tai.
Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện tốt
công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến kiến thức về phòng ngừa, ứng phó
thiên tai, nâng cao nhận thức cộng đồng.
3.7. Sở Công Thương
Xây dựng, tổ chức thực hiện phương án dự trữ, đảm
bảo cung cấp hàng hóa, nhu yếu phẩm cần thiết, nhất là lương thực và nước uống,
sẵn sàng cung cấp cho vùng bị thiên tai, ngập, lụt nhất là các vùng có nguy cơ
bị cô lập. Chỉ đạo công tác giám sát, kiểm tra quản lý thị trường, giá vật tư,
vật liệu xây dựng... tại vùng bị ảnh hưởng của thiên tai.
Chỉ đạo các chủ hồ thủy điện xây dựng và thực hiện
các phương án, kế hoạch phòng, chống thiên và tìm kiếm cứu nạn cho công trình
trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra, xây dựng quy trình vận hành hồ chứa
trong mùa mưa lũ đảm bảo vận hành an toàn cho vùng hạ du, bố trí nhân lực, vật
tư, phương tiện để thực hiện nhiệm vụ cứu hộ kịp thời, đảm bảo an toàn công
trình khi gặp sự cố.
Chỉ đạo Công ty Điện lực Bắc Kạn xây dựng, tổ chức
thực hiện phương án bảo vệ an toàn hệ thống nguồn, lưới điện trong mọi tình huống
để đảm bảo cấp điện an toàn, ổn định phục vụ sản xuất và công tác phòng chống
thiên tai.
3.8. Sở Y tế
Xây dựng, tổ chức thực hiện phương án cấp cứu,
điều trị, chăm sóc sức khoẻ Nhân dân, vệ sinh môi trường, nguồn nước sinh hoạt,
phòng, chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm, xử lý dịch bệnh… xuất hiện
sau thiên tai. Có kế hoạch phân bổ cơ số hóa chất phòng, chống dịch bệnh.
Xây dựng, thực hiện phương án sơ tán, di dời cơ
sở y tế khi xảy ra ngập lụt, sạt lở đất để nhanh chóng cấp cứu, điều trị nạn
nhân trong mọi tình huống khẩn cấp, đảm bảo điều kiện cho các cơ sở y tế hoạt động,
tuyệt đối không để người bệnh, nhân viên y tế bị thiệt mạng do lũ, bão, thiên
tai.
3.9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Lập kế hoạch, cân đối các nguồn lực để đầu tư
xây dựng công trình phục vụ công tác phòng, chống thiên tai.
3.10. Sở Tài chính
Đảm bảo kinh phí đáp ứng kịp thời cho công tác
phòng chống thiên tai, khắc phục hậu quả, trợ cấp khó khăn cho vùng bị ảnh hưởng
thiên tai và tu sửa công trình phòng chống lụt bão, công trình bị hư hại do
thiên tai.
3.11. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp, đôn đốc Đài khí tượng Thủy văn tỉnh thực
hiện tốt công tác dự báo, phát các bản tin dự báo, cảnh báo về bão, áp thấp nhiệt
đới, mưa lũ cải tiến nâng cao chất lượng nội dung, hình thức cung cấp thông tin
dự báo phù hợp với từng đối tượng tiếp nhận; theo dõi, quan trắc, dự báo sớm
lưu lượng lũ trên sông để chủ động ứng phó có hiệu quả.
Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các địa phương, đơn
vị thực hiện các biện pháp vệ sinh, xử lý, đảm bảo môi trường trước, trong, sau
thiên tai.
3.12. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bắc
Kạn
Xây dựng, tổ chức thực hiện phương án bảo vệ thiết
bị, cơ sở hạ tầng thông tin, truyền hình. Phối hợp chặt chẽ với Đài khí tượng
thủy văn tỉnh, Ban chỉ huy PCTT-TKCN các cấp, đăng tải, đưa tin kịp thời, đúng
quy định về dự báo, cảnh báo, diễn biến mưa lũ, các hình thái thiên tai và công
tác chỉ đạo, điều hành, hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên
tai của các cấp, các ngành, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
Phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, tổ
chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trên các phương tiện
thông tin đại chúng về phương án, các kiến thức về PCTT-TKCN nhằm giúp cộng đồng
thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ứng phó với thiên tai có hiệu quả.
3.13. Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Bắc Kạn
Xây dựng, tổ chức thực hiện phương án đảm bảo
thông tin dự báo, cảnh báo mưa, lũ, thiên tai trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên cập
nhật thông tin về diễn biến thời tiết, thủy văn của Trung tâm dự báo Khí tượng
thủy văn Trung ương, các Đài Khí tượng Thủy văn khu vực; cung cấp kịp thời các
thông tin về mực nước, lượng mưa của các trạm trên địa bàn tỉnh; tổng hợp phát
hành các bản tin dự báo, cảnh báo về thiên tai. Phối hợp đồng bộ, chặt chẽ với
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh phát các bản tin thông báo, dự báo, cảnh báo
về thiên tai theo quy định.
3.14. Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên
Quản lý, khai thác công trình thủy lợi Bắc Kạn
Xây dựng, tổ chức thực hiện phương án bảo vệ an
toàn cho các hồ, đập, hệ thống công trình thủy lợi trong phạm vi quản lý đảm bảo
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng, chống thiên tai; lập các quy trình vận hành an
toàn hồ, đập theo quy định.
3.15. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức
đoàn thể - xã hội
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh phối hợp với Hội
liên hiệp Phụ nữ, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh
tuyên truyền, vận động Nhân dân chấp hành nghiêm pháp luật về phòng chống thiên
tai; tham gia công tác vận động, cứu trợ sau rủi ro thiên tai.
3.17. Các đơn vị liên quan khác
Căn cứ theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm
xây dựng, tổ chức thực hiện tốt phương án ứng phó thiên tai của ngành, đơn vị
mình và nhiệm vụ phòng ngừa, ứng phó thiên tai chung của toàn tỉnh. Chấp hành
nghiêm chỉnh sự điều động của cấp có thẩm quyền khi cần thiết.
4. Chế độ thông tin, báo cáo
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số
43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Kế hoạch và đầu tư hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do
thiên tai gây ra.
(Chi tiết tại biểu số 03)
5. Phân công trách nhiệm thành
viên Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh
(Chi tiết tại biểu số 02)
6. Nhiệm vụ và quyền hạn của
các thành viên trong Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh
6.1. Nhiệm vụ
Thường xuyên kiểm tra đôn đốc các huyện, thành
phố được phân công về trong công tác PCTT-TKCN.
Khi thiên tai xảy ra, có trách nhiệm chỉ đạo địa
phương được phân công thực hiện ứng phó để giảm nhẹ những thiệt hại, khắc phục
hậu quả do thiên tai gây ra.
Thường xuyên liên lạc với Văn phòng thường trực
Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh để nắm bắt diễn biến của thiên tai. Khi có lệnh của
Trưởng Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh thì tiến hành thực hiện theo nhiệm vụ được
giao.
Khi đi kiểm tra các địa bàn được phân công cần
thông báo cho Văn phòng PCTT-TKCN các huyện, thành phố cùng đi kiểm tra. Báo
cáo Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh về mọi hoạt động của công tác PCTT-TKCN tại địa
phương được phân công, đề xuất biện pháp giải quyết khi có sự cố.
6.2. Quyền hạn
Các thành viên Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh có quyền
thay mặt đồng chí Trưởng ban quyết định mọi công việc được phân công thuộc lĩnh
vực ngành; địa bàn được giao phụ trách trong trường hợp khẩn cấp.
7. Văn phòng thường trực
PCTT-TKCN tỉnh
Giúp việc cho Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh thực hiện
các nhiệm vụ sau:
Xây dựng phương án PCTT-TKCN trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt;
Tổ chức thường trực tại Văn phòng theo đúng quy
định.
Phối hợp với Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh theo
dõi diễn biến thời tiết, cảnh báo về các nguy cơ mưa, lũ có thể xảy ra trên địa
bàn tỉnh. Tham mưu cho Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh chỉ đạo các ban, ngành, địa
phương trong tỉnh chủ động thực hiện tốt công tác PCTT-TKCN. Tổng hợp về tình
hình mưa, lũ, kết quả khắc phục báo cáo các cấp theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ
huy PCTT-TKCN tỉnh giao.
8. Giải quyết hậu quả thiên
tai
Để giải quyết hậu quả thiên tai kịp thời, ổn định
đời sống cho Nhân dân vùng bị mưa, lũ. Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh phân cấp như
sau:
8.1. Cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Phương án Phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn năm 2021, giao Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh
chỉ đạo toàn tỉnh thực hiện.
Phân bổ ngân sách cho các công trình, dự án, các
địa phương để khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra.
Các thành viên Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh thực
hiện nhiệm vụ được giao theo đúng quy định.
Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh chỉ đạo các đơn vị địa
phương khẩn trương tổ chức khắc phục hậu quả, họp rút kinh nghiệm sau những đợt
thiên tai xảy ra đề ra những biện pháp giải quyết triệt để hậu quả do thiên tai
gây ra.
8.2. Cấp huyện, thành phố
Ban Chỉ huy PCTT-TKCN huyện, thành phố huy động
lực lượng để xử lý các sự cố, khắc phục hậu quả, đánh giá mức độ thiệt hại, đề
xuất biện pháp hỗ trợ khẩn cấp, phục hồi sản xuất sau thiên tai.
Tổng hợp thiệt hại (theo mẫu) báo cáo Ban Chỉ
huy PCTT-TKCN tỉnh hậu quả thiên tai với các nội dung:
- Thiệt hại về người và tài sản của Nhân dân.
- Thiệt hại đối với các công trình giao thông,
thủy lợi, nước sạch, trường học... biện pháp, kinh phí khắc phục.
- Tổ chức thăm hỏi, cứu trợ đột xuất; hỗ trợ phục
hồi sản xuất; xử lý môi trường… vùng bị thiên tai. Chủ động sử dụng ngân sách dự
phòng của địa phương để hỗ trợ, nếu vượt quá khả năng của địa phương cần báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết kịp thời.
Riêng Ủy ban nhân dân huyện Ba Bể phối hợp
với Vườn Quốc gia Ba Bể và các đơn vị liên quan xây dựng phương án phòng, chống
thiên tai trong đó có phương án đảm bảo an toàn giao thông đường thủy trên khu
vực hồ Ba Bể và trên Sông Năng để đảm bảo an toàn cho người, phương tiện.
Ủy ban nhân dân thành phố Bắc Kạn có phối hợp với
đơn vị quản lý dự án hồ chứa nước Nặm Cắt, Ban quản lý dự án Đầu tư Xây dựng tỉnh
xây dựng chương trình phối hợp để thuận tiện trong công tác chỉ đạo điều hành
và đảm bảo an toàn khi có sự cố đối với công trình hồ Nặm Cắt, các công trình
đang thi công trên Sông Cầu.
Căn cứ Phương án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt, các cấp, ngành, địa phương triển khai tổ chức thực hiện chủ động phòng
ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai gây ra./.
BIỂU 1: TỔNG HỢP DANH ĐIỂM CÓ NGUY CƠ THIÊN TAI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN NĂM 2021
(Kèm theo Quyết
định số 456/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
TT
|
Tên danh điểm,
số điểm
|
Số điểm, hộ
|
Số hộ dân nằm
trong vùng có nguy cơ thiên tai
|
Theo nguy
cơ thiên tai
|
Theo mức độ
nguy hiểm
|
Sạt lở đất
đá
|
Lũ ống, lũ
quét
|
Ngập úng
|
Rất cao
|
Cao
|
Trung bình
|
I
|
Tổng toàn tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
Số điểm
|
379
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hộ
|
2,069
|
1,591
|
194
|
284
|
171
|
881
|
1,017
|
II
|
Các địa phương
|
|
|
|
|
|
|
1
|
HUYỆN BA BỂ
|
|
|
|
|
|
|
|
Số điểm
|
82
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hộ
|
367
|
269
|
20
|
78
|
33
|
191
|
143
|
2
|
HUYỆN CHỢ ĐỒN
|
|
|
|
|
|
|
|
Số điểm
|
48
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hộ
|
209
|
171
|
37
|
1
|
0
|
60
|
149
|
3
|
HUYỆN NGÂN SƠN
|
|
|
|
|
|
|
|
Số điểm
|
14
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hộ
|
43
|
36
|
7
|
0
|
11
|
10
|
22
|
4
|
HUYỆN CHỢ MỚI
|
|
|
|
|
|
|
|
Số điểm
|
69
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hộ
|
416
|
290
|
26
|
100
|
35
|
160
|
221
|
5
|
HUYỆN PÁC NẶM
|
|
|
|
|
|
|
|
Số điểm
|
43
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hộ
|
451
|
375
|
72
|
4
|
61
|
107
|
283
|
6
|
THÀNH PHỐ BẮC KẠN
|
|
|
|
|
|
|
|
Số điểm
|
44
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hộ
|
287
|
229
|
2
|
56
|
8
|
183
|
96
|
7
|
HUYỆN NA RÌ
|
|
|
|
|
|
|
|
Số điểm
|
30
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hộ
|
136
|
103
|
3
|
30
|
2
|
81
|
53
|
8
|
HUYỆN BẠCH THÔNG
|
|
|
|
|
|
|
|
Số điểm
|
49
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hộ
|
160
|
118
|
27
|
15
|
21
|
89
|
50
|
1.1. HUYỆN BA BỂ
TT
|
Tên danh điểm,
số điểm
|
Địa điểm
|
Số hộ dân nằm
trong vùng có nguy cơ thiên tai
|
Theo nguy
cơ thiên tai
|
Theo mức độ
nguy hiểm
|
Sạt lở đất,
đá
|
Lũ ống, lũ
quét
|
Ngập úng
|
Rất cao
|
Cao
|
Trung bình
|
A
|
TOÀN HUYỆN
|
|
|
|
|
|
|
|
Số điểm
|
82
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hộ
|
367
|
269
|
20
|
78
|
33
|
191
|
143
|
B
|
CHI TIẾT
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Pác Phai
|
Thượng Giáo
|
3
|
|
|
|
3
|
|
2
|
Bản Ngủ 2
|
Thượng Giáo
|
4
|
|
|
|
1
|
3
|
3
|
Nà Chả
|
Thượng Giáo
|
3
|
|
|
|
|
3
|
4
|
Phiêng Toản
|
Thượng Giáo
|
4
|
|
|
2
|
1
|
1
|
5
|
Kéo Pựt
|
Thượng Giáo
|
2
|
|
|
|
1
|
1
|
6
|
Bản Piềng
|
Thượng Giáo
|
|
1
|
|
1
|
|
|
7
|
Thôn Bản Lạ
|
Yến Dương
|
2
|
|
|
|
2
|
|
8
|
Thôn Nà Viến
|
Yến Dương
|
0
|
|
|
|
0
|
|
9
|
Thôn Nà Giảo
|
Yến Dương
|
7
|
|
|
|
7
|
|
10
|
Thôn Loỏng Lứng
|
Yến Dương
|
6
|
|
|
|
6
|
|
11
|
Thôn Khuổi Luồm
|
Yến Dương
|
3
|
|
|
|
3
|
|
12
|
Thôn Nà Pài
|
Yến Dương
|
2
|
|
|
|
2
|
|
13
|
Thôn Bản Cám
|
Nam Mẫu
|
|
3
|
8
|
|
3
|
8
|
14
|
Thôn Nà Nghè
|
Nam Mẫu
|
2
|
|
|
|
|
2
|
15
|
Đán Mẩy
|
Nam Mẫu
|
2
|
|
|
|
|
2
|
16
|
Thôn Bó Lũ
|
Nam Mẫu
|
7
|
|
|
|
2
|
5
|
17
|
Thôn Bản Chán
|
Đồng Phúc
|
|
3
|
|
|
3
|
|
18
|
Thôn Lủng Mình
|
Đồng Phúc
|
4
|
|
|
|
4
|
|
19
|
Thôn Nà Cà
|
Đồng Phúc
|
1
|
|
|
1
|
|
|
20
|
Thôn Khưa Quang
|
Đồng Phúc
|
2
|
|
|
1
|
1
|
|
21
|
Thôn Tẩn Lùng
|
Đồng Phúc
|
2
|
|
|
|
2
|
|
22
|
Thôn Nà Bjoóc
|
Đồng Phúc
|
5
|
|
|
|
5
|
|
23
|
Thôn Nà Hai
|
Quảng Khê
|
4
|
|
|
|
|
4
|
24
|
Thôn Nà Vài
|
Quảng Khê
|
3
|
|
|
|
|
3
|
25
|
Thôn Pù Lùng
|
Quảng Khê
|
3
|
|
|
|
|
3
|
26
|
Thôn Nà Chom
|
Quảng Khê
|
3
|
|
|
|
3
|
|
27
|
Bản Pyàn
|
Quảng Khê
|
1
|
|
|
|
1
|
|
28
|
Thôn Lủng Quang
|
Quảng Khê
|
|
|
5
|
|
5
|
|
29
|
Thôn Chợ Lèng
|
Quảng Khê
|
|
|
11
|
|
11
|
|
30
|
Thôn Lẻo Keo
|
Quảng Khê
|
|
|
17
|
|
17
|
|
31
|
Tổng Chảo
|
Quảng Khê
|
1
|
|
|
1
|
|
|
32
|
Thôn Nà Đúc
|
Địa Linh
|
16
|
|
|
|
|
16
|
33
|
Thôn Pác Nghè
|
Địa Linh
|
4
|
|
|
|
|
4
|
34
|
Thôn Bản Váng
|
Địa Linh
|
9
|
|
|
|
3
|
6
|
35
|
Thôn Tát Dài
|
Địa Linh
|
7
|
|
|
|
|
7
|
36
|
Thôn Nà Mô
|
Địa Linh
|
3
|
|
|
|
|
3
|
37
|
Thôn Nà Cấy
|
Địa Linh
|
1
|
|
|
|
|
1
|
38
|
Thôn Khuổi Slẳng
|
Bành Trạch
|
1
|
|
|
|
|
1
|
39
|
Thôn Bản Hon
|
Bành Trạch
|
|
1
|
|
|
1
|
|
40
|
Thôn Bản Lấp
|
Bành Trạch
|
1
|
|
|
|
1
|
|
41
|
Thôn Nà Còi
|
Bành Trạch
|
2
|
|
|
1
|
1
|
|
42
|
Thôn Tổng Làm
|
Bành Trạch
|
1
|
|
|
|
1
|
|
43
|
Thôn Pác Châm
|
Bành Trạch
|
2
|
|
|
|
2
|
|
44
|
Thôn Khuổi Khét
|
Bành Trạch
|
1
|
|
|
|
1
|
|
45
|
Nà Dụ
|
Bành Trạch
|
1
|
|
|
1
|
|
|
46
|
Khuổi Trả
|
Phúc Lộc
|
1
|
|
|
|
1
|
|
47
|
Khuổi Tẩu
|
Phúc Lộc
|
2
|
|
|
|
2
|
|
48
|
Cốc Diển
|
Phúc Lộc
|
2
|
|
|
|
2
|
|
49
|
Cốc Muồi
|
Phúc Lộc
|
1
|
|
|
|
1
|
|
50
|
Nà Hỏi
|
Phúc Lộc
|
3
|
|
|
|
3
|
|
51
|
Thôn Đon Dài
|
Chu Hương
|
3
|
1
|
|
|
2
|
2
|
52
|
Thôn Bản Pục
|
Chu Hương
|
|
1
|
|
1
|
|
|
53
|
Thôn Pù Mắt
|
Chu Hương
|
|
1
|
|
1
|
|
|
54
|
Thôn Khuổi Coóng
|
Chu Hương
|
1
|
|
|
|
1
|
|
55
|
Pù Mắt
|
Chu Hương
|
1
|
|
|
|
|
1
|
56
|
Nà Đông
|
Chu Hương
|
9
|
|
|
5
|
4
|
|
57
|
Bản Hán
|
Chu Hương
|
3
|
|
|
3
|
|
|
58
|
Thôn Nà Cọ
|
Hoàng Trĩ
|
2
|
|
|
|
|
2
|
59
|
Thôn Nà Lườn
|
Hoàng Trĩ
|
1
|
|
|
|
|
1
|
60
|
Thôn Coọc Mu
|
Hoàng Trĩ
|
1
|
|
|
|
|
1
|
61
|
Nà Diếu
|
Hoàng Trĩ
|
1
|
|
|
|
|
1
|
62
|
Nà Duống
|
Hoàng Trĩ
|
2
|
|
|
|
|
2
|
63
|
Thôn Đông Đăm
|
Hà Hiệu
|
5
|
|
|
|
5
|
|
64
|
Bjoóc Ve
|
Mỹ Phương
|
1
|
|
|
|
1
|
|
65
|
Thôn Pùng Chằm
|
Mỹ Phương
|
2
|
|
|
|
2
|
|
66
|
Thôn Phiêng Phường
|
Mỹ Phương
|
1
|
|
|
|
1
|
|
67
|
Thôn Khuổi Tăng
|
Cao Thượng
|
1
|
2
|
|
1
|
2
|
|
68
|
Thôn Khuổi Tầu
|
Cao Thượng
|
2
|
7
|
|
1
|
6
|
2
|
69
|
Thôn Bản Cải
|
Cao Thượng
|
12
|
|
|
1
|
4
|
7
|
70
|
Thôn Nà Kiêng
|
Khang Ninh
|
1
|
|
|
|
1
|
|
71
|
Thôn Củm Pán
|
Khang Ninh
|
1
|
|
|
|
|
1
|
72
|
Thôn Bản Nản
|
Khang Ninh
|
5
|
|
8
|
5
|
|
8
|
73
|
Thôn Nà Làng
|
Khang Ninh
|
5
|
|
13
|
|
|
18
|
74
|
Thôn Bản Vài
|
Khang Ninh
|
1
|
|
10
|
|
|
11
|
75
|
Thôn Pác Nghè
|
Khang Ninh
|
2
|
|
|
1
|
1
|
|
76
|
Tiểu khu 1
|
Thị trấn
|
15
|
|
6
|
1
|
12
|
8
|
77
|
Tiểu khu 3
|
Thị trấn
|
4
|
|
|
|
4
|
|
78
|
Tiểu khu 4
|
Thị trấn
|
18
|
|
|
|
18
|
|
79
|
Tiểu khu 6
|
Thị trấn
|
5
|
|
|
5
|
|
|
80
|
Tiểu khu 7
|
Thị trấn
|
14
|
|
|
|
14
|
|
81
|
Tiểu khu 8
|
Thị trấn
|
11
|
|
|
|
11
|
|
82
|
Tiểu khu 9
|
Thị trấn
|
5
|
|
|
|
|
5
|
1.2. HUYỆN CHỢ ĐỒN
TT
|
Tên danh điểm, số điểm
|
Địa điểm
|
Số hộ dân nằm trong vùng có nguy cơ thiên tai
|
Theo nguy cơ thiên tai
|
Theo mức độ nguy hiểm
|
Sạt lở đất, đá
|
Lũ ống, lũ quét
|
Ngập úng
|
Rất cao
|
Cao
|
Trung bình
|
A
|
TOÀN HUYỆN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số điểm
|
48
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hộ
|
209
|
171
|
37
|
1
|
0
|
60
|
149
|
B
|
CHI TIẾT
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nà Bay
|
Xã Bằng Phúc
|
3
|
|
|
|
|
3
|
2
|
Nà Pài
|
Xã Bằng Phúc
|
2
|
|
|
|
|
2
|
3
|
Tổ 1
|
Thị trấn Bằng Lũng
|
2
|
|
|
|
|
2
|
4
|
Tổ 10
|
Thị trấn Bằng Lũng
|
3
|
|
|
|
|
3
|
5
|
Tổ 13
|
Thị trấn Bằng Lũng
|
4
|
|
|
|
|
4
|
6
|
Tổ 16
|
Thị trấn Bằng Lũng
|
5
|
|
|
|
|
5
|
7
|
Tổ 17
|
Thị trấn Bằng Lũng
|
4
|
|
|
|
|
4
|
8
|
Thôn Bản Diếu
|
Xã Ngọc Phái
|
6
|
1
|
|
|
|
7
|
9
|
Thôn Nà Tùm
|
Xã Ngọc Phái
|
3
|
|
|
|
|
3
|
10
|
Thôn Phiêng Liềng 2
|
Xã Ngọc Phái
|
3
|
|
|
|
|
3
|
11
|
Thôn Bản Ỏm
|
Xã Ngọc Phái
|
3
|
|
|
|
|
3
|
12
|
Thôn Bản Cuôn 1
|
Xã Ngọc Phái
|
3
|
|
|
|
|
3
|
13
|
Bản Cưa
|
Xã Bằng Lãng
|
6
|
|
|
|
|
6
|
14
|
Khuổi Xỏm
|
Xã Yên Phong
|
1
|
|
|
|
|
1
|
15
|
Nà Chúa
|
Xã Phương Viên
|
1
|
|
|
|
1
|
|
16
|
Thôn Nà Giỏ
|
Xã Yên Mỹ
|
2
|
1
|
|
|
|
3
|
17
|
Thôn Nà Huống, Che
Ngù, Nà Khuốt
|
Xã Yên Thượng
|
9
|
6
|
|
|
|
15
|
18
|
Kéo Nàng
|
Xã Bản Thi
|
2
|
|
|
|
|
2
|
19
|
Thôn Bản Tưn
|
Xã Xuân Lạc
|
2
|
|
|
|
2
|
|
20
|
Thôn Bản Ó
|
Xã Xuân Lạc
|
6
|
|
|
|
4
|
2
|
21
|
Thôn Nà Bản
|
Xã Xuân Lạc
|
20
|
|
|
|
10
|
10
|
22
|
Thôn Cốc Slông
|
Xã Xuân Lạc
|
25
|
|
|
|
15
|
10
|
23
|
Thôn Bản Chang
|
Lương Bằng
|
1
|
|
|
|
1
|
|
24
|
Thôn Nà Bưa
|
Lương Bằng
|
3
|
|
|
|
3
|
|
25
|
Thôn Bản Vèn
|
Lương Bằng
|
4
|
|
|
|
4
|
|
26
|
Thôn Nà Mương
|
Lương Bằng
|
|
1
|
|
|
1
|
|
27
|
Thôn Nà Lùng
|
Lương Bằng
|
1
|
5
|
|
|
6
|
|
28
|
Thôn Nà Chiếm
|
Lương Bằng
|
1
|
|
|
|
1
|
|
29
|
Thôn Cốc quang
|
Xã Đồng Thắng
|
4
|
|
|
|
4
|
|
30
|
Thôn Nà Cọ
|
Xã Đồng Thắng
|
1
|
|
|
|
|
1
|
31
|
Thôn Bản Cáu
|
Xã Đồng Thắng
|
|
1
|
|
|
|
1
|
32
|
Thôn Làng Sen
|
Xã Đồng Thắng
|
4
|
|
|
|
1
|
3
|
33
|
Thôn Nà Mèo
|
Xã Đồng Thắng
|
3
|
|
|
|
|
3
|
34
|
Thôn Nà Chang
|
Xã Đồng Thắng
|
2
|
|
|
|
|
2
|
35
|
Thôn Cốc Héc
|
Xã Đồng Thắng
|
8
|
|
|
|
|
8
|
36
|
Thôn Nà Pèng
|
Xã Đồng Thắng
|
1
|
|
|
|
|
1
|
37
|
Thôn Nà Cà
|
Xã Nghĩa Tá
|
1
|
2
|
|
|
|
3
|
38
|
Thôn Nà Kiến
|
Xã Nghĩa Tá
|
1
|
3
|
|
|
|
4
|
39
|
Thôn Kéo Tôm
|
Xã Nghĩa Tá
|
1
|
7
|
|
|
1
|
7
|
40
|
Thôn Nà Đeng
|
Xã Nghĩa Tá
|
2
|
|
|
|
|
2
|
41
|
Thôn Nà Tông
|
Xã Nghĩa Tá
|
|
3
|
|
|
1
|
2
|
42
|
Thôn Nà Đẩy
|
Xã Nghĩa Tá
|
3
|
|
|
|
|
3
|
43
|
Thôn Nà Khằn
|
Xã Nghĩa Tá
|
|
4
|
|
|
|
4
|
44
|
Thôn Bản Lạp
|
Xã Nghĩa Tá
|
|
3
|
|
|
|
3
|
45
|
Thôn Bản Bẳng
|
Xã Nghĩa Tá
|
|
|
1
|
|
|
1
|
46
|
Thôn Khuổi Đẩy
|
Xã Bình Trung
|
6
|
|
|
|
|
6
|
47
|
Thôn Bản Pèo
|
Xã Bình Trung
|
4
|
|
|
|
|
4
|
48
|
Thôn Nà Phầy
|
Xã Bình Trung
|
5
|
|
|
|
5
|
|
1.3. HUYỆN NGÂN SƠN
TT
|
Tên danh điểm,
số điểm
|
Địa điểm
|
Số hộ dân nằm
trong vùng có nguy cơ thiên tai
|
Theo nguy cơ
thiên tai
|
Theo mức độ
nguy hiểm
|
Sạt lở đất,
đá
|
Lũ ống, lũ
quét
|
Ngập úng
|
Rất cao
|
Cao
|
Trung bình
|
A
|
TOÀN HUYỆN
|
|
|
|
|
|
|
|
Số điểm
|
14
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hộ
|
43
|
36
|
7
|
0
|
11
|
10
|
22
|
B
|
CHI TIẾT
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đèo Gió
|
Vân Tùng
|
8
|
|
|
8
|
|
|
2
|
Tân Ý I
|
Vân Tùng
|
1
|
|
|
1
|
|
|
3
|
Thẳm Ông
|
Thượng Ân
|
3
|
|
|
|
|
3
|
4
|
Khuổi sặt
|
Thượng Ân
|
1
|
|
|
1
|
|
|
5
|
Tềnh Kiết
|
Thượng Quan
|
1
|
|
|
|
1
|
|
6
|
Pù Piót
|
Thượng Quan
|
2
|
4
|
|
|
|
|
7
|
Nà Ngần
|
Thượng Quan
|
1
|
|
|
1
|
|
6
|
8
|
Nà Chúa
|
Thuần Mang
|
3
|
|
|
|
|
3
|
9
|
Khuổi Tục
|
Thuần Mang
|
7
|
|
|
|
|
7
|
10
|
Cốc Mỏong
|
Cốc Đán
|
1
|
|
|
|
1
|
|
11
|
Nà Cháo
|
Cốc Đán
|
2
|
|
|
|
2
|
|
12
|
Khuổi Ngoài
|
Cốc Đán
|
2
|
|
|
|
2
|
|
13
|
Pà Pán
|
Trung Hòa
|
4
|
|
|
|
4
|
|
14
|
Cảng Cào
|
Trung Hòa
|
|
3
|
|
|
|
3
|
1.4. HUYỆN CHỢ MỚI
TT
|
Tên danh điểm,
số điểm
|
Địa điểm
|
Số hộ dân nằm
trong vùng có nguy cơ thiên tai
|
Ghi chú
|
Theo nguy
cơ thiên tai
|
Theo mức độ
nguy hiểm
|
Sạt lở đất,
đá
|
Lũ ống, lũ
quét
|
Ngập úng
|
Rất cao
|
Cao
|
Trung bình
|
A
|
TOÀN HUYỆN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số điểm
|
69
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hộ
|
416
|
290
|
26
|
100
|
35
|
160
|
221
|
|
B
|
CHI TIẾT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Thôm Chầu
|
Yên Hân
|
|
6
|
2
|
|
8
|
|
|
2
|
Thôn Nà Đon, Nà Sao, Chợ Tinh 2
|
Yên Hân
|
15
|
|
|
|
9
|
6
|
|
3
|
Thôn Nà Mố
|
Bình Văn
|
7
|
|
|
|
|
7
|
|
4
|
Thôn Khuôn Tắng
|
Bình Văn
|
14
|
|
|
|
|
14
|
|
5
|
Thôn Bản Mới
|
Bình Văn
|
2
|
|
|
|
|
2
|
|
6
|
Thôn Tài Chang
|
Bình Văn
|
3
|
7
|
|
7
|
2
|
1
|
|
7
|
Thôn Thôm Bó
|
Bình Văn
|
20
|
|
|
1
|
|
19
|
|
8
|
Thôn Đon Cọt
|
Bình Văn
|
17
|
|
|
|
|
17
|
|
9
|
Thôn Thôm Thoi
|
Bình Văn
|
6
|
|
|
|
|
6
|
|
10
|
Hồ Thôm Bó
|
Bình Văn
|
|
|
x
|
x
|
|
|
|
11
|
Hồ Khuổi Luông
|
Bình Văn
|
|
|
x
|
|
|
x
|
|
12
|
Phai Bản Nà
|
Bình Văn
|
|
x
|
|
|
|
x
|
|
13
|
Phai Pục 1+2
|
Bình Văn
|
|
x
|
|
|
|
x
|
|
14
|
Phai Sa 1+2
|
Bình Văn
|
|
x
|
|
|
|
x
|
|
15
|
Công trình nước sinh hoạt Thôm Thoi
|
Bình Văn
|
|
x
|
|
|
|
x
|
|
16
|
Công trình nước sinh hoạt Đon Cọt, Nà Mố
|
Bình Văn
|
|
|
|
|
|
x
|
|
17
|
Khu Nà Kẹm, thôn Bản Quất
|
Như Cố
|
|
|
1
|
|
|
1
|
|
18
|
Khu Khau Búng, thôn Bản Quất
|
Như Cố
|
6
|
|
|
|
6
|
|
|
19
|
Bản Cháo
|
Yên Cư
|
13
|
|
|
|
13
|
|
|
20
|
Nà Hoạt
|
Yên Cư
|
5
|
|
|
|
|
5
|
|
21
|
Thôn Bản Đồn, Bản Giác (khu vực dân cư Nặm Tốc
- Bản Giác)
|
Hòa Mục
|
25
|
|
|
20
|
5
|
|
Có 20 hộ bị cả
sạt lở và lũ ống, lũ quét
|
22
|
Thôn Bản Vọt (Km8+800;Km9+200)
|
Hòa Mục
|
x
|
|
|
x
|
|
|
|
23
|
Khu cuối thôn Xí
Nghiệp
|
Nông Hạ
|
|
|
4
|
|
4
|
|
|
24
|
Khu cuối thôn Bản Tết
2 giáp thôn Xí Nghiệp
|
Nông Hạ
|
|
|
2
|
|
2
|
|
|
25
|
Khu vực Nà Chú, thôn
Reo Dài
|
Nông Hạ
|
1
|
|
3
|
|
4
|
|
|
26
|
Khu gần trung tâm
thôn Khe Thỉ 1
|
Nông Hạ
|
4
|
|
|
|
|
4
|
|
27
|
Khu nhà ông Mai Văn
Hậu, thôn Bản Tết 1
|
Nông Hạ
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
28
|
Khu gần cầu Sáu Hai,
thôn Sáu Hai
|
Nông Hạ
|
1
|
|
|
|
1
|
|
|
29
|
Khu giáp trường cấp
1, thôn Sáu Hai
|
Nông Hạ
|
2
|
|
|
|
|
2
|
|
30
|
Khu Nà Thán, thôn Nà
Quang
|
Nông Hạ
|
3
|
|
|
|
|
3
|
|
31
|
Khu Hin Phéc, thôn
Nà Quang
|
Nông Hạ
|
4
|
|
|
|
4
|
|
|
32
|
Khu Nà Ba, thôn Khe
Thuổng
|
Nông Hạ
|
4
|
|
|
|
4
|
|
|
33
|
Cầu tràn thôn Cửa Khe
|
Quảng Chu
|
|
|
20
|
|
20
|
|
|
34
|
Thôn Nà Lằng
|
Quảng Chu
|
|
|
40
|
|
|
40
|
|
36
|
Cống 2, thôn Bản Lù
|
Tân Sơn
|
2
|
|
|
|
|
2
|
|
37
|
Thôn Bản Lù
|
Tân Sơn
|
3
|
|
|
|
3
|
|
|
38
|
Đá Đen, thôn Nà Khu
|
Tân Sơn
|
1
|
|
|
|
1
|
|
|
39
|
Khu trường học, thôn Khuổi Đeng
|
Tân Sơn
|
|
|
10
|
|
10
|
|
|
40
|
Thôn Nặm Dất
|
Tân Sơn
|
4
|
|
|
|
4
|
|
|
41
|
Đường 259B tại các thôn Nà Pai, Nà Pẻn, Roỏng
Tùm
|
Thanh Mai
|
4
|
|
|
|
|
4
|
|
42
|
Đường 259A, tại các thôn Bản Kéo, Trung Tâm, Bản
Pjải, Phiêng Luông
|
Thanh Mai
|
49
|
|
|
|
|
49
|
|
43
|
Đường liên thôn Nà Pẻn - Khuổi Phấy
|
Thanh Mai
|
3
|
|
|
|
3
|
|
|
44
|
Đường liên thôn Bản Tý - Khuổi Dạc
|
Thanh Mai
|
7
|
|
|
|
|
7
|
|
45
|
Khu vực cầu tràn khu chợ Pác cốp thôn Khau
Ràng
|
Khau Ràng, Mai
Lạp
|
|
|
4
|
4
|
|
|
|
46
|
Khu vực Nà Tuống thôn Khau Tổng
|
Khau Tổng, Mai
Lạp
|
|
|
1
|
1
|
|
|
|
47
|
Khu vực Nà Rạc, Nà Dậu, thôn Nà Diếng
|
Nà Điếng, Mai Lạp
|
|
|
1
|
1
|
|
|
|
48
|
Khu vực ta ly dương nhà ông Hà Văn Tú thôn
Khau Ràng
|
Khau Ràng, Mai
Lạp
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
49
|
Khu vực ta ly đằng sau Ủy ban nhân dân xã và
trường Mầm non
|
Khau Làng, Mai
Lạp
|
x
|
|
|
x
|
|
|
|
50
|
Các khu vực sạt lở đường giao thông nông thôn
|
Mai Lạp
|
|
|
|
x
|
|
|
|
+
|
Khu vực Kéo Kí thôn Bản Ruộc
|
Mai Lạp
|
x
|
|
|
x
|
|
|
|
+
|
Khu đường giao thông Mai Lạp đi xã Thanh Mai
|
Mai Lạp
|
x
|
|
|
x
|
|
|
|
+
|
Khu đường giao thông liên thôn Bản Ruộc đi
khau Mu và Bản Ruộc đi Khuổi Đác
|
Mai Lạp
|
x
|
|
|
x
|
|
|
|
+
|
Khu vực đường giao thông liên thôn Bản Pá đi
thôn Tổng Vụ
|
Mai Lạp
|
x
|
|
|
x
|
|
|
|
+
|
Khu vực đường giao thông liên thôn Nà Điếng đi
thôn Bản Rả
|
Mai Lạp
|
x
|
|
|
x
|
|
|
|
+
|
Khu đường giao thông liên xã Mai Lạp đi xã
Quang thuận
|
Mai Lạp
|
x
|
|
|
x
|
|
|
|
52
|
Điểm sạt lở, lũ ống, lũ quét có thể xảy
ra ở 5/5 thôn bản
|
Mai Lạp
|
x
|
x
|
|
x
|
|
|
|
53
|
Tổ 6, Tổ 7, thị trấn Đồng Tâm
|
Thị trấn Đồng
Tâm
|
|
|
7
|
|
7
|
|
|
54
|
Tổ 6, thị trấn Đồng Tâm
|
Thị trấn Đồng
Tâm
|
|
10
|
|
|
10
|
|
|
55
|
Tổ 1, Tổ 2, Tổ 7, thị trấn Đồng Tâm
|
Thị trấn Đồng
Tâm
|
24
|
|
|
|
24
|
|
|
34
|
Khu vực Lùng Cúc, thôn Nặm Bó
|
Thị trấn Đồng
Tâm
|
4
|
|
|
|
|
4
|
|
35
|
Khu vực Hin Chiêng, thôn Tồng Cổ
|
Thị trấn Đồng
Tâm
|
3
|
|
|
|
|
3
|
|
56
|
Thôn Nà Chúa
|
Thanh Vận
|
6
|
|
|
|
6
|
|
|
57
|
Nà Kham
|
Thanh Vận
|
|
|
5
|
|
5
|
|
|
58
|
Nà Rẫy
|
Thanh Vận
|
1
|
|
|
|
1
|
|
|
59
|
Quan Làng
|
Thanh Vận
|
1
|
|
|
|
1
|
|
|
60
|
Tuyến đường từ thôn Cảm lẹng vào thôn Khe Lắc
|
Thanh Thịnh
|
3
|
|
|
|
|
3
|
|
61
|
Khu vự thôn Nà Đeo
|
Thanh Thịnh
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
62
|
Khu vực thôn Khe Lắc
|
Thanh Thịnh
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
63
|
Khu Vực Nà Mỵ, thôn Khuổi Tai
|
Thanh Thịnh
|
|
3
|
|
|
3
|
|
|
64
|
Nguy cơ sạt lở bờ sông, suối tại các thôn:
Thôn Công Tum, Thôn Hua Phai, Thôn Nà Nguộc Thôn Nà Cà 2
|
Cao Kỳ
|
x
|
|
|
|
|
x
|
|
65
|
Sạt lở bờ Sông Cầu tại khu vực thôn Tổng Sau
|
Cao Kỳ
|
5
|
|
|
|
|
5
|
|
66
|
Sạt lở đường giao thông tại các thôn Phiêm
Câm, Nà Nguộc, thôn Nà Cà 2
|
Cao Kỳ
|
x
|
|
|
|
|
x
|
|
67
|
Thôn Phiêm Câm
|
Cao Kỳ
|
9
|
|
|
|
|
9
|
|
68
|
Thôn Công Tum
|
Cao Kỳ
|
3
|
|
|
|
|
3
|
|
69
|
Thôn Khau Lồm
|
Cao Kỳ
|
2
|
|
|
|
|
2
|
|
1.5. HUYỆN PÁC NẶM
TT
|
Tên danh điểm,
số điểm
|
Địa điểm
|
Số hộ dân nằm
trong vùng có nguy cơ thiên tai
|
Theo nguy
cơ thiên tai
|
Theo mức độ
nguy hiểm
|
Sạt lở đất,
đá
|
Lũ ống, lũ
quét
|
Ngập úng
|
Rất cao
|
Cao
|
Trung bình
|
A
|
TOÀN HUYỆN
|
|
|
|
|
|
|
|
Số điểm
|
43
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hộ
|
451
|
375
|
72
|
4
|
61
|
107
|
283
|
B
|
CHI TIẾT
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Pác Nặm
|
Bằng Thành
|
9
|
|
|
|
9
|
|
2
|
Thôn Khên Lền
|
Công Bằng
|
2
|
|
|
|
2
|
|
3
|
Thôn Cốc Nọt
|
Công Bằng
|
2
|
|
|
|
2
|
|
4
|
Thôn Nặm Sai
|
Công Bằng
|
7
|
|
|
|
|
7
|
5
|
Thôn Nà Chảo
|
Công Bằng
|
7
|
|
|
|
|
7
|
6
|
Thôn Pác Cáp
|
Công Bằng
|
4
|
|
|
4
|
|
|
7
|
Thôn Khắp Khính
|
Công Bằng
|
3
|
|
|
|
|
3
|
8
|
Thôn Nặm Đăm
|
Cao Tân
|
28
|
|
|
|
2
|
26
|
9
|
Thôn Chẻ Pang
|
Cao Tân
|
25
|
|
|
|
|
25
|
10
|
Thôn Đuông Nưa
|
Cao Tân
|
|
2
|
|
|
2
|
|
11
|
Thôn Nà Quạng
|
Cao Tân
|
26
|
|
|
|
1
|
25
|
12
|
Thôn Phiêng Puốc
|
Cao Tân
|
19
|
|
|
|
|
19
|
13
|
Thôn Nà Lài
|
Cao Tân
|
17
|
|
|
|
|
17
|
14
|
Thôn Lủng Pạp
|
Cao Tân
|
9
|
|
|
|
|
9
|
15
|
Thôn Pù Lườn
|
Cao Tân
|
21
|
|
|
|
|
21
|
16
|
Thôn Khuổi Bốc
|
Xuân La
|
6
|
|
|
|
|
6
|
17
|
Thôn Nà Nghè
|
Bộc Bố
|
|
|
1
|
|
|
1
|
18
|
Thôn Nặm Mây
|
Bộc Bố
|
|
|
1
|
|
|
1
|
19
|
Thôn Khuổi Bẻ
|
Bộc Bố
|
1
|
|
|
|
|
1
|
20
|
Thôn Đông Lẻo
|
Bộc Bố
|
3
|
|
|
|
3
|
|
21
|
BCH Quân sự huyện
|
Bộc Bố
|
1
|
|
|
|
1
|
|
22
|
Thôn Khau Slôm
|
Giáo Hiệu
|
1
|
|
|
|
|
1
|
23
|
Thôn Khuổi Lè
|
Giáo Hiệu
|
1
|
2
|
|
|
|
3
|
24
|
Thôn Slam vè
|
Nhạn Môn
|
20
|
|
|
5
|
11
|
4
|
25
|
Thôn Nặm Khiếu
|
Nhạn Môn
|
22
|
|
|
4
|
12
|
6
|
26
|
Thôn Ngảm Váng
|
Nhạn Môn
|
14
|
|
|
4
|
6
|
4
|
27
|
Thôn Phiêng Tạc
|
Nhạn Môn
|
19
|
6
|
|
9
|
11
|
5
|
28
|
Thôn Vy Lạp
|
Nhạn Môn
|
12
|
17
|
|
12
|
7
|
10
|
29
|
Thôn Phai Khỉm
|
Nhạn Môn
|
15
|
|
|
2
|
3
|
10
|
30
|
Thôn Nà Bẻ
|
Nhạn Môn
|
17
|
|
|
9
|
4
|
4
|
31
|
Thôn Khuổi Ỏ
|
Nhạn Môn
|
21
|
19
|
|
9
|
13
|
18
|
32
|
Thôn Nà bẻ
|
Nhạn Môn
|
|
7
|
|
1
|
2
|
4
|
33
|
Thôn Phai Khỉm
|
Nhạn Môn
|
|
18
|
|
2
|
5
|
11
|
34
|
Thôn Phiêng Tạc
|
Nhạn Môn
|
|
|
1
|
|
1
|
|
35
|
Thôn Phai Khỉm
|
Nhạn Môn
|
|
|
1
|
|
1
|
|
36
|
Thôn Phia Đeng
|
Nghiên Loan
|
1
|
|
|
|
1
|
|
37
|
Thôn Tân Hợi
|
An Thắng
|
35
|
|
|
|
|
35
|
38
|
Thôn Khuổi Làng
|
An Thắng
|
1
|
|
|
|
1
|
|
39
|
Thôn Lủng Vài
|
Cổ Linh
|
3
|
|
|
|
3
|
|
40
|
Thôn Thôm Niêng
|
Cổ Linh
|
1
|
|
|
|
1
|
|
41
|
Thôn Lủng Nghè
|
Cổ Linh
|
1
|
|
|
|
1
|
|
42
|
Thôn Khuổi Trà
|
Cổ Linh
|
|
1
|
|
|
1
|
|
43
|
Thôn Bản Cảm
|
Cổ Linh
|
1
|
|
|
|
1
|
|
1.6. THÀNH PHỐ BẮC KẠN
TT
|
Tên danh điểm,
số điểm
|
Địa điểm
|
Số hộ dân nằm
trong vùng có nguy cơ thiên tai
|
Theo nguy
cơ thiên tai
|
Theo mức độ
nguy hiểm
|
Sạt lở đất,
đá
|
Lũ ống, lũ quét
|
Ngập úng
|
Rất cao
|
Cao
|
Trung bình
|
A
|
TOÀN THÀNH PHỐ
|
|
|
|
|
|
|
|
Số điểm
|
44
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hộ
|
287
|
229
|
2
|
56
|
8
|
183
|
96
|
B
|
CHI TIẾT
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Bản Bung
|
Xã Dương Quang
|
3
|
|
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Thôn Nà Dì
|
Xã Dương Quang
|
4
|
2
|
|
2
|
2
|
2
|
3
|
Thôn Nà Cưởm
|
Xã Dương Quang
|
2
|
|
|
|
2
|
|
4
|
Thôn Quan Nưa
|
Xã Dương Quang
|
1
|
|
|
1
|
|
|
5
|
Thôn Nam Đội Thân
|
Xã Nông Thượng
|
14
|
|
|
|
14
|
|
6
|
Thôn Tân Thành
|
Xã Nông Thượng
|
8
|
|
|
|
8
|
|
7
|
Thôn Nà Bản
|
Xã Nông Thượng
|
2
|
|
|
|
2
|
|
8
|
Thôn Khuổi Chang
|
Xã Nông Thượng
|
6
|
|
|
|
6
|
|
9
|
Thôn Nà Kẹn
|
Xã Nông Thượng
|
6
|
|
|
|
6
|
|
10
|
Thôn Nà Choong
|
Xã Nông Thượng
|
3
|
|
|
|
3
|
|
11
|
Thôn Thôm Luông
|
Xã Nông Thượng
|
3
|
|
|
|
3
|
|
12
|
Thôn Nà Diệu
|
Xã Nông Thượng
|
2
|
|
|
|
2
|
|
13
|
Tổ 1
|
Phường Phùng Chí Kiên
|
2
|
|
|
|
2
|
|
14
|
Tổ 7
|
Phường Phùng Chí Kiên
|
|
|
9
|
|
9
|
|
15
|
Tổ 9
|
Phường Phùng Chí Kiên
|
2
|
|
|
|
2
|
|
16
|
Tổ 11
|
Phường Phùng Chí Kiên
|
6
|
|
5
|
|
11
|
|
17
|
Tổ 12
|
Phường Phùng Chí Kiên
|
5
|
|
3
|
|
8
|
|
18
|
Tổ 1A
|
Phường Đức Xuân
|
11
|
|
|
|
|
11
|
19
|
Tổ 3
|
Phường Đức Xuân
|
|
|
1
|
|
|
1
|
20
|
Tổ 4
|
Phường Đức Xuân
|
5
|
|
|
|
2
|
3
|
21
|
Tổ 9A
|
Phường Đức Xuân
|
1
|
|
|
|
|
1
|
22
|
Tổ 11B
|
Phường Đức Xuân
|
7
|
|
|
3
|
2
|
2
|
23
|
Tổ 11A
|
Phường Đức Xuân
|
11
|
|
7
|
|
11
|
7
|
24
|
Tổ 11C
|
Phường Đức Xuân
|
28
|
|
|
|
|
28
|
25
|
Tổ Giao Lâm
|
Phường Huyền Tụng
|
5
|
|
|
|
|
5
|
26
|
Tổ Khuổi Thuổm
|
Phường Huyền Tụng
|
14
|
|
|
|
14
|
|
27
|
Tổ Khuổi Pái
|
Phường Huyền Tụng
|
1
|
|
|
|
1
|
|
28
|
Tổ 1
|
Phường Xuất Hóa
|
2
|
|
|
|
2
|
|
29
|
Tổ 2
|
Phường Xuất Hóa
|
8
|
|
|
1
|
7
|
|
30
|
Tổ 2
|
Phường Sông Cầu
|
|
|
4
|
|
4
|
|
31
|
Tổ 3
|
Phường Sông Cầu
|
|
|
2
|
|
2
|
|
32
|
Tổ 4
|
Phường Sông Cầu
|
|
|
3
|
|
3
|
|
33
|
Tổ 7
|
Phường Sông Cầu
|
|
|
2
|
|
2
|
|
34
|
Tổ 12
|
Phường Sông Cầu
|
|
|
5
|
|
5
|
|
35
|
Tổ 13
|
Phường Sông Cầu
|
9
|
|
|
|
9
|
|
36
|
Tổ 14
|
Phường Sông Cầu
|
4
|
|
3
|
|
|
7
|
37
|
Tổ 15
|
Phường Sông Cầu
|
|
|
3
|
|
3
|
|
38
|
Tổ 16
|
Phường Sông Cầu
|
9
|
|
|
|
9
|
|
39
|
Tổ 17
|
Phường Sông Cầu
|
13
|
|
7
|
|
13
|
7
|
40
|
Tổ 19
|
Phường Sông Cầu
|
11
|
|
|
|
11
|
|
41
|
Tổ 2
|
Phường Nguyễn Thị Minh Khai
|
3
|
|
|
|
|
3
|
42
|
Tổ 12
|
Phường Nguyễn Thị Minh Khai
|
6
|
|
|
|
|
6
|
43
|
Tổ 13
|
Phường Nguyễn Thị Minh Khai
|
3
|
|
2
|
|
2
|
3
|
44
|
Tổ 14
|
Phường Nguyễn Thị Minh Khai
|
9
|
|
|
|
|
9
|
1.7. HUYỆN NA RÌ
TT
|
Tên danh điểm,
số điểm
|
Địa điểm
|
Số hộ dân nằm
trong vùng có nguy cơ thiên tai
|
Theo nguy cơ
thiên tai
|
Theo mức độ
nguy hiểm
|
Sạt lở đất,
đá
|
Lũ ống, lũ
quét
|
Ngập úng
|
Rất cao
|
Cao
|
Trung bình
|
A
|
TOÀN HUYỆN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số điểm
|
30
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hộ
|
136
|
103
|
3
|
30
|
2
|
81
|
53
|
B
|
CHI TIẾT
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Khu Tốc Lù thôn Kim Vân
|
Kim Hỷ
|
|
|
15
|
|
5
|
10
|
2
|
Khu Nà Còi thôn Bản Vèn
|
Kim Hỷ
|
2
|
|
|
|
2
|
|
3
|
Khu Cốc Pục thôn Bản Kẹ
|
Kim Hỷ
|
5
|
|
|
|
4
|
1
|
4
|
Khuổi Vuồng Thòng Khéo thôn Cốc Tém, Nà Ản
|
Kim Hỷ
|
2
|
|
|
|
2
|
|
5
|
Khu Pác Phai thôn Bản Vin
|
Kim Hỷ
|
2
|
1
|
|
|
3
|
|
6
|
Khu Cầu Trắng Khuổi Nộc, Pàn Xả, Bản Giang
|
Lương Thượng
|
2
|
|
3
|
|
2
|
3
|
7
|
Khu Cốc Keng Lủng Pảng
|
Côn Minh
|
|
|
12
|
|
7
|
5
|
8
|
Khu Bản Cào thôn Bản Cào
|
Côn Minh
|
8
|
|
|
|
1
|
7
|
9
|
Khu Lùng Tát thôn Áng Hin
|
Côn Minh
|
5
|
|
|
|
4
|
1
|
10
|
Khu Nà Tà Bản Lài, Khỏn Hin, Nưa Háng khu thôn
Chợ A, B
|
Côn Minh
|
2
|
2
|
|
|
3
|
1
|
11
|
Khu Khuổi Lỷ, Khuổi Kim thôn Nà Pì
|
Liêm Thủy
|
2
|
|
|
|
2
|
|
12
|
Khu Kim Pao thôn Khuổi Tấy A
|
Liêm Thủy
|
2
|
|
|
|
2
|
|
13
|
Khu thôn Bản Cải
|
Liêm Thủy
|
3
|
|
|
|
3
|
|
14
|
Khu Khuổi Lỷ thôn Lũng Danh
|
Liêm Thủy
|
6
|
|
|
|
2
|
4
|
15
|
Khu Đồi Pò Vầu thôn Nà Cằm
|
Văn Vũ
|
2
|
|
|
|
1
|
1
|
16
|
Khu Đồi Pò Mi thôn Pò Cạu
|
Văn Vũ
|
2
|
|
|
|
|
2
|
17
|
Điểm Pàn Phấy thôn Pò Rản
|
Văn Vũ
|
2
|
|
|
|
1
|
1
|
18
|
Điểm Pò Sâu thôn Nà Ca
|
Văn Vũ
|
2
|
|
|
|
1
|
1
|
19
|
Khu thôn Thôm Kinh
|
Văn Vũ
|
8
|
|
|
|
5
|
3
|
20
|
Khu Lùng Duốc thôn To Đoóc
|
Văn Lang
|
4
|
|
|
|
|
4
|
21
|
Khu thôn Cốc Phia
|
Văn Lang
|
13
|
|
|
|
6
|
7
|
22
|
Khu Sắc Sái, Phác Phàn Khuổi Quân
|
Cư Lễ
|
5
|
|
|
|
3
|
2
|
23
|
Khu thôn Khuổi Khiếu
|
Hữu Thác
|
2
|
|
|
|
2
|
|
24
|
Khu Nà Đeng
|
Cường Lợi
|
2
|
|
|
|
2
|
|
25
|
Khu Lùng Vài thôn Khuổi Luông
|
Sơn Thành
|
5
|
|
|
|
5
|
|
26
|
Khu thôn Nà Lẹng, Nà Pàn
|
Sơn Thành
|
2
|
|
|
|
2
|
|
27
|
Khu thôn Nà Lẹng, Nà Pàn
|
Sơn Thành
|
2
|
|
|
|
2
|
|
28
|
Khu thôn Khuổi Kheo
|
Dương Sơn
|
5
|
|
|
2
|
3
|
|
29
|
Khu Thôn Khuổi Cáy
|
Đổng Xá
|
1
|
|
|
|
1
|
|
30
|
Khu chợ Xuân Dương
|
Xuân Dương
|
5
|
|
|
|
5
|
|
1.7. HUYỆN BẠCH THÔNG
TT
|
Tên danh điểm,
số điểm
|
Địa điểm
|
Số hộ dân nằm
trong vùng có nguy cơ thiên tai
|
Theo nguy
cơ thiên tai
|
Theo mức độ
nguy hiểm
|
Sạt lở đất,
đá
|
Lũ ống, lũ quét
|
Ngập úng
|
Rất cao
|
Cao
|
Trung bình
|
A
|
TOÀN HUYỆN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số điểm
|
49
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hộ
|
160
|
118
|
27
|
15
|
21
|
89
|
50
|
B
|
CHI TIẾT
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn 1A Nà Loạn
|
Sỹ Bình
|
|
1
|
|
|
1
|
|
2
|
Thôn Nà Phja
|
Sỹ Bình
|
2
|
|
|
2
|
|
|
3
|
Thôn Khuổi Đẳng
|
Sỹ Bình
|
3
|
|
|
3
|
|
|
4
|
Thôn Pù Cà
|
Sỹ Bình
|
1
|
|
|
1
|
|
|
5
|
Thôn Nà Váng
|
Đôn Phong
|
|
4
|
2
|
|
6
|
|
6
|
Thôn Bản Chiêng
|
Đôn Phong
|
9
|
|
|
|
9
|
|
7
|
Thôn Nà Pán
|
Đôn Phong
|
|
|
6
|
|
6
|
|
8
|
Thôn Vằng Bó
|
Đôn Phong
|
3
|
|
|
|
3
|
|
9
|
Thôn Nà Tà
|
Tân Tú
|
|
|
5
|
|
|
5
|
10
|
Thôn Pò Đeng
|
Tân Tú
|
1
|
|
|
|
|
1
|
11
|
Thôn Bản Mới
|
Tân Tú
|
2
|
|
|
|
1
|
1
|
12
|
Thôn Khuổi Sha
|
Tân Tú
|
5
|
|
|
1
|
3
|
1
|
13
|
Thôn Nà Phát
|
Tân Tú
|
2
|
|
|
|
2
|
|
14
|
Thôn Còi Mò
|
Tân Tú
|
4
|
|
1
|
3
|
2
|
|
15
|
Thôn Bản Lạnh
|
Tân Tú
|
6
|
|
|
|
6
|
|
16
|
Thôn Nà Còi
|
Tân Tú
|
2
|
|
|
1
|
|
1
|
17
|
Thôn Thủy Điện
|
Vi Hương
|
|
4
|
|
|
4
|
|
18
|
Thôn Địa Cát
|
Vi Hương
|
1
|
3
|
|
|
|
4
|
19
|
Thôn Bó Lịn
|
Vi Hương
|
5
|
3
|
|
|
2
|
6
|
20
|
Thôn Nà Ít
|
Vi Hương
|
6
|
|
|
|
|
6
|
21
|
Thôn Nà Pái
|
Vi Hương
|
6
|
|
|
|
|
6
|
22
|
Thôn Nà Chá
|
Vi Hương
|
1
|
2
|
|
|
1
|
2
|
23
|
Thôn Đon Bây
|
Vi Hương
|
2
|
|
|
|
2
|
|
24
|
Thôn Khau Ca
|
Mỹ Thanh
|
16
|
|
|
|
11
|
5
|
25
|
Thôn Bản Luông
|
Mỹ Thanh
|
4
|
|
|
|
4
|
|
26
|
Thôn Phiêng Kham
|
Mỹ Thanh
|
|
1
|
|
|
1
|
|
27
|
Thôn Bản Châng
|
Mỹ Thanh
|
|
2
|
|
|
2
|
|
28
|
Thôn Nam Yên
|
Nguyên Phúc
|
1
|
|
|
1
|
|
|
29
|
Thôn Cáng Lò
|
Nguyên Phúc
|
1
|
|
|
1
|
|
|
30
|
Thôn Nà Kha
|
Quang Thuận
|
1
|
|
|
1
|
|
|
31
|
Thôn Boóc Khún
|
Quang Thuận
|
1
|
|
|
1
|
|
|
32
|
Thôn Nà Hin
|
Quang Thuận
|
1
|
|
|
1
|
|
|
33
|
Thôn Bản Mèn
|
Dương Phong
|
2
|
|
|
2
|
|
|
34
|
Thôn Bản Mún I
|
Dương Phong
|
1
|
|
|
1
|
|
|
35
|
Thôn Tổng Mú
|
Dương Phong
|
1
|
|
|
1
|
|
|
36
|
Thôn Nà Chèn
|
Dương Phong
|
1
|
|
|
1
|
|
|
37
|
Thôn Khuổi Chanh
|
Cẩm Giàng
|
5
|
|
|
|
3
|
2
|
38
|
Thôn Ba Phường
|
Cẩm Giàng
|
1
|
|
1
|
|
1
|
1
|
39
|
Thôn Bó Bả
|
Cẩm Giàng
|
2
|
|
|
|
|
2
|
40
|
Thôn Nà Ngảng
|
Quân Hà
|
|
6
|
|
|
6
|
|
41
|
Thôn Khuổi Thiêu
|
Quân Hà
|
1
|
|
|
|
1
|
|
42
|
Thôn Đâng Bun
|
Vũ Muộn
|
2
|
|
|
|
|
2
|
43
|
Thôn Đon Quản
|
Vũ Muộn
|
2
|
|
|
|
|
2
|
44
|
Thôn Tân Lập
|
Vũ Muộn
|
1
|
|
|
|
|
1
|
45
|
Thôn Đèo Giàng
|
TT Phủ Thông
|
2
|
|
|
|
2
|
|
46
|
Thôn Chi Quảng A
|
TT Phủ Thông
|
4
|
|
|
|
4
|
|
47
|
Thôn Chi Quảng B
|
TT Phủ Thông
|
|
1
|
|
|
1
|
|
48
|
Phố Nà Hái
|
TT Phủ Thông
|
6
|
|
|
|
4
|
2
|
49
|
Thôn Pác Chang
|
Lục Bình
|
1
|
|
|
|
1
|
|
Biểu 2: PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ HUY
PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI - TÌM KIẾM CỨU NẠN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết
định số 456/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
TT
|
Họ và tên
|
Chức vụ cơ
quan
|
Chức vụ Ban chỉ huy
|
Lĩnh vực/địa bàn phụ trách
|
1
|
Nguyễn Long Hải
|
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
Trưởng ban
|
Phụ trách chung, chỉ đạo giải quyết các vấn đề
quan trọng về thiên tai và tìm kiếm cứu nạn xảy ra trên địa bàn tỉnh.
|
2
|
Đỗ Thị Minh Hoa
|
Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Phó Trưởng ban
Thường trực
|
Thường trực
công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; tham mưu Trưởng ban giải
quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn; thay Trưởng Ban Chỉ huy công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn khi được ủy quyền.
|
3
|
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Phó Trưởng ban
phụ trách công tác phòng, chống thiên tai
|
Phụ trách công
tác phòng, chống thiên tai; tổ chức công tác phòng, tránh, ứng phó, khắc phục
hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh. Tổ chức và trực tiếp chỉ đạo hoạt động của
Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
tỉnh.
|
4
|
Nguyễn Đình Huỳnh
|
Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Phó
trưởng ban phụ trách công tác cứu hộ, cứu nạn
|
Phụ
trách công tác cứu hộ, cứu nạn thiên tai; tổ chức tìm kiếm, cứu nạn người, cứu
hộ công trình và các phương tiện gặp sự cố do thiên tai.
|
5
|
Hà Kim Oanh
|
Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Thành viên
|
Tham mưu cho Trưởng ban về tổ chức
hoạt động của Ban. Chỉ đạo khôi phục các công trình thủy lợi, phòng, chống
thiên tai.
|
6
|
Nguyễn Ngọc Cương
|
Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Thành viên
|
Chỉ đạo công tác khôi phục các công trình nông
thôn mới.
Trưởng tiểu ban hậu phương.
Phụ trách huyện Chợ Mới.
|
7
|
Nguyễn Mỹ Hải
|
Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Thành viên
|
Chỉ đạo công tác phục hồi sản xuất sau thiên
tai.
Phụ trách huyện Chợ Đồn.
|
8
|
Hà Văn Tuyên
|
Giám đốc Công an tỉnh
|
Thành viên
|
Phụ trách đảm bảo an ninh trật tự trong công
tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
|
9
|
Trần Công Hòa
|
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Thành viên
|
Tham mưu cân đối các nguồn lực
để đầu tư xây dựng công trình phục vụ công tác phòng, chống thiên tai.
|
10
|
Dương Ngọc Thuyết
|
Giám đốc Sở Giao thông vận tải
|
Thành viên
|
Phụ trách công tác đảm bảo giao thông.
Phụ trách huyện Ba Bể.
|
11
|
Hoàng Thị Hằng
|
Quyền Giám đốc Sở Tài chính
|
Thành viên
|
Phụ trách công tác tài chính.
|
12
|
Tạc Văn Nam
|
Giám đốc Sở Y tế
|
Thành viên
|
Phụ trách công tác y tế, dịch bệnh sau thiên
tai.
Phụ trách huyện Pác Nặm.
|
13
|
Hà Văn Tiến
|
Giám đốc Sở Thông tin Truyền thông
|
Thành viên
|
Đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ cho công
tác chỉ đạo điều hành của Ban Chỉ huy.
Phụ trách thành phố Bắc Kạn.
|
14
|
Hoàng Hà Bắc
|
Giám đốc Sở Công Thương
|
Thành viên
|
Tham mưu việc dự trữ, cung cấp các mặt hàng
thiết yếu cho nhân dân vùng bị cô lập khi thiên tai xảy ra.
Phụ trách huyện Bạch Thông.
|
15
|
Hoàng Thanh Oai
|
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Thành viên
|
Phụ trách công tác bảo vệ môi trường sau khi
có thiên tai xảy ra.
Phụ trách huyện Na Rì.
|
16
|
Lèng Văn Chiến
|
Giám đốc Sở Xây dựng
|
Thành viên
|
Phụ trách công tác phòng tránh, ứng phó, khắc
phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực xây dựng. Tham mưu cho Ban Chỉ huy các
khu nhà ở tránh, trú an toàn khi thiên tai xảy ra.
Phụ trách huyện Ngân Sơn.
|
17
|
Ma Thế Quyên
|
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Thành viên
|
Phụ trách các hoạt động ứng phó và khắc phục hậu
quả thiên tai thuộc trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo.
|
18
|
Hoàng Đức Chí
|
Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
|
Thành viên
|
Phụ trách công tác tuyên truyền phòng tránh, ứng
phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
|
19
|
Đồng Phúc Hình
|
Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Thành viên
|
Giải quyết chế độ chính sách hỗ trợ các trường
hợp rủi ro xảy ra do thiên tai.
|
20
|
Nông Bình Cương
|
Bí thư Tỉnh đoàn
|
Thành viên
|
Phụ trách công tác thanh niên tham gia công
tác phòng tránh, ứng phó thiên tai.
|
21
|
Nguyễn Văn Cường
|
Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ
|
Thành viên
|
Phối hợp công tác cứu trợ xã hội.
|
22
|
Ma Nhật Hoài
|
Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh
|
Thành viên
|
Phối hợp công tác vận động cứu trợ xã hội.
|
23
|
Hà Thị Liễu
|
Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
|
Thành viên
|
Phối hợp vận động trong công tác phòng tránh
và ứng phó khi có thiên tai.
|
24
|
Nguyễn Anh Tuấn
|
Giám đốc Đài Khí tượng Thủy văn Bắc Kạn
|
Thành viên
|
Thực hiện công tác dự báo khí tượng thuỷ văn
phục vụ công tác chỉ đạo của Ban Chỉ huy phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
|
25
|
Nguyễn Văn Đức
|
Giám đốc Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành
viên Quản lý công trình thủy lợi Bắc Kạn
|
Thành viên
|
Chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn hồ chứa thuỷ
lợi; thực hiện nhiệm vụ khắc phục sửa chữa các công trình bị hư hỏng.
|
26
|
Đới Văn Thiều
|
Phó Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi
|
Thành viên kiêm
Phó Chánh văn phòng
|
Giúp việc cho Chánh Văn phòng trong thực hiện nhiệm
vụ; Giao điều hành Văn phòng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh đến khi kiện toàn được Chánh Văn phòng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
|
|
|
|
|
|
|
Biểu 3: CHẾ ĐỘ BÁO CÁO TRONG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN
TAI - TÌM KIẾM CỨU NẠN
(Kèm theo Quyết
định số 456/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
1. Các loại báo cáo thống kê, đánh giá thiệt
hại
1.1. Báo cáo nhanh tình hình thiên tai và thiệt
hại (Báo cáo nhanh): Được lập ngay sau khi thiên tai xảy ra. Thời gian báo cáo,
thực hiện trước 24 giờ tính từ khi xảy ra thiên tai và được báo cáo hàng ngày
cho đến khi kết thúc đợt thiên tai.
1.2. Báo cáo tổng hợp đợt thiên tai: Được thực
hiện khi kết thúc thống kê, đánh giá thiệt hại, kết thúc đợt thiên tai, áp dụng
đối với những loại hình thiên tai xuất hiện trong nhiều ngày hoặc loại thiên
tai gây thiệt hại lớn phải thống kê, đánh giá trong thời gian dài.
1.3. Báo cáo định kỳ công tác phòng, chống thiên
tai (báo cáo sơ kết 06 tháng, báo cáo tổng kết năm): Được thực hiện khi kết
thúc 06 tháng đầu năm, tổng kết năm về công tác phòng, chống thiên tai.
1.4. Báo cáo đột xuất: Trong trường hợp cần có
báo cáo thống kê để thực hiện các yêu cầu công việc về quản lý nhà nước, cơ
quan yêu cầu báo cáo phải có văn bản nêu rõ mục đích, thời gian và các nội dung
cần báo cáo.
1.5. Ngoài việc báo cáo bằng văn bản, Ban Chỉ
huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp và các sở, ngành phải
thường xuyên thông tin và báo cáo qua điện thoại khi có tình huống khẩn cấp xảy
ra.
2. Nội dung báo cáo
2.1. Báo cáo nhanh
Tùy theo diễn biến của các loại hình thiên tai,
mức độ và phạm vi ảnh hưởng, các nội dung chính được đề cập trong báo cáo gồm:
a) Tình hình thiên tai: Loại hình thiên tai; thời
gian xuất hiện; diễn biến, cường độ và phạm vi ảnh hưởng; khu vực bị cô lập; độ
ngập sâu (nếu có); thời gian kết thúc (trường hợp thiên tai đã kết thúc tại thời
điểm báo cáo).
b) Công tác chỉ huy ứng phó: Nêu rõ việc chỉ
huy, triển khai ứng phó với thiên tai. Kết quả đạt được đến thời điểm báo cáo,
trong đó nêu rõ số dân được di dời, sơ tán (nếu có).
c) Thống kê, đánh giá thiệt hại
- Phần trình bày: Tùy theo loại hình thiên tai,
tình hình thiệt hại để thống kê, đánh giá thiệt hại, trong trường hợp chưa thể
thống kê, đánh giá đầy đủ thì nêu rõ là thiệt hại ban đầu. Các chỉ tiêu chính,
gồm: Về người; về nhà ở; về giáo dục; về y tế; về nông nghiệp; về thủy lợi; về
giao thông; một số chỉ tiêu khác quy định tại các Biểu mẫu từ 01 đến 06/TKTH -
Phụ lục I (nếu có). Riêng đối với thiệt hại về các công trình: Kè, hồ đập, sạt
lở, công trình giao thông cần mô tả cụ thể: Loại hư hỏng (sự cố); vị trí, địa
điểm; thời gian xuất hiện, quy mô, diễn biến sự cố đến thời điểm báo cáo. Ước
giá trị thiệt hại trong trường hợp có thể.
- Phần Biểu mẫu: Thống kê các chỉ tiêu thiệt hại
theo các Biểu mẫu từ 01/TKTH đến 06/TKTH- Phụ lục I, ước giá trị thiệt hại
trong trường hợp có thể.
d) Công tác khắc phục hậu quả: Nêu rõ kết quả khắc
phục hậu quả thiên tai đến thời điểm báo cáo bao gồm:
- Công tác tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn về người,
tài sản;
- Công tác khắc phục, sửa chữa công trình. Đối với
các công trình phòng, chống thiên tai và công trình giao thông: Nêu rõ các hình
thức xử lý; kết quả thực hiện đến thời điểm báo cáo và dự kiến thời gian hoàn
thành;
- Công tác hỗ trợ thiệt hại về người, nhà ở, các
nhu yếu phẩm thiết yếu và các hỗ trợ khắc phục hậu quả khác (nếu có).
đ) Đề xuất, kiến nghị
Nêu rõ các nội dung kiến nghị để ứng phó khắc phục
hậu quả thiên tai trong trường hợp vượt quá khả năng của địa phương.
2.2. Báo cáo tổng hợp đợt thiên tai
a) Tình hình thiên tai: Tóm tắt tình hình, diễn
biến thiên tai từ khi xuất hiện đến khi kết thúc.
b) Công tác chỉ huy ứng phó: Tóm tắt công tác chỉ
huy ứng phó của các cấp, các ngành trong quá trình xảy ra thiên tai.
c) Kết quả triển khai công tác chỉ huy ứng phó
Tóm tắt các kết quả đã thực hiện (nếu có) bao gồm:
Sơ tán, di dời dân; huy động lực lượng, phương tiện, vật tư và các kết quả triển
khai khác (nếu có).
d) Thống kê, đánh giá thiệt hại
- Phần trình bày: Thống kê đánh giá tình hình
thiệt hại thông qua các chỉ tiêu chính gồm: Về người; về nhà ở; về giáo dục; về
y tế; về nông nghiệp; về thủy lợi; về giao thông; một số chỉ tiêu khác quy định
tại các Biểu mẫu từ 01 đến 06/TKTH - Phụ lục I (nếu có). Ước giá trị thiệt hại
do thiên tai gây ra.
- Phần Biểu mẫu: Thống kê các chỉ tiêu thiệt hại
theo các Biểu mẫu từ 01/TKTH đến 06/TKTH - Phụ lục I và ước giá trị thiệt hại
do thiên tai gây ra.
đ) Công tác khắc phục hậu quả
Tóm tắt kết quả khắc phục hậu quả bao gồm: Tìm
kiếm cứu hộ, cứu nạn về người, tài sản; khắc phục sự cố công trình; hỗ trợ thiệt
hại về người, nhà ở, các nhu yếu phẩm thiết yếu và các hỗ trợ khắc phục hậu quả
khác (nếu có).
e) Tồn tại, kiến nghị
- Những nội dung còn tồn tại cần rút kinh nghiệm
đối với các cấp, các ngành trong công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả
thông qua công tác phòng, chống với đợt thiên tai trên;
- Kiến nghị những nội dung vượt quá khả năng thực
hiện của địa phương; đối với các loại thiên tai xảy ra trong thời gian ngắn, phạm
vi hẹp, báo cáo nhanh đã thể hiện đầy đủ, chính xác các thông tin nêu trên thì
được coi là báo cáo tổng hợp đợt thiên tai.
2.3. Báo cáo định kỳ công tác phòng, chống thiên
tai (báo cáo sơ kết sáu tháng, báo cáo tổng kết năm)
a) Tóm tắt tình hình thiên tai đã xảy ra trên địa
bàn, trong đó nêu rõ đã xuất hiện bao nhiêu đợt thiên tai, số lần xuất hiện của
từng loại thiên tai.
b) Công tác chỉ huy ứng phó: Nêu rõ việc chỉ
huy, triển khai phòng, ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả; kết quả đạt được.
c) Thống kê, đánh giá thiệt hại:
- Phần trình bày: Thống kê đánh giá các chỉ tiêu
thiệt hại chính trong thời gian báo cáo định kỳ: Về người, về nhà ở, về giáo dục,
về y tế, về nông nghiệp, về thủy lợi, về giao thông, một số chỉ tiêu khác (nếu
có) và ước tổng giá trị thiệt hại.
- Phần biểu: Thống kê theo biểu mẫu 07/TKTH và
08/TKTH - Phụ lục I và ước giá trị thiệt hại bằng tiền đối với các chỉ tiêu
tính ra tiền.
d) Đánh giá về công tác phòng, chống thiên tai
- Những nội dung đã đạt được.
- Những nội dung còn tồn tại.
- Bài học kinh nghiệm.
đ) Công tác triển khai nhiệm vụ trong thời gian
tới: Nêu những nhiệm vụ chủ yếu sẽ triển khai trong giai đoạn tới (06 tháng cuối
năm, năm tiếp theo kỳ báo cáo).
e) Đề xuất, kiến nghị.
3. Chế độ, cơ quan thực hiện báo cáo
3.1. Báo cáo nhanh
a) Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn cấp xã lập và gửi báo cáo nhanh lên Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban chỉ
huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện trước 17 giờ hàng ngày.
b) Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn cấp huyện lập và gửi báo cáo nhanh về tình hình thiên tai và thiệt hại
lên Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn cấp tỉnh trước 18 giờ hàng ngày.
c) Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn cấp tỉnh tổng hợp, lập báo cáo nhanh về tình hình thiên tai và thiệt hại
gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên
tai trước 19 giờ hàng ngày.
d) Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai các sở,
ngành lập báo cáo nhanh về tình hình thiên tai và thiệt hại (nếu có) trong phạm
vi quản lý gửi Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh,
trước 18 giờ hàng ngày.
đ) Ngoài ra, các cơ quan thực hiện chế độ báo
cáo có thể trao đổi bằng điện thoại, tin nhắn (SMS), thư điện tử để cập nhật, nắm
bắt tình hình thiên tai và thiệt hại do thiên tai gây ra. Trường hợp có tình huống
thiên tai khẩn cấp xảy ra thì Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện, ngành, sẽ có báo cáo bổ sung.
3.2. Báo cáo tổng hợp thiệt hại đợt thiên tai
Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị sở, ngành
lập báo cáo tổng hợp đợt thiên tai gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn chậm nhất sau 12 ngày kể từ khi kết thúc thiên
tai, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ,
đồng thời gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp chậm nhất sau
15 ngày kể từ khi kết thúc thiên tai.
3.3. Báo cáo định kỳ công tác phòng, tránh thiên
tai
Ủy ban nhân dân các cấp, các sở, ngành đơn vị
trong tỉnh lập báo cáo định kỳ công tác phòng, chống thiên tai gửi Ủy ban nhân
dân cấp trên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng
thời gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp.
Thời gian thực hiện báo cáo
- Báo cáo sơ kết 06 tháng: Được tính từ ngày 01
tháng 01 đến ngày 30 tháng 6 hằng năm. Thời gian gửi báo cáo về tỉnh trước ngày
13/7 hằng năm;
- Báo cáo tổng kết năm: Được tính từ ngày 01
tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian gửi báo cáo về tỉnh trước
ngày 15 tháng 01 năm sau.
4. Phương thức gửi báo cáo
Báo cáo thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên
tai gây ra do cơ quan có thẩm quyền lập phải có chữ ký, đóng dấu xác nhận của
thủ trưởng cơ quan và được gửi đến cơ quan nhận báo cáo thông qua các hình thức
sau:
1. Đối với báo cáo nhanh: Gửi qua fax, thư điện
tử, hoặc bằng các phương tiện nhanh nhất có thể.
2. Đối với báo cáo tổng hợp đợt, báo cáo định kỳ
và các báo cáo khác: Gửi qua đường bưu điện, fax, hòm thư công vụ, thư điện tử.