Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 1594/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai Người ký: Thái Bảo
Ngày ban hành: 09/02/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1594/KH-UBND

Đồng Nai, ngày 09 tháng 02 năm 2021

KẾ HOẠCH

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2021

I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH

Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách ch động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;

Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW;

Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;

Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030;

Quyết định số 1907/QĐ-TTg 23/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin giai đoạn 2021 - 2025”;

Quyết định số 2323/BTTTT-THH ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;

Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn NSNN;

Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;

Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, trong đó quy định rõ quy trình kết nối, chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;

Quyết định số 20/2020/QĐ-TTg ngày 20/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về mã định danh điện tử của các cơ quan, tổ chức phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương;

Căn cứ Kế hoạch số 599/KH-UBND ngày 18/01/2021 của UBND tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền s và bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2025.

II. MỤC TIÊU

- Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2021 để tiến tới chính quyền tương tác, minh bạch, sử dụng dữ liệu số đ tối ưu hoá hoạt động, chuyển đổi và cung cấp các dịch vụ số mới dựa trên nhu cầu của người dân, doanh nghiệp, tạo hệ sinh thái chuyển đi số trong toàn tỉnh và quốc gia.

- Thực hiện dần các mục tiêu tại Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền s và bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2025.

- Ưu tiên triển khai thực hiện các nhiệm vụ/dự án về CNTT theo Nghị định 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ về việc quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và Thông tư số 03/2020/TT-BTTTT ngày 24/02/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về lập đề cương và dự toán chi tiết đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên thuộc nguồn ngân sách nhà nước.

III. NHIỆM VỤ

1. Hoàn thiện môi trường pháp lý

- Kiện toàn, bổ sung nhiệm vụ về chỉ đạo bảo đâm an toàn thông tin mạng, chính quyền số, chuyển đổi số cho Ban chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện t tnh.

- Nghiên cu, đề xuất xây dựng các văn bản hướng dẫn, các quy chế quản lý và sử dụng các hệ thng thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh; quy định về khai thác, chia sẻ dữ liệu mở giữa các cơ quan nhà nước.

- Duy trì, cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Đồng Nai bảo đảm kết nối, liên thông, tránh đầu tư trùng lặp.

2. Phát triển hạ tầng kỹ thuật

- Tiếp tục duy trì và mở rộng triển khai Mạng truyền số liệu chuyên dùng tỉnh Đồng Nai kết nối tới tất cả các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; triển khai vận hành các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng.

- Đầu tư, xây dựng Hạ tầng kỹ thuật Trung tâm tích hợp dữ liệu của tnh đủ mạnh để quản lý tập trung các hệ thống cơ sở dữ liệu của tỉnh, phục vụ triển khai Chính quyền số tỉnh Đồng Nai theo hướng ứng dụng điện toán đám mây, thuê dịch vụ và kết nối với đảm mây chính phủ toàn quốc.

- Tiếp tục đầu tư, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, phát triển các ứng dụng đ phục vụ cho Trung tâm điều hành thông minh của tỉnh, các huyện, thành phố.

- Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kĩ thuật tại các đơn vị cấp tỉnh, huyện, xã bao gồm: Nâng cấp, bổ sung máy tính, máy in, máy quét và các máy tính chuyên dùng theo các đặc thù cụ thể của mỗi cơ quan, đơn vị.

- Triển khai sử dụng chữ ký số và chứng thư số để tích hợp và sử dụng dịch vụ công mức độ 3, 4 trong các giao dịch G2G, G2C, G2B, B2B, B2C, C2C.

- Duy trì, mở rộng, nâng cấp: (1) Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến 3 cấp từ tỉnh đến huyện, xã; (2) Hệ thống camera giám sát an ninh; (3) Hệ thống Cổng Thông tin điện tử; (4) Hệ thống An ninh mạng.

- Phát triển hạ tầng Internet vạn vật (IoT) phục vụ các ứng dụng nghiệp vụ, chuyên ngành trong triển khai Chính quyền s gắn kết với phát triển đô thị thông minh tỉnh Đồng Nai, bảo đảm triển khai hiệu quả, tránh chồng chéo, tận dụng, kết hợp tối đa với hạ tầng của các tổ chức, cá nhân đã đầu tư.

3. Phát triển các hệ thống nền tảng

- Duy trì nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu LGSP của tỉnh;

- Rà soát, chuẩn hóa phần kết nối các hệ thống thông tin dùng chung và chuyên ngành để kết nối qua trục tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh.

- Xây dựng Cổng dữ liệu tỉnh là đầu mối cung cấp dữ liệu m của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng nhằm tăng cường tính minh bạch trong hoạt động của cơ quan nhà nước và thúc đẩy sáng tạo, phát triển kinh tế, xã hội.

- Xây dựng các hệ thống nền tảng đặc thù (nền tảng trao đổi định danh và xác thực điện tử; nền tảng hỗ trợ thanh toán dịch vụ công trực tuyến...) dùng chung cho các hệ thống thông tin.

4. Phát triển dữ liệu

- Tiếp tục triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia về Dân cư, Đất đai, Môi trường và đa dạng sinh học, Đăng ký doanh nghiệp, Tài chính, Hộ tịch điện tử, Y tế, Cán bộ công chức viên chức, An sinh xã hội... theo hướng dẫn của ngành chủ quản.

- Các cơ quan nhả nước đẩy mạnh triển khai số hóa các lĩnh vực tại các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành công nghiệp, chuẩn hóa hồ sơ điện tử từ hệ thống QLVB&HSCV, dịch vụ công và các hệ thống thông tin phục vụ phát triển Chính quyền điện tử để từng bước hình thành nền tảng và phát triển dữ liệu phục vụ chia sẻ toàn diện trên địa bàn tỉnh (trừ những dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước).

- Thực hiện tích hợp cơ sở dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu về thuế, dữ liệu dân cư, quản lý đất, GIS,...trên cơ sở đó mở rộng tích hợp các dữ liệu liên quan khác để hình thành một cơ sở dữ liệu thống nhất với các lớp dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý trên toàn tỉnh.

- Ban hành danh mục, xây dựng và duy trì các CSDL chuyên ngành của tỉnh như: CSDL thủ tục hành chính, CSDL về quản lý văn bản và lưu trữ điện tử.

5. Phát triển các ứng dụng, dịch vụ

a) Phát triển các ứng dụng, dịch vụ CNTT phục vụ hoạt động nội bộ các cơ quan nhà nước:

- Tiếp tục triển khai hệ thống Thư điện tử của tỉnh đảm bảo 100% cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh đều có hộp thư riêng và thường xuyên sử dụng thư điện tử công vụ để trao đổi công việc.

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả hệ thống Quản lý văn bản và điều hành để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và lập hồ sơ công việc trên môi trường mạng tại các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện, xã.

- Phát triển Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, từng bước tự động hóa công tác báo cáo, thống kê phục vụ sự chỉ đạo, điều hành nhanh chóng, kịp thời, hỗ trợ cho hoạt động kiểm tra, quyết định của cơ quan quản lý nhà nước dựa trên dữ liệu của cơ quan nhà nước các cấp và kết ni với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.

- Duy trì và phát triển các Hệ thống họp trực tuyến, phòng họp không giấy tờ tại các cơ quan nhà nước, nhằm tiết kiệm chi phí và đa dạng hóa các hình thức làm việc phù hợp với các đối tượng, hoàn cảnh khác nhau.

- Xây dựng Hệ thống thông tin quản lý ngân sách, tài chính và kế toán nhà nước nhằm hiện đại hóa, số hóa công tác quản lý ngân sách, kế toán; Hệ thng thông tin quản lý cán bộ công chức viên chức trên phạm vi toàn tỉnh.

- Xây dựng, nâng cấp và hoàn thiện các ứng dụng CNTT chuyên ngành theo hướng đồng bộ, đáp ứng nhu cầu công việc của các cơ quan, đơn vị và định hướng của bộ ngành chủ quản.

b) Phát triển ứng dụng, dịch vụ CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:

- Phát triển Cổng dịch vụ công của tỉnh trên cơ sở kết nối với Hệ thống giám sát quốc gia về Chính phủ số; ứng dụng công nghệ số để cá nhân hóa giao diện, nâng cao trải nghiệm người dùng dịch vụ công, tiếp thu ý kiến người dân và doanh nghiệp khi xây dựng, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến.

- Phát triển các dịch vụ công trực tuyến dựa trên nhu cầu người dân và theo các sự kiện trong cuộc đời, người dân chỉ cung cấp thông tin một lần, tận dụng sức mạnh của công nghệ để phát triển các dịch vụ số mới, đồng thời tinh giản một số dịch vụ không cần thiết.

- Phát triển các dịch vụ đô thị thông minh để giải quyết các vấn đề bức thiết của xã hội như: Giao thông thông minh, môi trường thông minh, du lịch thông minh, y tế thông minh, giáo dục thông minh, quản lý trật tự xây dựng...bảo đảm hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí.

- Hoàn thiện Hệ thống thông tin một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công kết nối liên thông 3 cấp tỉnh Đồng Nai, bao gồm:

+ Xây dựng quy trình giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) liên thông giữa các ngành và liên thông từ cấp xã đến cấp tỉnh, như: (1) Rà soát, lập danh mục TTHC liên thông gia các ngành và liên thông từ cấp xã đến cấp tỉnh; (2) Xây dựng quy trình nội bộ, điện tử giải quyết TTHC liên thông phải thể hiện cụ thể, chi tiết quá trình xử lý, thời gian thực hiện trong từng cơ quan phối hợp, bảo đảm đầy đủ, chi tiết từng bước thẩm định từ khi tiếp nhận hồ sơ đến khi kết thúc quá trình giải quyết TTHC, trả kết quả cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp; (3) Tin học hóa các quy trình liên thông đã được phê duyệt vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử để giải quyết TTHC liên thông.

+ Xây dựng ứng dụng CNTT hỗ trợ người dân và doanh nghiệp nộp hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên thiết bị di động, như: (1) Ứng dụng trên các thiết bị di động thông minh như Android và IOS, hỗ trợ tổ chức, công dân dễ dàng tra cứu tìm kiếm cách thức giải quyết dịch vụ công trực tuyến và hỗ trợ nộp hồ sơ dịch vụ công trực tuyến; (2) ứng dụng kết nối các API cần thiết để đáp ứng các yêu cầu về đồng bộ các tính năng của cổng dịch vụ công; (3) Ứng dụng đồng bộ các API về tất cả các trạng thái giải quyết dịch vụ công trực tuyến.

+ Nâng cấp các chức năng, tính năng kỹ thuật nâng cao của các hệ thống để phục vụ kết nối, chia sẻ sẵn sàng mở rộng, như: (1) Nâng cấp triển khai mô hình hệ thống Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử thống nhất theo quy định tại Thông tư số 22/2019/TT-BTTTT ngày 31/12/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông; (2) Xây dựng thêm các phân hệ lưu trữ và truy xuất các thông tin về tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.

6. Bảo đảm an toàn thông tin

Nâng cấp và duy trì bảo đảm an toàn thông tin mô hình 4 lớp (kiện toàn lực lượng tại chỗ; lựa chọn tối thiểu một tổ chức, doanh nghiệp giám sát, bảo vệ chuyên nghiệp; định kỳ thực hiện kiểm tra, đánh giá độc lập; kết nối, chia sẻ thông tin với hệ thống giám sát quốc gia) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; áp dụng hệ thống quản lý an toàn thông tin mạng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật vào hoạt động của cơ quan, tổ chức.

- Cập nhật, phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.

- Rà soát hiện trạng, tăng cường đầu tư trang thiết bị và thuê dịch vụ chuyên nghiệp nhằm nâng cao năng lực bảo đảm an toàn thông tin, phòng chống mã độc theo mô hình tập trung, ưu tiên cho các hệ thống cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp và hệ thống trung tâm dữ liệu.

- Xây dựng và triển khai kế hoạch dự phòng, sao lưu dữ liệu, bảo đảm hoạt động liên tục của cơ quan, tổ chức; sẵn sàng khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống sau khi gặp sự cố mất an toàn thông tin mạng.

- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng cơ bản về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức nhà nước và người dùng Internet trên địa bàn.

- Tổ chức chương trình diễn tập, tập huấn bảo đảm an toàn thông tin mạng với các phương án, kịch bản phù hợp thực tế cho cán bộ chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuc phạm vi quản lý; thực hiện từ kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin theo quy định của pháp luật trong mi năm.

- Chỉ đạo các doanh nghiệp, tổ chức thuộc phạm vi quản lý thực hiện rà soát, đánh giá, có biện pháp tăng cường bảo đảm an toàn thông tin đối với các hệ thống hạ tầng thông tin và các hệ thống thông tin quan trọng khác do doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành.

- Kiện toàn, nâng cao năng lực và duy trì hoạt động thường xuyên của Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng; tham gia tích cực vào các hoạt động của Mạng lưới ứng cứu sự c an toàn thông tin mạng quốc gia; tăng cường chia sẻ, cung cấp thông tin về sự cố an toàn mang.

7. Phát triển nguồn nhân lực

- Bố trí cán bộ chuyên trách làm việc toàn thời gian cho cơ quan quản lý nhà nước về đảm bảo an toàn thông tin theo đúng quy định của chính phủ.

- Đào tạo, tập huấn, nâng cao nhận thức cho các bộ công chức viên chức của tỉnh về Chuyển đổi số, chính phủ điện tử, chính phủ số, Kiến trúc Chính phủ điện tử, Kiến trúc Chính quyền điện tử. Thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về kỹ năng phân tích dữ liệu, khai thác thông tin số phục vụ hoạt động chuyên môn nghiệp vụ.

- Đào tạo đội ngũ cán bộ về đảm bảo an toàn thông tin: Phối hợp với các đơn vị đào tạo chuyên sâu tổ chức đào tạo cho các cán bộ đảm bảo an toàn thông tin: Thường xuyên tổ chức mở các lớp về quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin cho cán bộ chuyên trách đảm bảo an toàn thông tin.

- Thường xuyên hỗ trợ người dân và doanh nghiệp sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến: Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các hội nghị, hội thảo và các hình thức khác nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức của cán bộ, công chức, người dân và doanh nghiệp về các lợi ích trong việc ứng dụng CNTT tiến tới xây dựng Chính quyền số.

IV. GIẢI PHÁP

1. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp

- Ứng dụng các kênh truyền thông đa dạng để nâng cao nhận thức, hình thành văn hóa số cho người dân, tạo điều kiện tiếp cận các dịch vụ Chính quyền sô.

- Xây dựng các nền tng đào tạo kỹ năng s cho người dân để nhanh chóng phổ cập các kiến thức, k năng s cn thiết, cơ bản cho mọi đối tượng trong xã hội, tạo điều kiện hòa nhập cuộc sống s.

- Xây dựng các nền tảng, kênh tương tác trực tuyến giữa cơ quan nhà nước và người dân, doanh nghiệp để qung bá thông tin, tăng cường sự tham gia, góp ý của người dân trong các hoạt động quản lý, quá trình ra quyết định của các cơ quan nhà nước.

- Thúc đẩy phổ cập điện thoại thông minh để mọi người dân có thể tiếp cận dịch vụ s mọi lúc, mọi nơi.

2. Phát triển các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp

- Phối hợp doanh nghiệp để cung cấp dịch vụ công (thông qua mạng bưu chính công cộng, mạng xã hội, ứng dụng của doanh nghiệp).

- Phối hp, tạo điều kiện, h trợ doanh nghiệp giới thiệu, cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân nhằm triển khai các dịch vụ Chính quyền số thuận lợi.

3. Nghiên cứu, hợp tác để làm chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ

- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ s mới như Cloud, Big Data, Di động, IoT AI, Blockchain, mạng xã hội và các công nghệ số mới trong xây dựng, triển khai các ứng dụng, dịch vụ Chính quyền số tỉnh Đồng Nai để tiết kiệm thời gian, chi phí xây dựng, vận hành các hệ thống thông tin và tự động hoá, thông minh hoá, tối ưu hoá các quy trình xử lý công việc.

- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ trí tuệ nhân tạo trong cung cấp dịch vụ như trợ lý ảo, trả lời tự động. Triển khai các nội dung khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến, trước hết xem xét để giảm chi phí và thời gian cho người dân khi thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến.

- Thực hiện cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ cho các doanh nghiệp công nghệ số nghiên cứu, phát triển các ứng dụng công nghệ mới cho Chính phủ số. Thúc đẩy ứng dụng và phát triển mã nguồn mở phục vụ Chính phủ số.

4. Thu hút nguồn lực CNTT

- Triển khai các cơ chế tài chính tạo điều kiện cho doanh nghiệp công nghệ số nghiên cứu, đầu tư xây dựng các sản phẩm, dịch vụ phát triển Chính quyền s, trước hết là các cơ chế, chính sách về thuê dịch vụ, hợp tác theo hình thức đi tác công tư, sử dụng qu phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, thuê, mua các dịch vụ s mới, tham gia các qu đầu tư, trung tâm đổi mới sáng tạo.

- Sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước chi sự nghiệp khoa học công nghệ cho công tác ứng dụng CNTT để phát triển Chính quyền điện tử. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, chuyển giao các ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước.

5. Giải pháp tổ chức

- Kiện toàn, bổ sung chức năng nhiệm vụ cho Ban chỉ đạo xây dựng chính quyền điện tử tỉnh, bổ sung nhân lực về an toàn thông tin cho các cơ quan chuyên trách về công nghệ thông tin theo quy định của Chính phủ; hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, chuyên trách về CNTT cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, phường, thị trấn.

- Các s, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo việc ứng dụng và phát triển CNTT, tạo bước chuyển biến tích cực trong lề lối làm việc, gn việc ứng dụng CNTT với đẩy mạnh cải cách hành chính trên cơ sở áp dụng thống nhất hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp; tăng cường sử dụng các thông tin, tài liệu điện tử, hội nghị từ xa, giảm bớt văn bản giấy tờ, các cuộc họp tập trung.

- Xây dựng hệ thống thao trường mạng và thường xuyên tổ chức huấn luyện, diễn tập đảm bảo an toàn, an ninh mạng cho Chính quyền số.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp và nguồn kinh phí khác đảm bảo cho việc triển khai, thực hiện các nội dung của Kế hoạch.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban chỉ đạo xây dựng chính quyền điện tử tỉnh

- Tham mưu cho UBND tỉnh trong chỉ đạo, đôn đốc, điều phối triển khai các chương trình, dự án về CNTT, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong các cơ quan hành chính nhà nước, các tổ chức đoàn th chính trị của tỉnh tránh chồng chéo, lãng phí.

- Chỉ đạo, giám sát việc triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch.

2. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND xây dựng, ban hành, chỉ đạo Kế hoạch ứng dụng CNTT, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng của tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác xây dựng, thẩm định, triển khai các nhiệm vụ, dự án theo nội dung Kế hoạch; tng hợp dự toán kinh phí sự nghiệp Công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

- Tổng hợp báo cáo và đánh giá mức độ ứng dụng CNTT, tiến độ thực hiện Kế hoạch ứng dụng CNTT, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng của các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố, tham mưu và báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời.

3. S Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính bảo đảm ưu tiên bố trí kinh phí đầu tư để thực hiện các nhiệm vụ về ứng dụng, phát triển CNTT, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng. Cập nhật, tham mưu UBND tỉnh bố trí các nguồn vn đầu tư phát triển vào kế hoạch đầu tư năm 2021. Chủ trì trong việc huy động kinh phí từ các nguồn viện trợ, tài trợ và các nguồn đầu tư khác cho các dự án CNTT phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước.

4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với S Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông căn cứ khả năng ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác, cân đối, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Đồng Nai năm 2021. Tổng hợp tình hình cấp phát, quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh.

5. S Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố hướng dẫn việc đăng ký chỉ tiêu, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức làm về CNTT trình cấp có thẩm quyền xem xét. Hướng dẫn xây dựng vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức chuyên trách về CNTT trong các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố.

6. Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố

- Xây dựng Kế hoạch về ứng dụng CNTT, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tại cơ quan, đơn vị, gi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp.

- Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo hoạt động ứng dụng CNTT, phát triển Chính quyền s và bảo đảm an toàn thông tin mạng thuộc phạm vi quản lý; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch.

7. Chế độ báo cáo: Trước ngày 20/11/2021, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổng hợp, báo cáo tình hình triển khai thực hiện việc ứng dụng CNTT, phát triển Chính quyền s và bảo đảm an toàn thông tin mạng tại cơ quan, đơn vị gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/11/2021.

VII. DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN

Đính kèm Phụ lục Danh mục nhiệm vụ/dự án ng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Đồng Nai năm 2021.

Trên đây là Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2021./.


Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc t
nh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, HCC, HCTC, KGVX, CTTĐT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Thái Bảo

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 1594/KH-UBND ngày 09/02/2021 ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2021

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


76

DMCA.com Protection Status
IP: 3.17.75.138
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!