ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 613/KH-UBND
|
Nghệ
An, ngày 06 tháng 9
năm 2022
|
KẾ HOẠCH
RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN NĂM 2022 THEO
CHUẨN NGHÈO ĐA CHIỀU GIAI ĐOẠN 2022-2025
Thực hiện Nghị định số 07/2021/NĐ-CP
ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 -
2025; Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định
quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai
đoạn 2022 - 2025; các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ
nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và biểu mẫu báo
cáo; số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 sửa đổi, bổ sung một số nội dung của
Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH , UBND tỉnh ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2022 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn
2022-2025, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm
2022 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 để đánh
giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo năm 2022 và làm cơ sở cho xây dựng kế
hoạch, giải pháp thực hiện mục tiêu giảm nghèo, an sinh xã hội năm 2023 trên địa
bàn tỉnh.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về tỷ lệ hộ
nghèo, hộ cận nghèo và các đặc điểm của hộ nghèo, hộ cận nghèo phục vụ cho việc
quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo; giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025.
2. Yêu cầu
- Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
phải được thực hiện từ khối/thôn/xóm/bản; đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch,
có sự tham gia của các cấp, các ngành và của người dân. Triển khai thực hiện
đúng quy trình, xác định đúng đối tượng, không bị trùng lặp, bỏ sót, phản ánh
đúng thực trạng hộ nghèo, hộ cận nghèo trên từng địa bàn.
- Lực lượng rà soát viên phải là người
đã tham gia tập huấn, có hiểu biết tình hình dân cư tại địa bàn và trực tiếp đến
phỏng vấn, thu thập thông tin của từng hộ để phản ánh đúng tình hình thu nhập
và thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ theo các tiêu chí quy định tại
phiếu điều tra.
- Kết thúc rà soát, từng khối/thôn/xóm/bản
phải xác định được chính xác số hộ nghèo, hộ cận nghèo, lập danh sách về hộ
nghèo, hộ cận nghèo trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt, lưu giữ, theo dõi, quản lý. Các xã/phường/thị trấn; các huyện/thành phố/thị
xã xác định được tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đặc điểm của hộ nghèo, cận
nghèo phục vụ cho việc quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và thực hiện các chính
sách an sinh xã hội, giảm nghèo năm 2023.
- Kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo năm 2022 của các huyện, thành phố, thị xã phải báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội đầy đủ, đúng nội dung, kịp thời gian theo quy định.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI
1. Đối tượng rà
soát
- Hộ gia đình thuộc danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo do UBND cấp xã đang quản lý tại thời điểm rà soát.
- Hộ gia đình có Giấy đề nghị rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo.
2. Phạm vi rà
soát: Toàn bộ các xã, phường,
thị trấn thuộc các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh.
III. PHƯƠNG PHÁP
VÀ TIÊU CHÍ RÀ SOÁT
1. Phương pháp
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
Khảo sát thu thập thông tin của hộ
gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội
cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo bảo đảm phù hợp với chuẩn nghèo theo quy định
tại Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định
chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025.
2. Tiêu chí
phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025
a) Khảo sát, thu thập thông tin của hộ
gia đình, tính điểm, tổng hợp điểm theo Phụ lục III và Phụ lục IV ban hành kèm
theo Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH để ước lượng thu nhập và xác định mức độ
thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau:
- Về mức thu nhập bình quân đầu người
(gọi là điểm A):
+ Khu vực nông thôn: 140 điểm tương
đương với mức thu nhập bình quân đầu người 1.500.000 đồng/người/tháng.
+ Khu vực thành thị: 175 điểm tương
đương với mức thu nhập bình quân đầu người 2.000.000 đồng/người/tháng.
- Về mức độ thiếu
hụt dịch vụ xã hội cơ bản (gọi là điểm B): 10 điểm tương đương với 01 chỉ số đo
lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Hộ nghèo:
+ Khu vực nông thôn: hộ có điểm A ≤
140 điểm và B ≥ 30 điểm
+ Khu vực thành thị: hộ có điểm A ≤
175 điểm và B ≥ 30 điểm
- Hộ cận nghèo:
+ Khu vực nông thôn: hộ có điểm A ≤
140 điểm và B < 30 điểm
+ Khu vực thành thị: hộ có điểm A ≤
175 điểm và B < 30 điểm
IV. TRÌNH TỰ, NỘI
DUNG THỰC HIỆN
1. Công tác triển
khai thực hiện
a) Cấp tỉnh
- Xây dựng, ban hành kế hoạch rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 trên địa bàn tỉnh theo chuẩn nghèo đa chiều
giai đoạn 2022-2025.
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp
vụ rà soát cho cán bộ giám sát cấp tỉnh, đội ngũ cán bộ cấp huyện, cấp xã để tổ
chức tập huấn cho cán bộ, rà soát viên ở xã/phường/thị trấn và khối/thôn/xóm/bản.
b) Cấp huyện
- Xây dựng, ban hành kế hoạch rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025
trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã.
- Tổ chức in ấn tài liệu: kế hoạch triển
khai, mẫu phiếu rà soát, hướng dẫn và hệ thống biểu tổng hợp kết quả rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo các cấp (khối/thôn/xóm/bản, xã/phường/thị trấn và cấp huyện)
phục vụ cho công tác rà soát.
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn quy
trình và bộ công cụ rà soát cho bộ phận giám sát viên cấp huyện và rà soát viên
ở xã/phường/thị trấn và khối/thôn/xóm/bản.
- Chỉ đạo tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo trên địa bàn, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện.
c) Cấp xã
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế
hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn
2022-2025 trên địa bàn.
- Phổ biến, tuyên truyền mục đích, ý
nghĩa, yêu cầu của công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên các phương tiện
truyền thông; chủ động phát hiện hộ gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro để hướng
dẫn hộ gia đình đăng ký rà soát.
- Tổ chức thực hiện rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo, trên địa bàn theo hướng dẫn, chỉ đạo của Ban Chỉ đạo cấp huyện và
báo cáo kết quả rà soát theo kế hoạch đề ra.
2. Quy trình rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
a) Lập danh sách hộ gia đình cần rà
soát
Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ trì,
phối hợp với khối/thôn/xóm/bản và rà soát viên lập danh sách hộ gia đình cần rà
soát theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH
gồm:
- Hộ gia đình thuộc danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo do UBND cấp xã đang quản lý tại thời điểm rà soát.
- Đối với Hộ gia đình có giấy đề nghị
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Mẫu số 01 ban hành kèm
theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg , lập danh sách và sử dụng phiếu A ban hành
kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH để nhận dạng nhanh đặc điểm hộ gia
đình. Trường hợp có dưới 04 tiêu chí từ cột 01 đến cột 09 thì đưa vào danh sách
hộ gia đình cần rà soát.
b) Tổ chức rà soát, phân loại hộ gia
đình
Ban chỉ đạo rà soát cấp xã chủ trì,
phối hợp với trưởng khối/thôn/xóm/bản và rà soát viên tổ chức rà soát phiếu B -
Rà soát thông tin hộ gia đình ban hành kèm theo Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH
đối với những hộ trong danh sách cần rà soát đã được lập.
Phiếu B gồm 2 phần:
- Phần B1 thu thập
thông tin chung về hộ gia đình.
- Phần B2 thu thập các thông tin hộ
gia đình để xác định mức thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản: việc làm, y tế, giáo
dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin.
Sau khi thu thập thông tin hộ gia
đình, tính điểm, tổng hợp và phân loại hộ gia đình theo các nhóm: Nhóm hộ
nghèo, nhóm hộ cận nghèo.
c) Tổ chức họp dân thống nhất kết quả
rà soát
Thành phần cuộc họp gồm: Ban chỉ đạo rà soát cấp xã, công chức được giao nhiệm vụ làm công tác
giảm nghèo cấp xã, trưởng khối/thôn/xóm/bản (chủ trì cuộc họp), Bí thư/phó bí
thư Chi bộ, Chi hội trưởng các hội, Bí thư Đoàn Thanh niên khối/thôn/xóm/bản,
rà soát viên và các hộ trong khối/thôn/xóm/bản. Mời đại diện Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã giám sát.
Nội dung cuộc họp: Lấy ý kiến thống nhất của ít nhất 50% tổng số người tham dự cuộc họp về
kết quả đánh giá, tính điểm đối với các hộ gia đình rà soát; danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo (nếu có sai sót, nhầm lẫn). Trường hợp ý kiến thống nhất dưới
50%, thực hiện rà soát lại theo quy định.
Biên bản cuộc họp theo mẫu quy định tại
Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH được lập thành 2 bản,
có chữ ký của chủ trì, thư ký cuộc họp và đại diện của các hộ dân, 01 bản lưu ở
khối/thôn/xóm/bản và 01 bản gửi Ban chỉ đạo rà soát cấp xã.
d) Niêm yết, thông báo công khai
- Niêm yết công khai kết quả rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo tại nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và Trụ
sở UBND cấp xã; thông báo qua đài truyền thanh cấp xã trong thời gian 3 ngày
làm việc.
- Trong thời gian niêm yết, thông báo
công khai, trường hợp có khiếu nại của người dân, Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổ
chức phúc tra kết quả rà soát theo đúng quy trình rà soát trong thời gian không
quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại; niêm yết công khai kết quả
phúc tra tại nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và Trụ sở UBND cấp
xã trong thời gian 3 ngày làm việc.
- Hết thời hạn niêm yết công khai và
phúc tra, Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ
tịch UBND cấp xã về danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Mẫu số 6.1 tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH .
e) Báo cáo, xin ý kiến của Chủ tịch
UBND cấp huyện
- Chủ tịch UBND cấp xã báo cáo bằng văn
bản, gửi Chủ tịch UBND cấp huyện về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên
địa bàn.
- Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được báo cáo của Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện có
ý kiến trả lời bằng văn bản.
g) Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo
Chủ tịch UBND cấp xã tiếp thu ý kiến
của Chủ tịch UBND cấp huyện, quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn theo Mẫu số 02 và cấp Giấy chứng nhận
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Mẫu số 03 ban hành kèm
theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg .
3. Thời gian rà
soát, xác định và tổng hợp báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
a) Thời gian rà soát, xác định
- Thời gian thực hiện: Từ ngày
01/9/2022 đến hết ngày 14/12/2022.
- Thời điểm tổ chức rà soát, xác định
hộ nghèo, hộ cận nghèo từ ngày 15/9/2022 đến hết ngày 14/11/2022.
b) Tổng hợp, báo cáo kết quả
- Đối với cấp khối/thôn/xóm/bản
+) Lập danh sách hộ nghèo, hộ cận
nghèo và tổng hợp kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo các mẫu danh sách
quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Kế hoạch này.
+) Báo cáo UBND xã/phường/thị trấn
trước ngày 20/11/2022.
- Đối với cấp xã/phường/thị trấn
+) Tổng hợp kết quả rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo từ báo cáo của khối/ thôn/xóm/bản theo các biểu mẫu quy định tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Kế hoạch này.
+) Báo cáo UBND huyện/thành phố/thị
xã trước ngày 30/11/2022.
- Đối với cấp huyện/thành phố/thị xã
+) Tổng hợp kết quả rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo từ báo cáo của các xã/ phường/thị trấn theo các biểu mẫu quy định
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Kế hoạch này.
+) Báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội) trước ngày 10/12/2022.
- Đối với cấp tỉnh (Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội - Cơ quan thường trực):
+) Tổng hợp kết quả rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo chung toàn tỉnh từ báo cáo của các huyện/thành
phố/thị xã theo các biểu mẫu quy định tại Phụ lục VII ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH và Phụ lục VII ban hành kèm theo
Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH .
+) Báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội trước ngày 15/12/2022.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 do
ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp, phù hợp với khả năng cân đối ngân
sách địa phương và các văn bản liên quan.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Tham mưu xây dựng, triển khai Kế hoạch
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn
2022-2025 trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cho giám sát viên cấp tỉnh và đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp huyện, cấp xã.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, theo
dõi quá trình rà soát của các huyện, thành phố, thị xã.
- Tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh phê
duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh và báo cáo Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan hướng dẫn các địa phương, đơn vị liên quan trong việc quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Thông tin
và Truyền thông chỉ đạo
các cơ quan thông tấn, báo chí, hệ thống truyền thanh cơ sở tuyên truyền rộng
rãi về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm
2022 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 để người dân được biết và
tham gia thực hiện.
4. Cục thống kê phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc Chi Cục thống kê phối hợp với Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện tốt công tác
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
5. Các sở, ban,
ngành chức năng liên quan: có trách nhiệm tham gia phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo, triển
khai thực hiện tốt nhiệm vụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh.
6. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh hướng dẫn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp phối hợp các tổ chức
thành viên tăng cường tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch này đến các đoàn viên, hội
viên và các tầng lớp Nhân dân; giám sát việc thực hiện quy trình rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo năm 2022.
7. UBND các huyện,
thành phố, thị xã
- Thành lập, kiện toàn Ban chỉ đạo rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp huyện.
- Xây dựng kế hoạch rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo năm 2022 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn
2022-2025 của địa phương; căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, bố
trí kinh phí để tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định.
- Triển khai thực hiện rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn theo quy trình, phương pháp quy định tại Quyết
định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số
07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021, Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và Kế hoạch này.
- Tổ chức Hội nghị quán triệt và tập
huấn nghiệp vụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cho giám sát viên cấp huyện và lực
lượng rà soát viên ở xã/phường/thị trấn và khối phố/xóm/bản; tổ chức in ấn tài
liệu phục vụ việc rà soát.
- Đôn đốc, kiểm tra, theo dõi quá
trình rà soát của các xã/phường/thị trấn.
- Tổng hợp, phê
duyệt và báo cáo UBND tỉnh kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của địa
phương theo kế hoạch.
8. UBND các
xã/phường/thị trấn
- Thành lập, kiện toàn Ban chỉ đạo rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã.
- Tổ chức lực lượng rà soát viên ở
xã/phường/thị trấn và khối/thôn/xóm/bản.
- Triển khai thực hiện rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn theo hướng dẫn, chỉ đạo của Ban chỉ đạo cấp
huyện.
- Tổng hợp kết quả rà soát của khối/thôn/xóm/bản,
báo cáo kết quả của địa phương cho Ban chỉ đạo và UBND cấp huyện theo kế hoạch.
Yêu cầu các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh
liên quan, UBND các huyện/thành phố/thị xã và UBND các xã/phường/thị trấn trên
địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện nghiêm túc, kịp thời, hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động- TB và XH;
(B/c);
- TT Tỉnh ủy,
TT HĐND tỉnh (B/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh; (B/c);
- PCT VX UBND tỉnh;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- UBMT TQ và các tổ chức CT - XH cấp tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Thành viên BCĐRS cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Lưu: VT, KGVX (TP, D).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đình Long
|