ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2022/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
11 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ
ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ số ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 01
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;
Căn cứ Nghị định
119/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ
về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;
Căn cứ Nghị định số
22/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan;
Căn cứ Nghị định số
88/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn
một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, sửa đổi một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ
về quyền đối với giống cây trồng;
Căn cứ Nghị định số
118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 49/TTr- KHCN ngày 07 tháng 9 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong
hoạt động quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 9
năm 2022.
Điều 3.
Giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh; các cơ
quan được tổ chức theo ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn; Chủ tịch UBND
huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ Pháp chế, Bộ KHCN;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh, các tổ chức CTXH tỉnh;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, TH, TTTT;
+ Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Sơn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Kèm theo Quyết định số 33/2022/QĐ-UBND ngày 11/9/2022 của UBND tỉnh Bắc
Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên
tắc, nội dung, hình thức, trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị liên
quan trong hoạt động quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh.
2. Cơ quan được tổ chức theo
ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện).
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Hoạt động phối hợp quản lý
nhà nước được thực hiện trên cơ sở các quy định của pháp luật và chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị; đảm bảo thường xuyên, liên tục, chặt chẽ
giữa các cơ quan tham gia phối hợp.
2. Bảo đảm tính thống nhất, đồng
bộ, không chồng chéo trong quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, không làm ảnh hưởng
đến hoạt động của cơ quan, đơn vị liên quan.
3. Bảo đảm chế độ bảo mật các
thông tin, tài liệu về quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nội
dung phối hợp
1. Tổ chức triển khai, xây dựng,
hoàn thiện văn bản pháp luật trong thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
2. Đào tạo, tập huấn, tuyên
truyền phổ biến pháp luật nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ.
3. Thanh tra, kiểm tra, xử lý
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị phản ánh liên quan đến xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
4. Báo cáo, trao đổi thông tin,
tài liệu liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
Điều 5.
Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp
thông tin, tài liệu bằng văn bản.
2. Cử cán bộ tham gia các đoàn
thanh tra hoặc đoàn kiểm tra.
3. Tổ chức các cuộc họp, hội
nghị tập huấn, hội thảo, sơ kết, tổng kết.
4. Các hình thức khác.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 6. Tổ
chức triển khai, xây dựng, hoàn thiện văn bản pháp luật trong hoạt động quản lý
nhà nước về sở hữu trí tuệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai các nhiệm
vụ quản lý nhà nước về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; thực hiện các biện pháp
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực
bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
b) Nghiên cứu, rà soát, xây dựng,
hoàn thiện chính sách phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh về sở hữu trí tuệ.
c) Tổng hợp các kiến nghị, phản
ánh của các tổ chức, cá nhân về những bất cập, khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện pháp luật về sở hữu trí tuệ, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
có trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai các nhiệm
vụ quản lý nhà nước về bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan.
b) Tổ chức rà soát, đề xuất hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, giải pháp về bảo hộ
quyền tác giả và quyền liên quan cho phù hợp.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai các nhiệm
vụ quản lý nhà nước về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng.
b) Tổ chức rà soát, đề xuất hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, giải pháp trong lĩnh vực
bảo hộ quyền đối với giống cây trồng cho phù hợp.
4. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; cơ quan được tổ chức theo
ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện công tác
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ; theo dõi tình hình thi hành pháp luật về sở
hữu trí tuệ trong phạm vi lĩnh vực, địa bàn quản lý.
c) Phối hợp với các cơ quan
liên quan triển khai xây dựng, hoàn thiện pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Điều 7. Đào
tạo, tập huấn, tuyên truyền phổ biến pháp luật nâng cao nhận thức về sở hữu trí
tuệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm:
a) Tổ chức đào tạo, tập huấn,
tuyên truyền phổ biến pháp luật về sở hữu trí tuệ cho cán bộ quản lý, các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ
các tổ chức, cá nhân trong việc đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
có trách nhiệm:
a) Tổ chức đào tạo, tập huấn,
tuyên truyền phổ biến pháp luật về sở hữu trí tuệ cho cán bộ quản lý, các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến quyền tác giả và quyền liên quan.
b) Hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ
các tổ chức, cá nhân trong việc đăng ký xác lập quyền tác giả và quyền liên
quan.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm:
a) Tổ chức đào tạo, tập huấn,
tuyên truyền phổ biến pháp luật về sở hữu trí tuệ cho cán bộ quản lý, các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến bảo hộ quyền đối với giống cây trồng.
b) Hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ
các tổ chức, cá nhân trong việc đăng ký xác lập quyền bảo hộ quyền đối với giống
cây trồng.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo,
đưa kiến thức pháp luật về sở hữu trí tuệ tuyên truyền trong chương trình học tập,
ngoại khóa tại các cơ sở giáo dục và đào tạo với hình thức, nội dung, thời lượng,
đối tượng và địa điểm phù hợp.
5. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan được tổ chức theo
ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn có trách nhiệm phổ biến pháp luật về sở
hữu trí tuệ cho các đối tượng thuộc lĩnh vực mình quản lý; hàng năm tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về sở
hữu trí tuệ hoặc cử cán bộ, công chức tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
Điều 8.
Thanh tra, kiểm tra, xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và giải quyết
đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh liên quan đến xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ.
1. Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm:
a) Lập kế hoạch thanh tra hàng
năm, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch, tổ chức triển khai theo kế
hoạch thanh tra định kỳ, kế hoạch thanh tra đột xuất việc thực thi quyền sở hữu
công nghiệp.
b) Cử cán bộ có chuyên môn tham
gia đoàn thanh tra, kiểm tra; tham gia ý kiến chuyên môn theo yêu cầu của cơ
quan chủ trì xử lý các vụ việc xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Xử lý, tham mưu xử lý hành
vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp theo quy định.
d) Xử lý, giải quyết đơn khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh liên quan đến xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.
đ) Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc
Trung ương đóng trên địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai, tổ chức kiểm
tra việc thực thi quyền sở hữu công nghiệp.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
có trách nhiệm:
a) Lập kế hoạch thanh tra hàng
năm, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch, tổ chức triển khai theo kế
hoạch thanh tra định kỳ, kế hoạch thanh tra đột xuất việc thực thi quyền tác giả,
quyền liên quan.
b) Cử cán bộ có chuyên môn tham
gia đoàn thanh tra, kiểm tra; tham gia ý kiến chuyên môn theo yêu cầu của cơ
quan chủ trì xử lý các vụ việc xâm phạm quyền tác giả và quyền liên quan.
c) Xử lý, tham mưu xử lý hành
vi xâm phạm quyền tác giả và quyền liên quan theo quy định.
d) Xử lý, giải quyết đơn khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh liên quan đến xâm phạm quyền tác giả, quyền
liên quan.
đ) Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc
Trung ương đóng trên địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai, tổ chức kiểm
tra việc thực thi quyền tác giả và quyền liên quan.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm:
a) Lập kế hoạch thanh tra hàng
năm, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch, tổ chức triển khai theo kế
hoạch thanh tra định kỳ, kế hoạch thanh tra đột xuất việc thực thi quyền đối với
giống cây trồng.
b) Cử cán bộ có chuyên môn tham
gia đoàn thanh tra, kiểm tra; tham gia ý kiến chuyên môn theo yêu cầu của cơ
quan chủ trì xử lý các vụ việc xâm phạm quyền đối với giống cây trồng.
c) Xử lý, tham mưu xử lý hành
vi xâm phạm quyền đối với giống cây trồng theo quy định.
d) Xử lý, giải quyết đơn khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh liên quan đến xâm phạm quyền tác giả, quyền
liên quan.
đ) Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc
Trung ương đóng trên địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai, tổ chức kiểm
tra việc thực thi quyền đối với giống cây trồng.
4. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan được tổ chức theo
ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp với Sở: Khoa học
và Công nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
a) Thực hiện hoạt động thanh
tra, kiểm tra, xử lý và tham mưu xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý.
b) Thực hiện thanh tra theo quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Giải quyết đơn khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị phản ánh liên quan đến lĩnh vực do đơn vị mình quản lý.
5. Trường hợp đối với vụ việc
vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều cơ quan
thì cơ quan thụ lý đầu tiên chủ trì giải quyết. Cơ quan này có thể xin ý kiến
chuyên môn cấp trên hoặc cơ quan liên quan trong việc tư vấn, trao đổi chuyên
môn, nghiệp vụ để phục vụ việc xử lý vi phạm.
- Cơ quan xử lý vi phạm có quyền
sử dụng kết quả xem xét, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ
do cơ quan khác thực hiện (nếu có) để đảm bảo thống nhất về biện pháp xử lý và
mức xử phạt.
Điều 9. Báo
cáo, trao đổi thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động thực thi quyền sở hữu
trí tuệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm:
a) Chủ trì tổng hợp công tác phối
hợp, xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; công tác quản lý nhà nước về
sở hữu trí tuệ của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn. Báo cáo kết quả công tác
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ của tỉnh đến UBND tỉnh và các cơ quan Trung
ương trước ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc khi có yêu cầu báo cáo đột xuất của
cơ quan có thẩm quyền.
b) Phối hợp với cơ quan, đơn vị
báo cáo các nội dung liên quan thuộc lĩnh vực ngành phụ trách khi có yêu cầu
báo cáo đột xuất của cơ quan cấp trên hoặc các cơ quan phối hợp.
c) Tọa đàm, sơ kết, tổng kết
chương trình phối hợp thực thi quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh, đánh giá
công tác phối hợp, đề xuất nội dung chương trình phối hợp cho những năm tiếp
theo.
d) Tổ chức họp trao đổi thông
tin, kinh nghiệm với các cơ quan khác bằng hình thức phù hợp khi có yêu cầu.
2. Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm:
a) Báo cáo công tác quản lý nhà
nước về sở hữu trí tuệ; tình hình thi hành pháp luật về xử lý hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ thuộc phạm vi quản lý đến Sở Khoa học và Công nghệ trước
ngày 01 tháng 12 hằng năm.
b) Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm thường xuyên cập nhật thông tin, trao đổi cung cấp thông tin, tài liệu
pháp luật chuyên môn nghiệp vụ về sở hữu trí tuệ; phối hợp xử lý, giải quyết
các vụ việc liên quan đến nhiều ngành, đa lĩnh vực, thông báo kết quả xử lý cuối
cùng cho các đơn vị phối hợp.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí đảm bảo cho công
tác phối hợp trong quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định
pháp luật.
2. Việc lập dự toán kinh phí
cho công tác phối hợp trong thực thi, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trên nguyên tắc
cơ quan, đơn vị nào chủ trì thực hiện nhiệm vụ thì cơ quan đó đảm bảo kinh phí.
Điều 11.
Trách nhiệm thực hiện
1. Giao Sở Khoa học và Công nghệ
là cơ quan chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
Quy chế này. Định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện Quy chế này theo quy định.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ được giao theo
Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 12.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề mới phát
sinh thì các cơ quan thông tin kịp thời đến Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.