ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2025/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 28 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ Y TẾ TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/02/2025;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 18/6/2020;
Căn cứ
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ
Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật;
Căn cứ
Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25/5/2024 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ
Nghị định số 45/2025/NĐ-CP ngày 28/02/2025 của Chính phủ Quy định tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
Căn cứ
Thông tư số 37/2021/TT-BYT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế Hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ
Thông tư số 11/2021/TT-BLĐTBXH ngày 30/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Y tế và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 3 năm 2025.
2. Các quy định tại các văn bản
sau hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số 42/2017/QĐ-UBND
ngày 25/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai Ban hành Quy định vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
tỉnh Lào Cai;
b) Quyết định số 13/2023/QĐ-UBND
ngày 08/5/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai Ban hành Quy định vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Lào Cai;
c) Quyết định số 15/2023/QĐ-UBND ngày
16/5/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai Sửa đổi Điều 3 của Quy định vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục An toàn vệ sinh thực
phẩm tỉnh Lào Cai Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2017/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ (3b);
- Sở Y tế;
- Sở Tư pháp;
- TT: HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Như Điều 3 QĐ;
- Báo Lào Cai;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA SỞ Y TẾ TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số: 17/2025/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về y tế, gồm các lĩnh vực: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi
chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; sức khỏe
sinh sản; thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số;
bảo trợ xã hội; trẻ em và phòng, chống tệ nạn xã hội (không bao gồm cai nghiện
ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy); quản lý sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em;
quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức
năng của Sở Y tế theo quy định của pháp luật.
2. Sở Y tế có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế.
3. Trụ sở của Sở Y tế đặt thành phố
Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân do Ủy ban nhân dân tỉnh trình, quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Y tế và các văn bản
khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển
ngành y tế, chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
về lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở Y tế;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp,
ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về y tế đối với Sở Y tế và Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế; chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục và các đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Sở Y tế;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã
hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về y tế thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo phân công về công tác y tế ở địa phương.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các văn
bản khác về y tế sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ
biến, giáo dục pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực theo
nhiệm vụ quản lý nhà nước của Sở Y tế.
4. Tiếp nhận hồ sơ và thực hiện việc
xác nhận nội dung quảng cáo đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Y tế theo quy định của pháp luật.
5. Về y tế dự phòng
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, đánh giá việc
thực hiện quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phòng, chống các
bệnh truyền nhiễm và HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp, tai nạn
thương tích; xác định tình trạng nghiện ma túy, dự phòng và điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện, các chất ma túy khác; sức khỏe môi trường, biến đổi khí
hậu, sức khỏe trường học, vệ sinh và sức khỏe lao động; dinh dưỡng cộng đồng;
kiểm dịch y tế biên giới; quản lý chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế; quản
lý hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng
và y tế trên địa bàn tỉnh;
b) Chỉ đạo, tổ chức giám sát bệnh
truyền nhiễm và HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh chưa rõ nguyên nhân, các yếu
tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, các vấn đề y tế công cộng khác; phát hiện sớm
và xử lý các bệnh truyền nhiễm gây dịch; thực hiện thông báo tình hình dịch theo
quy định của pháp luật; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố dịch
và công bố hết dịch theo quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt
động tiêm chủng vắc xin và sử dụng sinh phẩm y tế cho các đối tượng theo quy định
của pháp luật; tổ chức tiếp nhận hồ sơ, thực hiện đăng tải thông tin về cơ sở
đã công bố đủ điều kiện tiêm chủng trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế
theo quy định của pháp luật;
d) Tiếp nhận bản tự công bố đạt
tiêu chuẩn an toàn sinh học của các cơ sở xét nghiệm; đăng tải danh sách các cơ
sở đã tự công bố đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp I và cấp II trên trang
thông tin điện tử của Sở Y tế theo quy định của pháp luật;
đ) Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy
chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính và
đình chỉ hoạt động xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính theo quy
định của pháp luật;
e) Công bố, công bố lại cơ sở đủ
điều kiện, đình chỉ, hủy bỏ hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện hoạt động điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo quy định của pháp luật;
g) Đầu mối về công tác phòng chống
tác hại của thuốc lá, phòng chống tác hại của rượu, bia trên địa bàn tỉnh,
thành phố;
h) Thường trực Ban Chỉ đạo phòng
chống dịch; thường trực Ban Chỉ đạo phòng chống HIV/AIDS cấp tỉnh;
i) Quản lý, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện hoạt động quan trắc môi trường lao động tại cơ sở lao động; đánh giá,
kiểm soát, quản lý các yếu tố có hại sức khỏe tại nơi làm việc; xây dựng cơ sở
dữ liệu về hoạt động quan trắc môi trường lao động, công bố tổ chức quan trắc
môi trường lao động đủ điều kiện hoạt động và tổ chức quan trắc môi trường bị
đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật; tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục
đích sinh hoạt và kiểm tra, giám sát thực hiện theo quy định;
k) Hướng dẫn theo thẩm quyền công
tác quản lý vệ sinh lao động, khám sức khỏe người lao động, khám phát hiện bệnh
nghề nghiệp, quản lý sức khỏe người lao động tại nơi làm việc; quản lý về công
tác huấn luyện cấp chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động, huấn luyện
sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;
l) Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát,
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định chuyên môn, các quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về lĩnh vực y tế dự phòng trên địa bàn tỉnh.
6. Về khám bệnh, chữa bệnh và phục
hồi chức năng
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi việc
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn kỹ thuật, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, giám định y
khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần theo phân cấp quản lý và theo
phân tuyến kỹ thuật;
b) Cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh,
đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
và cấp, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động đối với các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định, phê duyệt danh mục kỹ
thuật được thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Sở Y tế quản lý theo
phân cấp và quy định của pháp luật;
d) Cho phép các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý áp dụng các kỹ thuật mới, phương pháp mới
theo quy định của pháp luật;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát,
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định chuyên môn kỹ thuật, các quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng,
giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần trên địa bàn tỉnh.
7. Về y dược cổ truyền
a) Chỉ đạo tổ chức triển khai thực
hiện kế thừa, phát huy và kết hợp y dược cổ truyền trong phòng bệnh, khám bệnh,
chữa bệnh, phục hồi chức năng;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi việc
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn kỹ thuật, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng bằng
y dược cổ truyền trên địa bàn tỉnh theo phân cấp;
c) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, đình
chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng
y học cổ truyền và cấp, cấp lại, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động
đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo quy định của
pháp luật;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng
nhận người có bài thuốc gia truyền hoặc phương pháp chữa bệnh gia truyền trên địa
bàn quản lý;
đ) Phối hợp với các đơn vị có liên
quan trong hướng dẫn khai thác, nuôi trồng, chế biến và phát triển dược liệu
theo quy định;
e) Đầu mối hướng dẫn triển khai thực
hiện và kiểm tra đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về sản xuất,
kinh doanh, chế biến và chất lượng của dược liệu, thuốc cổ truyền tại địa
phương theo thẩm quyền được phân cấp.
8. Về dược và mỹ phẩm
a) Hướng dẫn triển khai và giám
sát chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm trên địa bàn. Chỉ đạo,
theo dõi việc thu hồi thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm theo quy định của
pháp luật;
b) Cấp, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ
hành nghề đối với người hành nghề dược; cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu
làm thuốc và các cơ sở bán lẻ thuốc theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;
c) Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết đơn
hàng mua thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất và mua nguyên liệu
làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc
của cơ sở bán buôn, bán lẻ thuốc có đặt địa điểm kinh doanh trên địa bàn tỉnh,
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân, cơ sở nghiên cứu, kiểm nghiệm, cơ sở đào tạo
chuyên ngành y, dược, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở điều trị nghiện chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế, cơ sở có hoạt động dược không vì mục đích
thương mại khác đóng trên địa bàn tỉnh; chỉ định cơ sở bán buôn hoặc cơ sở bán
lẻ thuốc thực hiện việc kinh doanh hoặc khoa dược của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
nhượng lại thuốc phải kiểm soát đặc biệt để đảm bảo đủ thuốc cho người bệnh
trong trường hợp trên địa bàn không có cơ sở kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc
biệt theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi
giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm đối với cơ sở sản xuất mỹ phẩm
trên địa bàn quản lý; cấp, thu hồi số công bố mỹ phẩm theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện quản lý giá thuốc, đấu
thầu thuốc theo quy định của pháp luật;
e) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực
hiện hoạt động dược lâm sàng bảo đảm an toàn, hiệu quả và các nhiệm vụ khác
theo thẩm quyền;
g) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm pháp luật về dược, mỹ phẩm trên địa bàn quản lý.
9. Về an toàn thực phẩm
a) Chủ trì, xây dựng và trình cấp
có thẩm quyền ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn thực phẩm đối với
các sản phẩm thực phẩm đặc thù của địa phương thuộc ngành y tế quản lý theo quy
định của pháp luật;
b) Giám sát chất lượng, an toàn thực
phẩm đối với sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý và các cơ sở sản xuất,
kinh doanh phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; dụng cụ, vật liệu
bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm; nước uống đóng chai, nước
khoáng thiên nhiên; nước đá dùng liền, nước đá dùng để chế biến thực phẩm; thực
phẩm chức năng; các vi chất bổ sung vào thực phẩm và các thực phẩm khác trên địa
bàn theo phân cấp của Bộ Y tế;
c) Tổ chức tiếp nhận và quản lý hồ
sơ, cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, Giấy xác nhận nội dung quảng
cáo đối với sản phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản
phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi. Tổ chức tiếp nhận bản tự công bố
sản phẩm; cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở
sản xuất nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, nước đá dùng liền, nước
đá dùng để chế biến thực phẩm, cơ sở sản xuất thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh
dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng
cho trẻ đến 36 tháng tuổi, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, các vi chất
bổ sung vào thực phẩm, cơ sở sản xuất thực phẩm khác không được quy định tại
danh mục của Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Môi trường, cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn; quản lý điều kiện đảm
bảo an toàn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường
phố, cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa
bàn và các đối tượng theo phân cấp quản lý;
đ) Thường trực Ban Chỉ đạo liên
ngành về an toàn thực phẩm tại địa phương;
e) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý.
10. Về thiết bị và công trình y tế
a) Hướng dẫn, tổ chức triển khai
thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý thiết bị y tế và công trình y tế
trên địa bàn tỉnh;
b) Tiếp nhận hồ sơ, đăng tải công
khai thông tin và hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện sản xuất thiết bị y tế, hồ sơ
công bố cơ sở đủ điều kiện mua, bán thiết bị y tế; số công bố tiêu chuẩn áp dụng
đối với thiết bị y tế thuộc loại A, B và hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng; danh
sách các thiết bị y tế đã bị thu hồi số lưu hành trên địa bàn tỉnh trên cổng
thông tin điện tử về quản lý thiết bị y tế;
c) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thiết bị y
tế trên địa bàn tỉnh.
11. Về dân số và sức khỏe sinh sản
a) Tổ chức thực hiện hệ thống chỉ
tiêu, chỉ báo thuộc lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình; chỉ đạo, hướng dẫn
các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình chuyên môn, nghiệp vụ về các dịch vụ
dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình;
b) Thực hiện công tác quản lý nhà
nước về quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số trên địa bàn. Tham mưu các giải pháp
nhằm điều chỉnh quy mô dân số phù hợp, kiểm soát tỷ số giới tính khi sinh, nâng
cao chất lượng dân số và thích ứng với già hóa dân số;
c) Chủ trì công tác phối hợp liên
ngành trong lĩnh vực dân số, đặc biệt trong công tác truyền thông. Lồng ghép nội
dung dân số trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương;
d) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, chương trình, đề án, dự
án, mô hình liên quan đến lĩnh vực dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch
hóa gia đình;
đ) Quyết định cho phép thực hiện kỹ
thuật xác định lại giới tính, thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản theo quy định
của pháp luật;
e) Thường trực Ban Chỉ đạo về công
tác dân số của tỉnh.
12. Về bảo hiểm y tế
a) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh theo
thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan Bảo
hiểm xã hội ở địa phương trong kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế trên địa
bàn tỉnh;
13. Về đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực y tế
a) Xây dựng chế độ khuyến khích
phát triển nguồn nhân lực y tế - dân số trên địa bàn tỉnh và ban hành kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực y tế - dân số và các chế độ, chính sách phát triển
nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh;
c) Quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng,
đội ngũ giảng viên và quản lý các chương trình, tài liệu bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức theo thẩm quyền;
d) Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện chế độ, chính sách trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo
thẩm quyền.
14. Về truyền thông, cung cấp
thông tin y tế
a) Thực hiện truyền thông vận động
tạo sự đồng thuận của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội
và huy động sự ủng hộ, chủ động tham gia của người dân về công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn;
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công
tác truyền thông, giáo dục sức khỏe cho người dân; công tác giáo dục y đức, y
nghiệp và phong trào thi đua yêu nước, học tập và làm theo tấm gương đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh cho cán bộ, nhân viên y tế trên địa bàn;
c) Đầu mối cung cấp thông tin về y
tế; quản lý thông tin y tế, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xử lý
khủng hoảng truyền thông về y tế tại địa phương; thực hiện quy chế phát ngôn,
cung cấp thông tin y tế theo quy định.
15. Lĩnh vực bảo trợ xã hội
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ, chính sách trợ giúp xã hội, chế độ, chính sách và pháp luật đối với người
cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng bảo trợ xã hội khác;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các chương trình, đề án, dự án về công tác xã hội, người cao tuổi, người khuyết
tật, trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội, y tế lao động xã hội và các chương
trình, đề án trong lĩnh vực bảo trợ xã hội;
c) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở
trợ giúp xã hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội; hướng dẫn tiếp
nhận đối tượng bảo trợ xã hội vào các cơ sở trợ giúp xã hội và từ cơ sở trợ
giúp xã hội về gia đình;
d) Tổng hợp, thống kê số liệu về đối
tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần, trẻ em
tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí, các đối tượng bảo trợ xã hội khác.
16. Về lĩnh vực trẻ em
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về: bảo
vệ trẻ em; sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em; chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; xây dựng
xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em; Tháng hành động vì trẻ em;
b) Điều phối thực hiện quyền trẻ
em phù hợp với đặc điểm, điều kiện của địa phương; đề xuất việc bố trí, vận động
nguồn lực bảo đảm thực hiện quyền của trẻ em và bảo vệ trẻ em tại địa phương; tổ
chức, quản lý hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em theo thẩm quyền;
hỗ trợ, can thiệp đối với trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực,
bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
c) Theo dõi, đánh giá việc thực hiện
các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; đề xuất việc lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu về trẻ em khi địa phương xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; xây dựng báo cáo hằng năm hoặc đột xuất về việc thực hiện quyền
trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em của địa phương.
17. Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn
xã hội
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực
về phòng, ngừa tệ nạn mại dâm, hỗ trợ giảm tác hại, hòa nhập cộng đồng cho người
bán dâm;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật về chính sách, giải pháp phòng, ngừa tệ nạn mại
dâm; hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về hòa nhập cộng đồng theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động
của cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật
và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật về cai nghiện ma túy; về phòng, ngừa tệ nạn mại dâm.
18. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về y tế đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân, các hội, hiệp hội và tổ chức phi chính phủ tham gia hoạt động trong
lĩnh vực y tế ở địa phương theo quy định của pháp luật.
19. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính trong lĩnh vực y tế theo mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp của chương trình cải cách hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực y tế theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về y tế; chịu trách nhiệm
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Y
tế đối với cơ quan chuyên môn cấp huyện và các chức danh chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
thành tựu khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo; xây dựng cơ sở dữ liệu, quản
lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn
nghiệp vụ về lĩnh vực y tế.
23. Tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý theo thẩm
quyền các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực y tế và trong phòng, chống tham
nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các tổ chức thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở Y tế; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của
các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị thuộc và trực
thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật, đánh giá chất lượng đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành y tế theo
quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và
ngoài công lập thuộc ngành y tế.
27. Quản lý tài chính, tài sản và
tổ chức thực hiện ngân sách được giao theo quy định của pháp luật và theo phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
29. Thực hiện một số nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Y tế có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở Y tế là Ủy viên
Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Y tế và thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phó Giám đốc
Sở Y tế là người giúp Giám đốc Sở Y tế thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể
do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc
Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Y tế do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng tổng hợp và chuyên
môn, nghiệp vụ
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Nghiệp vụ Y;
d) Phòng Nghiệp vụ Dược;
đ) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
e) Phòng An toàn thực phẩm;
g) Phòng Phòng chống tệ nạn xã hội;
h) Phòng Bảo trợ xã hội - Trẻ em.
3. Chi cục trực thuộc: Chi cục Dân
số.
4. Các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc
a) Tuyến tỉnh
Lĩnh vực Y
tế dự phòng: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (có Cơ sở cai nghiện ma tuý tự nguyện
trực thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật); Trung tâm Kiểm dịch Y tế quốc tế;
Lĩnh vực
chuyên ngành: Trung tâm Kiểm nghiệm; Trung tâm Giám định Y khoa; Trung tâm Pháp
y; Trung tâm Công tác xã hội;
Lĩnh vực
khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng: Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Bệnh viện Y học
cổ truyền; Bệnh viện Phục hồi chức năng; Bệnh viện Nội tiết; Bệnh viện Sản Nhi.
b) Tuyến huyện: Bệnh viện Đa khoa
các huyện, thị xã, thành phố.
5. Số lượng
cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc diện sắp xếp, kiện
toàn đối với Sở Y tế (sở, phòng thuộc sở, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở)
có thể bố trí cao hơn số lượng quy định, tuy nhiên cơ quan, đơn vị phải xây dựng
phương án sắp xếp giảm số lượng cấp phó theo quy định trong thời hạn 05 năm kể
từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định sắp xếp bộ máy.
Điều 4.
Trách nhiệm của Giám đốc Sở Y tế
1. Tổ chức triển khai thực hiện
Quy định này; chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, bảo đảm mọi hoạt
động của Sở Y tế hiệu lực, hiệu quả.
2. Quyết định ban hành Quy chế làm
việc của Sở Y tế, nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan, bảo đảm mọi
hoạt động, điều hành của Sở Y tế theo đúng quy định của pháp luật.
3. Xây dựng
phương án sắp xếp giảm số lượng cấp phó thuộc Sở dôi dư (nếu có) theo quy định
trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 5.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, phát sinh cần phải điều chỉnh, Giám đốc Sở Y tế phối hợp với Giám đốc Sở Nội
vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.