ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
9/2025/QĐ-UBND
|
Phú
Thọ, ngày 14 tháng 3 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 45/2025/NĐ-CP
ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại,
giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Thông tư số 30/2022/TT-BNNPTNT
ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp
và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BTNMT
ngày 29 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
Căn cứ Thông tư số
11/2021/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-HĐND ngày
21 tháng 02 năm 2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ thành lập, tổ chức lại
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Môi trường và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy
sản; thủy lợi; phòng, chống thiên tai; giảm nghèo; phát triển nông thôn; chất
lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản; đất đai; tài
nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn;
biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; các dịch công về nông nghiệp và môi trường
theo quy định của pháp luật.
2. Sở Nông nghiệp và Môi trường có
tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo nghị quyết, quyết định,
chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án,
dự án về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn;
giảm nghèo; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản;
đất đai; khoáng sản; tài nguyên nước; môi trường; bảo tồn đa dạng sinh học;
biến đổi khí hậu; quy hoạch phòng, chống thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của địa phương;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Môi trường;
các chi cục và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở;
c) Dự thảo quyết định thực hiện xã
hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về nông nghiệp, lâm
nghiệp, tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và
theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên;
d) Quản lý, tổ chức thẩm định, đăng
ký, cấp giấy phép, văn bằng chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền
hạn được giao hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh;
đ) Dự thảo văn bản quy định cụ thể
điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc
Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Môi trường thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá
biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Ban hành Quy chế quản lý, phối
hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và
môi trường cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân huyện; các
nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân xã.
3. Thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu
chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về:
Nông nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống
thiên tai; chế biến, thương mại, chất lượng an toàn thực phẩm nông lâm sản và
thuỷ sản; đất đai; tài nguyên nước; khoáng sản; môi trường; khí tượng thủy văn;
biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; viễn thám đã được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (Trồng trọt, Bảo
vệ thực vật, Chăn nuôi, Thú y):
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê
duyệt và biện pháp chống thoái hóa, xói mòn đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
theo quy định;
b) Tổ chức thực hiện công tác giống
cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của
pháp luật;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; thực
hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực vật,
thú y, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh động vật, thực
vật đối với sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội
địa về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định;
đ) Quản lý và sử dụng dự trữ địa
phương về giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các vật tư hàng
hoá thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt;
e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về
giết mổ động vật theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn và tổ chức xây dựng mô
hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc lập và chịu trách
nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
và quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản
xuất trong phạm vi quản lý của địa phương sau khi được phê duyệt; tổ chức thực
hiện việc phân loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê,
theo dõi diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
c) Tổ chức thực hiện phương án giao
rừng cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc
giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận
quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư về lâm nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho
thuê rừng và đất để trồng rừng;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn, bản và
giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về giống cây lâm nghiệp; tổ chức việc bình tuyển và công nhận
cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện
pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật
tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng, chống dịch bệnh
gây hại rừng; phòng, chữa cháy rừng;
e) Chịu trách nhiệm phê duyệt phương
án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng và thiết kế công trình lâm sinh; giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu
nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phát triển cây lâm nghiệp phân tán theo
quy định;
g) Hướng dẫn, kiểm tra: Việc cho
phép mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức
và Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các quy
định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong
quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương; việc phối hợp và huy động lực lượng, phương
tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản
và phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Về thuỷ sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện quy định pháp luật về nuôi trồng, khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn
lợi thủy sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp và Môi
trường về danh mục các loài thuỷ sản bị cấm khai thác và thời gian cấm khai
thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc
hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thuỷ sản được phép khai
thác; mùa vụ; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm khai thác có thời hạn cho
phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thuỷ sản của tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về xác lập bảo tồn vùng nước nội địa
của địa phương; quy chế quản lý khu bảo tồn vùng nước nội địa do địa phương
quản lý và quy chế vùng khai thác thuỷ sản ở sông, hồ, đầm và các vùng nước tự
nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Môi trường;
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thuỷ
sản; kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản trên
địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo quy định;
đ) Quản lý thức ăn, chế phẩm sinh
học, hóa chất để xử lý, cải tạo môi trường dùng trong thủy sản theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy
hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thuỷ sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy
hoạch, kế hoạch nuôi trồng thuỷ sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc
quản lý vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung;
g) Tổ chức kiểm tra chất lượng và
kiểm dịch giống thuỷ sản ở các cơ sở sản xuất giống thuỷ sản; tổ chức thực hiện
phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thuỷ sản trên địa bàn theo quy định.
7. Về thủy lợi và phòng chống thiên
tai:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý các hồ chứa nước
thủy lợi, công trình thuỷ lợi và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông
thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra về việc xây dựng, khai thác, sử
dụng và bảo vệ các hồ chứa nước thủy lợi; các công trình thuỷ lợi thuộc nhiệm
vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp,
thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định về quản lý
sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, suối trên địa bàn
tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách
nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng,
chống thiên tai; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng,
chống thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch
sử dụng đất thuỷ lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế
hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi
bảo vệ đê điều và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
về hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chậm
lũ để hộ đê trên địa bàn theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra công tác
tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn theo quy định.
8. Về phát triển nông thôn và giảm
nghèo:
a) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát
triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã
nông, lâm, ngư nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp
xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn
trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên
quan đến di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; kế hoạch chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành
nghề, làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh;
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ,
trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông
thôn trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện công tác xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện theo quy định; định canh, di
dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao
động nông thôn;
đ) Tổ chức thực hiện chương trình,
dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông
thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công
hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tổng hợp, thống kê số liệu về
người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ,
chính sách về giảm nghèo; chế độ, chính sách và pháp luật đối với người thuộc
diện hộ nghèo, hộ cận nghèo, người lao động có thu nhập thấp;
g) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo thẩm quyền; các chương
trình, đề án, dự án về giảm nghèo.
9. Về chế biến và thương mại nông
sản, lâm sản, thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến
gắn với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn
với hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá
tình hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông, lâm, thủy
sản; lĩnh vực cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề nông thôn thuộc phạm
vi quản lý của Sở;
c) Thực hiện công tác dự báo thị
trường, xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản thuộc phạm vi quản lý
của Sở;
d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ
chức công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thuỷ sản.
10. Về chất lượng, an toàn thực phẩm
nông sản, lâm sản, thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện
chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thống kê, đánh giá, phân loại về
điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh
vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản;
c) Thực hiện các chương trình giám
sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an
toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định;
d) Xử lý thực phẩm mất an toàn theo
hướng dẫn của Cục quản lý chuyên ngành và quy định pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp
quy, công bố hợp quy, cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo về chất lượng, an
toàn thực phẩm nông sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật;
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm, tổ
chức cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản
theo quy định của pháp luật.
10. Về đất đai
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng nội dung phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo
khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy
hoạch tỉnh; xây dựng quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; tổng hợp, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được phê duyệt;
c) Chủ trì tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
hạn mức công nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự
khai phá đất để sản xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất
có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối
thiểu được tách thửa và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đất
đai đối với từng loại đất;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao
đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định phương án đấu giá quyền
sử dụng đấu, quyết định đấu giá quyền sử dụng đất; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện việc trưng dụng đất theo quy định;
đ) Thực hiện việc đăng ký đất đai và
tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất theo thẩm quyền và theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh, ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính
đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn
kiểm tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc,
đánh giá đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh
giá đối với quản lý, sử dụng đất đai;
g) Chủ trì việc tổ chức xây dựng,
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định; lập bản đồ giá đất;
h) Chủ trì việc tổ chức xác định giá
đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị
quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
i) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành,
khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương và tích hợp, cập nhật
vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
l) Kiểm tra và tổ chức thực hiện
việc phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc đấu giá quyền
sử dụng đất theo quy định;
m) Theo dõi, đánh giá, kiểm tra việc
quản lý, sử dụng đất đai của địa phương theo quy định của pháp luật.
11. Về tài nguyên nước
a) Lập và tổ chức thực hiện phương
án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống, khắc phục hậu quả,
tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật; lập và
thực hiện kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô
nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên
nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
b) Khoanh định vùng hạn chế, vùng
phải đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo, ngưỡng khai
thác nước dưới đất theo thẩm quyền; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc trám lấp
giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức xây dựng, quản lý và thực
hiện việc quan trắc tài nguyên nước đối với mạng quan trắc tài nguyên nước của
địa phương; xây dựng, quản lý hệ thống giám sát hoạt động khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của địa
phương;
d) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố
ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm
nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn
nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước phục
vụ cung cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự
cố ô nhiễm nguồn nước; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ, phòng chống sạt,
lở lòng, bờ, bãi sông; tổ chức điều tra, đánh giá quan trắc, giám sát diễn biến
dòng chảy, bồi lắng, xói lở lòng, bờ, bãi sông;
đ) Tổ chức tiếp nhận, thẩm định hồ
sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép về
tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo
thẩm quyền; thẩm định hồ sơ phê duyệt, điều chỉnh, truy thu, hoàn trả tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc
đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
e) Tổ chức điều tra cơ bản, giám sát
tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên
nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi trường kết quả điều tra cơ bản
tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước,
phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn;
g) Tổ chức điều tra, đánh giá, xác
định và trình công bố dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối nội tỉnh và các
sông suối không thuộc danh mục lưu vực sông liên tỉnh, lưu vực sông nội tỉnh mà
có hồ chứa hoặc đã được quy hoạch xây dựng hồ chứa có quy mô khai thác, sử dụng
nước thuộc trường hợp phải có giấy phép sử dụng tài nguyên nước;
h) Tổ chức điều tra, đánh giá sức
chịu tải của các sông, hồ là nguồn nước nội tỉnh; công bố nguồn nước không còn
sức chịu tải; lập danh mục nguồn nước nội tỉnh; danh mục hồ, ao, đầm, phá không
được san lấp theo quy định;
i) Tổng hợp tình hình khai thác, sử
dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn
nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
k) Tổ chức lấy ý kiến đại diện cộng
đồng dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan trong khai thác, sử dụng tài nguyên
nước theo quy định của pháp luật; xác nhận về thời gian công trình khai thác,
sử dụng tài nguyên nước phải ngừng khai thác theo thẩm quyền;
l) Giải quyết các vấn đề phát sinh
trong việc phối hợp thực hiện của các cơ quan tham gia điều phối, giám sát đối
với lưu vực sông nội tỉnh.
12. Về tài nguyên khoáng sản
a) Khoanh định các khu vực cấm hoạt
động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các khu
vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy
ban nhân dân tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ khoáng
sản chưa khai thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Lập phương án thăm dò, khai thác,
sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy định; kịp thời phát hiện và báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Môi trường khi phát hiện có thông tin
khoáng sản mới; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức tiếp nhận, thẩm định hồ
sơ cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai
thác khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản;
hồ sơ trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề án
đóng cửa mỏ; hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản;
d) Tổ chức tiếp nhận, tính, thẩm
định, trình phê duyệt hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản, hồ sơ tính tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản, hồ sơ xác định chi phí đánh giá tiềm năng
khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả đối với các mỏ thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tổ chức thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết việc khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa
chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật;
e) Tổ chức thẩm định báo cáo kết quả
thăm dò khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản đối với các khoáng sản
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; thống kê, kiểm kê trữ
lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi
trường theo quy định.
13. Về môi trường
a) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường; phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động
khai thác khoáng sản; hồ sơ cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi
trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp
luật; tổ chức thực hiện hoạt động đăng ký, công nhận, cấp, thu hồi các loại
giấy phép, giấy chứng nhận về đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền theo quy định
của pháp luật; thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh
học theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp giấy phép
trao đổi, mua, bán, tặng, cho, thuê mẫu vật của loài thuộc Danh mục loài được
ưu tiên bảo vệ; thẩm định hồ sơ cấp giấy phép nuôi trồng loài thuộc Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
b) Tổ chức quản lý, kiểm soát nguồn
thải, nguồn ô nhiễm từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn
theo quy định của pháp luật, gồm: hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc vận hành
thử nghiệm công trình bảo vệ môi trường; tiếp nhận, xử lý số liệu quan trắc tự
động liên tục đối với nguồn thải, nguồn ô nhiễm; kiểm tra, giám sát hoạt động
quan trắc định kỳ đối với nguồn thải, nguồn ô nhiễm; theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trên địa bàn quản lý theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện quản lý chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thu hồi, xử lý
các sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ; tham gia, hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu từ nước
ngoài làm nguyên liệu sản xuất và các hoạt động quản lý chất thải rắn, chất
thải nguy hại khác trên địa bàn thuộc trách nhiệm theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức điều tra, đánh giá, xây
dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án xử lý ô nhiễm,
cải tạo và phục hồi chất lượng môi trường theo quy định của pháp luật và theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện công tác bảo vệ môi
trường làng nghề trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định của pháp luật;
đ) Tổ chức xây dựng phương án bảo
tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học lồng ghép vào quy hoạch tỉnh; tổ chức điều
tra, đánh giá, lập danh mục, dự án thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên, hành
lang đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước quan
trọng, cảnh quan sinh thái quan trọng, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; tổ chức
biện pháp bảo tồn loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, bảo tồn nguồn
gen các loài bản địa, loài có giá trị tại địa phương; quản lý, giám sát hoạt
động tiếp cận nguồn gen và tri thức truyền thống gắn với nguồn gen theo quy
định của pháp luật; kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại, sinh vật
biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen; tổ
chức kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo đa dạng sinh học, xây dựng và vận hành cơ
sở dữ liệu về đa dạng sinh học; tổ chức thực hiện việc chi trả dịch vụ môi
trường liên quan đến đa dạng sinh học cấp tỉnh; lập hồ sơ đề cử công nhận và
thực hiện chế độ quản lý các danh hiệu quốc tế về bảo tồn (khu Ramsar, vườn di
sản của ASEAN, khu Dự trữ sinh quyển thế giới);
e) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; cải tạo phục hồi môi trường sau
sự cố theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức xây dựng, quản lý hệ
thống quan trắc môi trường, thực hiện quan trắc môi trường, thông tin về chất
lượng môi trường, cảnh báo về ô nhiễm môi trường trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
h) Tổ chức xây dựng, quản lý dữ
liệu, thông tin và xây dựng báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật;
tham mưu tổ chức thực hiện các chỉ tiêu thống kê môi trường trong các chiến
lược, quy hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân
tỉnh theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức xác định thiệt hại đối
với môi trường; yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy
thoái gây ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
k) Tổng hợp nhu cầu kinh phí sử dụng
nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường hàng năm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, gửi Sở Tài chính để cân đối trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự
nghiệp bảo vệ môi trường sau khi được phê duyệt theo quy định của pháp luật;
l) Tổ chức thực hiện thu phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp, khí thải, ký quỹ cải tạo phục hồi môi
trường theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quản lý
Quỹ Bảo vệ môi trường theo phân công và theo quy định của pháp luật;
m) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên huyện
trên địa bàn tỉnh và công tác khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên theo
quy định của pháp luật.
14. Về khí tượng thủy văn
a) Chủ trì thẩm định các dự án đầu
tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng;
b) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của
công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị
quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
ở trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang
kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của trung ương trên địa bàn;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan lập kế hoạch phát triển mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy
văn chuyên dùng phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn trong phát triển kinh tế - xã hội và phòng, chống thiên tai ở tỉnh;
đ) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện
tiếp nhận và truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn,
phạm vi quản lý;
e) Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, sửa
đổi, bổ sung, đình chỉ, chấm dứt hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép hoạt động
dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Tổ chức xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quy định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ tại
các vị trí thuộc địa bàn quản lý;
h) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về cung cấp thông tin khí tượng thủy văn liên quan đến vận hành
của chủ các công trình hồ chứa trong thời gian có lũ theo quy định của pháp
luật;
i) Theo dõi, đánh giá việc khai
thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai trên địa bàn; thẩm định, thẩm
tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
trong các công trình, chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh
tế - xã hội;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc theo thẩm quyền các hoạt động
quan trắc, dự báo, cảnh báo và thực hiện các biện pháp phát triển hoạt động khí
tượng thủy văn trên địa bàn.
15. Về biến đổi khí hậu
a) Xây dựng, cập nhật và tổ chức
thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, Kế hoạch thực hiện
Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu của địa phương;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về biến đổi
khí hậu thuộc phạm vi quản lý;
c) Thực hiện việc lồng ghép nội dung
biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn thuộc
phạm vi quản lý;
d) Tổ chức triển khai các hoạt động
thích ứng với biến đổi khí hậu; đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi
ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu; xây dựng các giải pháp ứng phó
với biến đổi khí hậu trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
đ) Tổ chức theo dõi, giám sát, đánh
giá các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính cấp địa phương thuộc thẩm quyền quản lý;
e) Quản lý hoạt động kinh doanh tín
chỉ các-bon; kiểm soát hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ các
chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính tại địa phương theo
quy định của pháp luật và theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
g) Tổ chức điều tra, khảo sát, thu
thập thông tin, dữ liệu phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia và cập nhật
cơ sở dữ liệu quốc gia;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan hằng năm lập báo cáo về ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn
tỉnh gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường phục vụ xây dựng báo cáo quốc gia ứng phó
với biến đổi khí hậu;
i) Tham gia thực hiện các cam kết
quốc tế về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô- dôn theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
16. Về đo đạc và bản đồ
a) Thẩm định nội dung đo đạc và bản
đồ trong các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước
do các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp của địa phương thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện việc đầu tư,
xây dựng, vận hành, quản lý, bảo trì, bảo vệ, di dời, hủy bỏ các công trình hạ
tầng đo đạc thuộc phạm vi quản lý;
c) Tổ chức xây dựng, quản lý, cập
nhật hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia và cơ sở dữ liệu đo đạc và bản
đồ thuộc phạm vi quản lý;
d) Quản lý chất lượng sản phẩm đo
đạc và bản đồ; quản lý việc lưu trữ, bảo mật, cung cấp, trao đổi, khai thác, sử
dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý;
đ) Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục Đo
đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động
đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức sát hạch, cấp, gia hạn,
cấp lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II; lưu trữ
hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ, đăng tải thông tin của cá nhân
được cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
g) Theo dõi việc xuất bản, phát hành
bản đồ trên địa bàn và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ
phát hành, thu hồi các xuất bản phẩm bản đồ có nội dung và hành vi bị cấm trong
hoạt động xuất bản, các xuất bản phẩm bản đồ, sản phẩm bản đồ có sai sót về kỹ
thuật theo quy định;
h) Theo dõi tình hình thi hành pháp
luật về đo đạc và bản đồ trên địa bàn; xây dựng báo cáo về hoạt động đo đạc và
bản đồ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm, gửi Bộ Nông
nghiệp và Môi trường tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
17. Về viễn thám
a) Tổ chức triển khai thực hiện các
đề án, dự án về ứng dụng viễn thám thám trong điều tra cơ bản, quan trắc, giám
sát tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu trong phạm vi quản
lý;
b) Xác định nhu cầu sử dụng dữ liệu
ảnh viễn thám của địa phương, gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp và
thống nhất việc thu nhận; thực hiện thu nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu ảnh viễn
thám; xây dựng, cập nhật, công bố siêu dữ liệu viễn thám thuộc phạm vi quản lý
của địa phương; gửi bản sao dữ liệu và siêu dữ liệu ảnh viễn thám mua từ nước
ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước cho Bộ Nông nghiệp và Môi trường để tích
hợp vào cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia theo quy định pháp luật;
c) Thẩm định, quản lý chất lượng sản
phẩm viễn thám theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các hoạt động bảo đảm
hành lang an toàn kỹ thuật và bảo vệ các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu
ảnh viễn thám trên địa bàn theo quy định pháp luật.
18. Về ứng dụng công nghệ thông tin
và chuyển đổi số nông nghiệp và môi trường
a) Tổ chức thu nhận, xây dựng, vận
hành cơ sở dữ liệu nông nghiệp và môi trường cấp tỉnh; tích hợp, kết nối, chia
sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về nông nghiệp và môi trường;
b) Xây dựng, quản trị, vận hành hạ
tầng số, hạ tầng mạng, nền tảng số, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành nông nghiệp và môi trường thuộc phạm vi quản lý; thực hiện bảo mật
thông tin, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng theo quy định;
c) Tổ chức phân tích, xử lý dữ liệu,
thông tin nông nghiệp và môi trường thuộc phạm vi quản lý phục vụ công tác quản
lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công, xây dựng đô thị thông minh, phát triển kinh
tế - xã hội;
d) Thực hiện cung cấp dịch vụ công
trực tuyến về nông nghiệp và môi trường thuộc phạm vi quản lý; kết nối với Cổng
dịch vụ công Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Cổng dịch vụ công quốc gia;
đ) Quản lý, bảo quản tài liệu, tư
liệu; cung cấp thông tin, dữ liệu về nông nghiệp và môi trường thuộc phạm vi
quản lý theo quy định.
e) Thực hiện chuyển đổi số trong
nông nghiệp và môi trường theo quy định.
20. Tổ chức thực hiện công tác
khuyến nông theo quy định của pháp luật.
21. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ
sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học trong nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản theo quy định của pháp luật.
22. Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về giám định, đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng nhận,
chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật,
phân công, uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Môi trường.
23. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu
trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thuỷ lợi, phát triển nông
thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, diễn
biến rừng, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản và hoạt động thống kê phục vụ yêu cầu
quản lý theo quy định.
24. Thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu
tư xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh;
chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
25. Thực hiện hợp tác quốc tế về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, quy định của pháp luật.
26. Thực hiện quyền, trách nhiệm và
nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân
tỉnh đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ
sở hữu và phần vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác theo quy định của
pháp luật.
27. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai,
chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản của tỉnh theo
quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực
hiện.
28. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực về nông nghiệp và môi
trường theo quy định của pháp luật.
29. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng
dẫn; xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối
với Phòng Nông nghiệp và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, chức danh
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản
lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông nghiệp và
môi trường cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện;
các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
30. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và môi trường
trên địa bàn tỉnh. Thực hiện hợp tác quốc tế về nông nghiệp và môi trường theo
quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
31. Thanh tra, kiểm tra và giải
quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ
lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm
đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản, tài nguyên và môi trường trong phạm vi
quản lý theo quy định của pháp luật hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
32. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan
thường trực về công tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát triển rừng; xây
dựng nông thôn mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; quản lý buôn bán
các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp quý hiếm; phòng, chống dịch bệnh
trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
33. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
34. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ
Nông nghiệp và Môi trường và theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
35. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công
lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
và cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông
nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống
thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản,
tài nguyên và môi trường theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Môi trường và quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
36. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật, theo phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
37. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
38. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Nông nghiệp và Môi trường có
Giám đốc và các Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo Quy chế làm việc
và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực
hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân
công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy quyền
thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Sở, gồm:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch Tổng hợp;
- Phòng Quản lý xây dựng công trình;
- Phòng Khoáng sản và Tài nguyên
nước.
3. Các Chi cục thuộc Sở, gồm:
- Chi cục Thủy lợi và Khí tượng thủy
văn;
- Chi cục Quản lý đất đai, đo đạc,
bản đồ và viễn thám;
- Chi cục Bảo vệ môi trường và biến
đổi khí hậu;
- Chi cục Kiểm lâm;
- Chi cục Phát triển nông thôn;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật;
- Chi cục Thủy sản và Quản lý chất
lượng nông lâm sản thủy sản.
4. Các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở, gồm:
- Văn phòng Đăng ký đất đai;
- Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ môi
trường;
- Trung tâm Phát triển quỹ đất và Kỹ
thuật tài nguyên môi trường;
- Trung tâm Khuyến nông;
- Vườn Quốc gia Xuân Sơn.
5. Biên chế công chức và số lượng
người làm việc
a) Biên chế công chức, số lượng
người làm việc của Sở Nông nghiệp và Môi trường được Ủy ban nhân dân tỉnh giao
trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của
Sở và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao
hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Nông
nghiệp và Môi trường xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm
việc theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Môi trường có trách nhiệm
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự
thảo quyết định quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các
đơn vị thuộc Sở theo quy định tại Khoản 3, Điều 3 Quyết định này.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh dự thảo quyết định quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở theo quy định tại khoản 4 Điều
3 Quyết định này.
3. Ban hành quyết định quy định
nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở theo quy định
tại khoản 2, Điều 3 Quyết định này.
4. Thực hiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, nhận xét đánh giá, đào tạo bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối
với công chức, viên chức và người lao động thuộc biên chế của Sở Nông nghiệp và
Môi trường thực hiện theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Bố trí công chức, viên chức và
người lao động theo vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh ngạch công chức,
viên chức Nhà nước theo quy định.
6. Phân bổ chỉ tiêu biên chế cho các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ, Chi cục, đơn vị sự nghiệp, đơn vị trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Môi trường đảm bảo số biên chế tối thiểu theo quy định.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2025 và thay thế các Quyết định: Quyết định số
07/2018/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về
việc ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ; Quyết định số 04/2022/QĐ-UBND ngày
10 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc sửa đổi bổ sung
Điều 3 Quyết định số 07/2018/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú Thọ và Quyết định số 30/2021/QĐ- UBND ngày 29 tháng 12 năm 2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Môi trường; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Quang
|