ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2019/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
08 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ THIỆT HẠI VÀ HỖ TRỢ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH Ở LỢN
DO MẮC BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG, TAI XANH, DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về việc cơ chế, chính
sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt
hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Nghị quyết 16/NQ-CP
ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về phiên họp thường kỳ tháng 02 năm
2019;
Căn cứ Quyết định số
719/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; Quyết định số 1442/QĐ-TTg ngày 23
tháng 08 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch
bệnh gia súc, gia cầm;
Căn cứ Công văn số
4205-CV/VPTU ngày 25/4/2019 của Văn phòng Tỉnh ủy về việc thông báo kết luận của
Thường trực Tỉnh ủy về chủ trương ban hành quy định mức hỗ trợ thiệt hại và hỗ
trợ công tác phòng chống dịch bệnh ở lợn do mắc bệnh lở mồm long móng, tai
xanh, dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Tài chính
tại Công văn số 1374/STC-HCSN ngày 17 tháng 4 năm 2019 (kèm theo báo cáo thẩm định
số 196/BCTĐ-STP ngày 17 tháng 4 năm 2019 của Sở Tư pháp).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức hỗ
trợ thiệt hại và hỗ trợ công tác phòng chống dịch bệnh ở lợn do mắc bệnh lở mồm
long móng, tai xanh, dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, cụ thể
như sau:
1. Hỗ trợ trực tiếp các hộ nông
dân, chủ trang trại, gia trại, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất trong lĩnh vực
chăn nuôi lợn (sau đây gọi là hộ sản xuất) buộc phải tiêu hủy do mắc bệnh lở mồm
long móng, tai xanh, dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong khoảng
thời gian từ khi công bố dịch đến khi công bố hết dịch. Trường hợp đặc biệt,
ngay từ khi phát sinh ổ dịch đầu tiên (chưa đủ điều kiện công bố dịch) cần phải
tiêu hủy lợn theo yêu cầu của công tác phòng, chống dịch để hạn chế dịch lây
lan thì thời điểm xảy ra thiệt hại là khoảng thời gian từ khi phát sinh ổ dịch
đến khi kết thúc ổ dịch; mức hỗ trợ được xác định như sau:
a) Đối với
lợn con, lợn thịt các loại, mức hỗ trợ bằng 80% giá thị trường tại thời điểm
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa khi có dịch bệnh xảy ra nhưng không thấp hơn 38.000
đồng/kg hơi.
b) Đối với lợn nái, lợn đực giống
đang khai thác, mức hỗ trợ bằng 1,5 lần so với mức hỗ trợ quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều này tại thời điểm có dịch bệnh xảy ra.
2. Hỗ trợ cho công tác phòng chống
dịch
a) Hỗ trợ cho con người
- Hỗ trợ cho cán bộ thú y và những
người trực tiếp tham gia nhiệm vụ phòng, chống dịch để thực hiện tiêu hủy lợn
(kể cả lợn và các sản phẩm lợn do các lực lượng phòng, chống buôn lậu, trạm kiểm
dịch động vật bắt buộc phải tiêu hủy), phun hóa chất khử trùng tiêu độc và phục
vụ tại các chốt kiểm dịch là 100.000 đồng/người/ngày đối với ngày làm việc và
200.000 đồng/người/ngày đối với ngày nghỉ, ngày lễ, tết.
- Chi cho công tác vận chuyển,
đào, chôn lấp, phục vụ tiêu hủy lợn do mắc bệnh lở mồm long móng, tai xanh, dịch
tả lợn Châu Phi tại các địa phương và tại các chốt kiểm dịch là 50.000 đồng/con.
b) Chi phí hóa chất, vôi bột
các loại để khử trùng, tiêu độc, vệ sinh chuồng trại, môi trường; mua trang phục
phòng hộ cho người tham gia phòng, chống dịch; kinh phí tuyên truyền, kiểm tra,
chỉ đạo phòng, chống dịch; mua sắm thiết bị, vật dụng cho kiểm tra phát hiện,
chẩn đoán bệnh dịch và phòng chống dịch theo thực tế phát sinh.
3. Thời điểm áp dụng
a) Áp dụng mức hỗ trợ quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này kể từ ngày 07/3/2019 (ngày Chính phủ ban hành Nghị
Quyết số 16/NQ-CP).
b) Áp dụng mức hỗ trợ theo quy
định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ, Quyết định số
719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008, Quyết định số 1442/QĐ-TTg ngày 23/08/2011 của Thủ tướng
Chính phủ và Quyết định số 3994/QĐ-UBND ngày 20/10/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh
đối với các trường hợp công bố dịch, tiêu hủy lợn do mắc bệnh lở mồm long móng,
tai xanh, dịch tả lợn Châu Phi thực hiện trước ngày 07/3/2019.
4. Nguồn kinh phí thực hiện
a) Nguồn kinh phí thực hiện nhiệm
vụ quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
- Nguồn ngân sách Trung ương hỗ
trợ 70% nhu cầu kinh phí.
- Nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ
30% nhu cầu kinh phí.
Trong khi chờ Trung ương bổ sung
kinh phí theo cơ chế, chính sách, để kịp thời hỗ trợ cho các địa phương có nguồn
để chi trả cho các đối tượng bị thiệt hại, giao Sở Tài chính báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh tạm cấp từ nguồn dự phòng ngân sách tỉnh để hỗ trợ.
b) Nguồn kinh phí thực hiện các
nội dung quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này: Lực lượng do cấp tỉnh điều động
thực hiện nhiệm vụ thì ngân sách tỉnh hỗ trợ; lực lượng do cấp huyện điều động
thực hiện nhiệm vụ thì ngân sách huyện hỗ trợ; lực lượng do cấp xã điều động thực
hiện nhiệm vụ thì ngân sách xã hỗ trợ.
c) Nguồn kinh phí thực hiện các
nội dung quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này thực hiện như sau:
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ 70% nhu
cầu kinh phí.
- Ngân sách huyện hỗ trợ 30%
nhu cầu kinh phí.
Trường hợp các địa phương có mức
độ thiệt hại lớn, nếu phần ngân sách từng cấp bảo đảm vượt quá 50% nguồn dự
phòng ngân sách từng cấp được HĐND tỉnh giao, ngân sách cấp trên sẽ bổ sung
thêm phần chênh lệch vượt quá 50% dự phòng ngân sách cấp dưới để các cấp có đủ
nguồn để thực hiện.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Nguyên tắc, điều kiện hỗ trợ;
trình tự, thủ tục hỗ trợ: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số
02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về việc cơ chế, chính
sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt
hại do thiên tai, dịch bệnh.
2. Trách nhiệm của các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan
a) Sở Nông nghiệp và PTNT:
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành, các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp tình hình thiệt hại và chi phí cho
công tác phòng chống dịch bệnh ở lợn do mắc bệnh lở mồm long móng, tai xanh, dịch
tả lợn Châu Phi gây ra trên địa bàn tỉnh, lập dự toán kinh phí hỗ trợ thiệt hại
và hỗ trợ công tác phòng chống dịch bệnh ở lợn gửi Sở Tài chính thẩm định.
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra
và đôn đốc UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện việc hỗ trợ
trực tiếp đến các hộ sản xuất bị thiệt hại đảm bảo công khai, minh bạch, đúng
chính sách và mức quy định.
- Chủ trì tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh và các cơ quan Trung ương kết quả thực hiện cơ chế, chính sách theo
quy định.
b) Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định kinh phí hỗ trợ, trình Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, quyết định hỗ trợ theo quy định; đồng thời, tổng hợp, báo cáo Bộ Tài
chính bổ sung kinh phí thực hiện cơ chế, chính sách.
- Hướng dẫn trình tự, thủ tục
thanh quyết toán hỗ trợ chính sách và thẩm định, tổng hợp quyết toán theo quy định.
c) UBND các huyện, thị xã,
thành phố:
- Tổng hợp tình hình thiệt hại
do dịch bệnh gây ra, lập dự toán kinh phí hỗ trợ thiệt hại và hỗ trợ công tác
phòng, chống dịch bệnh ở lợn gửi Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính.
- Triển khai thực hiện việc hỗ
trợ trực tiếp đến các hộ sản xuất bị thiệt hại đảm bảo công khai, minh bạch, đúng
chính sách và mức quy định; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và pháp
luật Nhà nước về các quyết định của mình theo quy định.
- Tổng hợp, báo cáo quyết toán
kinh phí gửi Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và PTNT; chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của hồ sơ quyết toán theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2019.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các sở: Tài chính, Nông nghiệp và PTNT; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố; Thủ trưởng các ngành, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Quyền
|