QUYẾT ĐỊNH
VỀ
BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày ngày 18
tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 3685/QĐ-BNN-KTHT ngày 29
tháng 9 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Kế
hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2022 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Công văn số 788/SNN-PTNT ngày 04 tháng 4 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2023 - 2025.
Điều 2. Quyết định có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Hội Nông
dân Thành phố, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố, Giám đốc Ngân hàng
Chính sách xã hội chi nhánh Thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và thành phố Thủ Đức chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam Thành phố;
- Các sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND phường, xã, thị trấn;
- VPUB: PCVP/VX, KT;
- Phòng: VX, KT, TH;
- Lưu: VT, (VX/Th2).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Anh Đức
|
KẾ HOẠCH
ĐÀO
TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 2023 – 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1719/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2023 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Hỗ trợ đào tạo hình thành đội ngũ nông dân chuyên
nghiệp để họ trở thành lực lượng chính trong quá trình phát triển kinh tế nông
thôn, xây dựng lực lượng lao động nông thôn có kiến thức, tay nghề cao đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội mới. Đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo,
nâng cao kỹ năng nghề và hiệu quả đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông
thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế, giải quyết việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động.
- Góp phần nâng tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào
tạo trên 85%, tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm còn
khoảng 20%; thu nhập của cư dân nông thôn tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020.
Tập trung đào tạo cho lao động nông thôn để thực hiện hiệu quả tiêu chí về lao
động trong Bộ tiêu chí nông thôn mới và các hợp phần của các chương trình giai
đoạn 2021 - 2025 (hợp phần du lịch nông nghiệp, nông thôn, OCOP, chuyển đổi số
và phát triển kinh tế nông thôn...); đào tạo nhằm đảm bảo an sinh xã hội và
phát triển kinh tế xã hội vùng nông thôn và khu vực ven đô Thành phố; đào tạo
nhân lực chất lượng cao phục vụ sản xuất nông nghiệp thông minh, nông nghiệp
sinh thái, hữu cơ và chuyển đổi số trong nông nghiệp; đào tạo chuyển đổi nghề
nghiệp; chuyển một bộ phận lao động nông thôn sang làm nông nghiệp dịch vụ, phục
vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và ứng phó với biến đổi khí hậu, đem lại thêm
công ăn việc làm, tạo chuyển biến tích cực, rõ nét hơn về chuyển đổi nghề nghiệp,
tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân lao động nông nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đào tạo nghề cho 9.336 lao động nông thôn làm
nông nghiệp đáp ứng nhu cầu lao động cho các vùng sản xuất hàng hóa tập trung,
tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố,
trong đó tập trung đào tạo để nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp,
chứng chỉ (đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo trình độ dưới 3 tháng). Cụ thể:
+ Đào tạo 15 người nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ
quản lý các hợp tác xã nông nghiệp để đảm bảo mục tiêu “80% giám đốc hợp tác xã
được đào tạo sơ cấp nghề” theo Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm
2021 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Đào tạo nghề nông nghiệp cho 9.321 lao động nông
thôn, sau khi học xong ít nhất 85% lao động có việc làm ổn định và tăng thu nhập.
- Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho người
tham gia công tác quản lý, giảng dạy nghề nông nghiệp.
II. KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO
1. Chỉ tiêu đào tạo: 9.336 lao động nông
thôn trình độ sơ cấp, dưới 03 tháng (Chi tiết tại phụ lục I và II đính kèm),
trong đó:
- Giao chỉ tiêu đào tạo cho các quận - huyện và
thành phố Thủ Đức tổ chức thực hiện: 4.861 người.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức
đào tạo: 4.460 người.
- Đặt hàng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đào tạo: 15 người.
2. Kinh phí thực hiện:
- Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi thường
xuyên (ngân sách Thành phố, quận, huyện, thành phố Thủ Đức đảm bảo trong dự
toán được giao hàng năm của các sở, ngành, đơn vị có liên quan để thực hiện nhiệm
vụ theo Kế hoạch này). Kinh phí lồng ghép trong chương trình mục tiêu quốc gia,
các chương trình, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch
này theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước (Chính sách hỗ trợ
theo hướng dẫn tại Thông tư số 15/2022-BTC ngày 04 tháng 3 năm 2022, Thông tư số
46/2022/TT-BTC ngày 28 tháng 7 tháng 2022, Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12
tháng 8 năm 2022 và Thông tư số 124/2021/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Bộ
Tài chính; Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 9 năm 2022 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội; Nghị quyết số 19/2021/NQ-HĐND ngày 19 tháng 10 năm
2021 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh).
- Đóng góp, hỗ trợ của các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước.
- Nguồn hợp pháp khác.
- Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan lập dự
toán ngân sách hằng năm để thực hiện chương trình theo Kế hoạch này và quản lý,
sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Định hướng ngành nghề đào tạo:
- Đào tạo các nghề để thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia; các chương trình, đề án mà ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn chủ trì như: (1) Bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam tại Quyết định số
801/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2022; (2) Chương trình mỗi xã một sản phẩm tại
Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2022; (3) Phát triển du lịch nông
thôn tại Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022; (4) Đề án phát triển
nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020 - 2030 theo Quyết định số 855/QĐ-TTg ngày 23
tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình Phát triển giống cây,
con và nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021 - 2025 tại
Kế hoạch số 3931/KH-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố;
Chương trình khuyến nông trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2022 - 2025 tại Quyết
định số 3017/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố; Đề
án Phát triển hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên địa bàn Thành
phố giai đoạn 2021 - 2025 tại Quyết định số 4007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm
2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố và các chương trình, đề án trọng tâm khác của
ngành.
- Đào tạo nghề “Giám đốc hợp tác xã nông nghiệp”
cho các hợp tác xã nông nghiệp để đảm bảo mục tiêu “80% giám đốc hợp tác xã được
đào tạo sơ cấp nghề” theo Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2021 của
Thủ tướng Chính phủ.
- Đào tạo nâng cao giá trị các sản phẩm chủ lực,
phát triển sản phẩm OCOP, các sản phẩm mang đậm bản sắc dân tộc vùng miền, gắn
với du lịch nông nghiệp nông thôn. Đào tạo cho người lao động biết ứng dụng
công nghệ thông tin, áp dụng các quy trình sản xuất tốt, tiên tiến, công nghệ
cao, nông nghiệp hữu cơ, an toàn, thích ứng với biến đổi khí hậu; đào tạo nâng
cao kỹ năng về quản lý, quản trị maketing, tài chính và biết xây dựng các phương
án sản xuất đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu. Kinh doanh
nông nghiệp; dịch vụ nông nghiệp, nông thôn (du lịch và môi trường); các nghề mới,
nghề giúp nông dân thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Đào tạo cho người lao động nắm được các tiêu chuẩn,
quy chuẩn trong sản xuất nông nghiệp, nông nghiệp thông minh, quy trình kỹ thuật
mới, công nghệ mới trong sản xuất, chế biến, quản lý vùng chuyên canh, truy xuất
nguồn gốc, mô hình kinh tế tuần hoàn sử dụng hiệu quả phụ phẩm nông nghiệp.
Phát triển quản lý chuỗi cung ứng nông sản theo ứng dụng blockchain từ sản xuất,
thu hoạch, sơ chế, bảo quản, vận chuyển, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
- Bổ sung các nghề mới, nghề đặc thù thu hút nhiều
lao động nông thôn và đáp ứng với các yêu cầu phát triển kinh tế nông thôn
trong thời gian tới: dịch vụ nông nghiệp nông thôn, sơ chế, chế biến, bảo quản
nông sản, thủy sản; kinh doanh nông nghiệp; sản xuất nông nghiệp công nghệ cao,
nông nghiệp số; marketing, cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp và giám đốc hợp
tác xã nông nghiệp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì chỉ đạo công tác đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn trên địa bàn Thành phố; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thành phố Thủ Đức xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn hằng năm.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
+ Hướng dẫn nhiệm vụ đào tạo nghề nông nghiệp hàng
năm và từng giai đoạn cho các địa phương bảo đảm cân đối chung theo định hướng
phát triển của ngành nông nghiệp và nhu cầu đào tạo lao động phục vụ tái cơ cấu
ngành nông nghiệp trên địa bàn Thành phố;
+ Xây dựng danh mục nghề nông nghiệp; xây dựng các
chương trình, giáo trình đào tạo, chuẩn đầu ra các nghề nông nghiệp và ngành
nghề nông thôn cho các cơ sở đào tạo nghề.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chủ trương,
chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn như: in ấn tờ
rơi, cẩm nang, tổ chức hội nghị, hội thảo, phóng sự, chuyên trang; tổ chức khảo
sát, học tập các mô hình đào tạo nghề nông nghiệp có hiệu quả tại các tỉnh,
thành để tổ chức nhân rộng; phối hợp với các Viện, Trường có liên quan hỗ trợ
các địa phương xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Ủy ban nhân nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức nghiên cứu, ứng
dụng công nghệ thông tin trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu về đào tạo nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn Thành phố.
- Củng cố cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên để có đủ
điều kiện tham gia đào tạo nghề nông nghiệp; gắn đào tạo nghề nông nghiệp với
các chương trình, dự án khuyến nông.
- Chủ trì, phối hợp kiểm tra, giám sát tình hình thực
hiện đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn Thành phố;
báo cáo định kỳ về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân
Thành phố (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp).
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức tổ chức đào
tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn Thành phố.
- Hằng năm, tổng hợp, báo cáo kết quả đào tạo nghề
cho lao động nông thôn trên cơ sở báo cáo của địa phương và của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thực hiện giám sát việc tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông
thôn tại các địa phương.
3. Sở Tài chính:
Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí dự toán
kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách để triển khai thực
hiện Kế hoạch này theo quy định.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thực hiện giám sát việc tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông
thôn tại phường, xã, thị trấn.
4. Ủy ban nhân dân Quận 12, huyện Củ Chi, huyện
Hóc Môn, huyện Bình Chánh, huyện Nhà Bè, huyện Cần Giờ và thành phố Thủ Đức:
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này và chịu
trách nhiệm về kết quả, hiệu quả đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông
thôn trên địa bàn;
- Khảo sát nhu cầu và xây dựng Kế hoạch giai đoạn
2023 - 2025 và hằng năm về đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
- Xác định, lựa chọn cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
doanh nghiệp và các cơ sở khác có đủ điều kiện đào tạo nghề nông nghiệp cho lao
động nông thôn để thực hiện việc đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ đào tạo nghề theo
nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực nông nghiệp tại địa phương.
- Rà soát, đề xuất cơ sở đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn có đủ điều kiện tham gia đào tạo tại địa phương; rà
soát, cập nhật, đề xuất bổ sung danh mục nghề nông nghiệp cho lao động nông
thôn (nếu có), gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân Thành phố xem xét, phê duyệt.
- Quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo nghề nông nghiệp
được phân bổ đảm bảo đúng quy định hiện hành. Phối hợp với Sở Tài chính tham
mưu Ủy ban nhân dân Thành phố giao bổ sung kinh phí cho các đơn vị (nếu có)
theo quy định.
- Báo cáo kết quả tình hình thực hiện đào tạo nghề
nông nghiệp cho lao động nông thôn gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn định kỳ 6 tháng, hàng năm.
5. Hội Nông dân Thành phố:
- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, vận động
nông dân tham gia học nghề nông nghiệp; tư vấn về giáo dục nghề nghiệp, việc
làm, thành lập doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh; chỉ đạo Trung tâm Dạy
nghề và Hỗ trợ nông dân tham gia tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thực hiện giám sát việc tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông
thôn tại phường, xã, thị trấn.
6. Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố:
- Tăng cường công tác phối hợp tổ chức các hoạt động
tuyên truyền, tư vấn về giáo dục nghề nghiệp cho lao động nữ, đặc biệt quan tâm
lực lượng lao động nữ có nhu cầu chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp dưới tác động của
đô thị hóa và chưa có việc làm phù hợp; giới thiệu lao động nữ có nhu cầu, tham
gia tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn. Giới thiệu, hỗ trợ
phụ nữ vay vốn sau học nghề theo các Chương trình của Hội.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thực hiện giám sát việc tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông
thôn tại phường, xã, thị trấn.
7. Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Thành
phố:
- Chủ trì, phối hợp với các địa phương hướng dẫn thực
hiện cho vay đối với lao động nông thôn học nghề có nhu cầu vay vốn từ chương
trình tín dụng học sinh, sinh viên theo quy định hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp hướng dẫn thực hiện cho vay vốn
ưu đãi đối với lao động nông thôn sau đào tạo nghề có nhu cầu và đủ điều kiện
vay vốn từ các chương trình tín dụng ưu đãi theo quy định của Chính phủ và
Thành phố.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thực hiện giám sát việc tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông
thôn tại phường, xã, thị trấn.
8. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia đào tạo
nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn:
- Chủ động rà soát và xây dựng các chuẩn đầu ra,
chương trình, giáo trình phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế nông nghiệp, sản
xuất theo chuỗi giá trị, các nghề dịch vụ nông nghiệp theo hướng dẫn của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các
đơn vị liên quan.
- Khảo sát nhu cầu học tập nghề của lao động nông
thôn, tổ chức tuyển sinh và đào tạo nghề đảm bảo theo chương trình đơn đặt hàng
đã được phê duyệt.
- Đổi mới phương pháp đào tạo theo hình thức bắt
tay chỉ việc, đào tạo thực hành là chính, đào tạo tại nơi sản xuất. Tổ chức
linh hoạt các hình thức đào tạo từ trực tiếp, sang trực tuyến, đào tạo từ xa, tự
học có hướng dẫn.
- Phối hợp với các địa phương tổ chức đào tạo nghề
nông nghiệp cho lao động nông thôn. Đẩy mạnh ký hợp đồng với các đơn vị sử dụng
lao động để tổ chức đào tạo nghề theo yêu cầu.
9. Đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã nông
nghiệp:
- Phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức
đào tạo các nghề trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và
chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người học, đáp ứng được nhu cầu nhân
lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ theo quy định của pháp luật.
- Thông tin, đề xuất chính xác, kịp thời về nhu cầu
đào tạo, sử dụng lao động theo ngành nghề và nhu cầu tuyển dụng lao động của
doanh nghiệp, hợp tác xã, gửi Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này, nếu cần thiết bổ sung, điều chỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị kịp thời
báo cáo, đề xuất gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo
cáo, tham mưu đề xuất trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
PHỤ LỤC I
CHỈ TIÊU ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2023 – 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1719/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2023 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
ĐVT: người
STT
|
Đơn vị
|
Giai đoạn 2023
- 2025
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
I
|
Quận - huyện
|
4.861
|
1.800
|
1.528
|
1.533
|
1
|
Thành phố Thủ Đức
|
150
|
50
|
50
|
50
|
2
|
Quận 12
|
150
|
50
|
50
|
50
|
3
|
Huyện Củ Chi
|
1.500
|
600
|
450
|
450
|
4
|
Huyện Hóc Môn
|
450
|
150
|
150
|
150
|
5
|
Huyện Bình Chánh
|
1.301
|
400
|
448
|
453
|
6
|
Huyện Nhà Bè
|
460
|
300
|
80
|
80
|
7
|
Huyện Cần Giờ
|
850
|
250
|
300
|
300
|
II
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
4.460
|
1.520
|
1.470
|
1.470
|
1
|
Trung tâm Khuyến nông
|
360
|
120
|
120
|
120
|
2
|
Trường Trung cấp Kỹ thuật nông nghiệp
|
4.100
|
1.400
|
1.350
|
1.350
|
|
Tổng cộng
|
9.321
|
3.320
|
2.998
|
3.003
|
PHỤ LỤC II
CHỈ TIÊU ĐÀO TẠO NGHỀ GIÁM ĐỐC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2023 – 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1719/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2023 Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
ĐVT: người
STT
|
Giai đoạn 2023
- 2025
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
1
|
15
|
5
|
5
|
5
|