HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2018/NQ-HĐND
|
Thái Nguyên, ngày
08 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ KINH PHÍ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG BỔ SUNG
CÓ MỤC TIÊU CHO NGÂN SÁCH TỈNH THÁI NGUYÊN TỪ NGUỒN THU XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ MỘT SỐ NỘI DUNG CHI, MỨC CHI ĐẶC THÙ
PHỤC VỤ CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
NGUYÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử phạt vi
phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
Căn cứ Thông tư số
01/2018/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý
và sử dụng kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông; Quyết định số
901/QĐ-BTC ngày 13/6/2018 của Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư số
01/2018/TT-BTC ngày 02/01/2018 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý và sử dụng
kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông;
Xét Tờ trình số
155/TTr-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về
việc đề nghị ban hành Nghị quyết Quy định mức phân bổ kinh phí ngân sách Trung
ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách tỉnh Thái Nguyên từ nguồn thu xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông và một số nội dung chi, mức
chi đặc thù phục vụ công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh
và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định mức phân bổ
kinh phí từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn
giao thông (sau đây viết tắt là TTATGT) và một số nội dung chi, mức chi đặc thù
phục vụ công tác bảo đảm TTATGT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
(b)
Các nội dung chi và mức chi khác phục vụ công tác bảo đảm TTATGT trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên không quy định tại Nghị quyết này được thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 01/2018/TT-BTC ngày 02/01/2018 của Bộ Tài chính và các quy định khác có
liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
a) Ban An toàn giao thông
tỉnh;
b)
Công an tỉnh Thái Nguyên;
c) Ban An toàn giao thông
các huyện, thành phố Sông Công, thành phố Thái Nguyên, thị xã
Phổ Yên (sau đây viết tắt là Ban ATGT cấp huyện);
d) Thanh tra sở Giao
thông vận tải;
đ) Các lực lượng trực tiếp
tham gia đảm bảo TTATGT trực thuộc tỉnh;
e) Các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm
TTATGT.
Điều
2. Nguồn kinh phí, định mức phân bổ
1. Nguồn kinh phí
a) Kinh phí từ nguồn thu
xử phạt hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông được ngân sách Trung ương
bổ sung cho ngân sách tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2018-2020 thực hiện theo quy định
tại Điều 2, Thông tư số 01/2018/TT-BTC ngày 02/01/2018 của Bộ Tài chính;
b) Kinh phí được bố trí
trong dự toán chi ngân sách địa phương hàng năm, được giao dự toán cho các cơ
quan, tổ chức, đơn vị để thực hiện nhiệm vụ công tác đảm bảo TTATGT trên địa
bàn tỉnh.
2. Định mức phân bổ kinh
phí
Định mức kinh phí từ nguồn
thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT được ngân sách Trung ương
bổ sung có mục tiêu cho ngân sách tỉnh Thái Nguyên (quy ước là 100%) thực hiện
phân bổ như sau:
a) Công an tỉnh (bao gồm
cả công an các huyện, thành phố, thị xã; công an các xã, phường, thị trấn) được
sử dụng: 70%;
b) Văn phòng Ban An toàn
giao thông tỉnh được sử dụng: 10%;
c) Thanh tra Sở Giao
thông vận tải tình được sử dụng: 3%;
d) Ban An toàn giao thông
cấp huyện được sử dụng: 15%, trong đó:
- Ban An toàn giao thông
thành phố Thái Nguyên: 2,5%;
- Ban An toàn giao thông
thị xã Phổ Yên, huyện Đại Từ: 1,7% /đơn vị;
- Ban An toàn giao thông
huyện Phú Lương: 1,6%;
- Ban An toàn giao thông
thành phố Sông Công, huyện Phú Bình, huyện Võ Nhai, huyện Đồng Hỷ, huyện Định
Hóa: 1,5%/đơn vị;
đ) Hỗ trợ cơ quan, đơn vị,
hội, đoàn thể cấp tỉnh 2% để chi các hoạt động phối hợp trong lĩnh vực đảm bảo
TTATGT.
Điều
3. Một số nội dung chi thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ trực tiếp công tác đảm
bảo TTATGT cấp tỉnh; nội dung chi bảo đảm TTATGT của cấp huyện
1. Chi cho công tác bảo đảm
TTATGT tại cấp tỉnh:
a) Chi bồi dưỡng cho các
thành viên của Ban An toàn giao thông tỉnh;
b) Chi bồi dưỡng cho tổ
giúp việc của Ban An toàn giao thông tỉnh;
c) Chi
đầu tư trang bị hạ tầng, thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác bảo đảm
TTATGT theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Làm mới, sửa chữa các pano tuyên
truyền an toàn giao thông; trang bị áo và phao cứu sinh;
d) Chi bồi dưỡng cho lực
lượng Thanh tra Sở Giao thông vận tải tham gia công tác bảo đảm TTATGT;
đ) Chi hỗ trợ cơ quan,
đơn vị, hội, đoàn thể các hoạt động phối hợp trong lĩnh vực đảm bảo TTATGT;
e) Chi các nhiệm vụ khác
do Chủ tịch UBND tỉnh - Trưởng Ban ATGT tỉnh giao.
2.
Chi cho công tác đảm bảo TTATGT của cấp huyện:
a) Chi xây dựng kế hoạch
phối hợp các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND cấp huyện và UBND các xã, phường,
thị trấn (sau đây viết tắt là UBND cấp xã) trong việc thực hiện công tác đảm bảo
TTATGT;
b) Chi tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về an toàn giao thông;
c) Chi công tác chỉ đạo,
kiểm tra, đôn đốc việc phối hợp hoạt động của các cơ quan, các tổ chức và các
đoàn thể cấp huyện, cấp xã trong lĩnh vực bảo đảm TTATGT; cứu hộ, cứu nạn, khắc
phục, hạn chế hậu quả các vụ tai nạn giao thông trên địa bàn;
d) Chi khắc phục sự cố đảm
bảo ATGT, xử lý các điểm mất ATGT;
đ) Chi hỗ trợ cơ quan,
đơn vị, hội, đoàn thể các hoạt động phối hợp trong lĩnh vực đảm bảo TTATGT;
e) Chi hội nghị sơ kết, tổng
kết công tác ATGT;
g) Chi bồi dưỡng thành
viên tham gia Ban An toàn giao thông cấp huyện;
h) Chi bồi dưỡng cho tổ
giúp việc của Ban an toàn giao thông cấp huyện;
i) Chi hỗ trợ cho các lực
lượng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước tham gia công tác giải tỏa hành
lang đường bộ;
k) Chi các nhiệm vụ khác
do Chủ tịch UBND cấp huyện - Trưởng Ban ATGT cấp huyện giao.
3.
Ngoài các nội dung chi chung được quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều này các
nội dung chi khác thực hiện theo Thông tư số
01/2018/TT-BTC ngày 02/01/2018 của Bộ Tài chính.
Điều
4. Mức chi đặc thù cho công tác bảo đảm TTATGT
1. Chi thăm hỏi, hỗ trợ nạn
nhân tai nạn giao thông, gia đình nạn nhân bị chết:
a) Trong các vụ tai nạn
giao thông đặc biệt nghiêm trọng: Chi hỗ trợ 3.000. 000 đồng/người bị tử vong;
2.000.000 đồng/người bị thương nặng; 1.000. 000 đồng/người bị thương đang điều
trị tại bệnh viện có hoàn cảnh khó khăn;
b) Trong các dịp Tết
Nguyên đán, “Ngày thế giới tưởng niệm các nạn nhân tử vong do tai nạn giao
thông”: Chi thăm hỏi 1.000.000 đồng/người đối với nạn nhân bị thương nặng, gia
đình nạn nhân bị chết do tai nạn giao thông có hoàn cảnh khó khăn (Mỗi nạn
nhân, gia đình không quá 1 lần thăm hỏi/năm).
2. Chi hỗ trợ ban đầu cho
cán bộ, công chức, viên chức bị thương hoặc bị chết khi đang làm nhiệm vụ đảm bảo
TTATGT:
a) Trường hợp bị thương
được hỗ trợ 2.000.000 đồng/người. Thủ trưởng đơn vị được giao dự toán xem xét,
quyết định việc thăm hỏi trên cơ sở mức độ thương tích và tỷ lệ thương tật cho
phù hợp, đảm bảo công bằng và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
b) Trường hợp bị chết:
Gia đình cán bộ, công chức, viên chức được nhận mức hỗ trợ 5.000.000 đồng/người;
c) Trường hợp đặc biệt
khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
3. Chi bồi dưỡng cho cán
bộ, công chức, viên chức thuộc lực lượng khác (cơ quan, tổ chức, đơn vị) tham
gia trực tiếp công tác phối hợp bảo đảm trật tự an toàn giao thông vào ban đêm
theo yêu cầu của Trưởng Ban ATGT tỉnh; Trưởng Ban ATGT cấp huyện là 100.000 đồng/người/ca
(01 ca đủ từ 04 giờ trở lên).
4. Hỗ trợ tiền công và tiền
xăng xe cho các lực lượng không hưởng lương từ ngân sách trực tiếp tham gia
công tác giải tỏa hàng lang đường bộ:
a) Mức chi tiền công:
100.000 đồng/người/ngày;
b) Tiền xăng xe máy mức
chi: 2.000 đồng/km.
5. Chi bồi dưỡng hàng
tháng cho thành viên Ban ATGT tỉnh và tổ chuyên viên giúp việc, cụ thể như sau:
a) Trưởng Ban ATGT: Mức bồi
dưỡng 1.000.000 đồng/người/tháng;
b) Phó Trưởng ban ATGT, Ủy
viên chuyên trách: Mức bồi dưỡng 800.000 đồng/người/tháng;
c) Các thành viên Ban
ATGT tỉnh: Mức bồi dưỡng 500.000 đồng/người/tháng;
d) Tổ chuyên viên giúp việc:
Mức bồi dưỡng 600.000 đồng/người/tháng.
6. Chi bồi dưỡng hàng
tháng cho thành viên Ban ATGT cấp huyện và tổ chuyên viên giúp việc, cụ thể như
sau:
a) Trưởng Ban ATGT: Mức bồi
dưỡng 700.000 đồng/người/tháng;
b) Phó Trưởng ban ATGT, Ủy
viên chuyên trách: Mức bồi dưỡng 500.000 đồng/người/tháng;
c) Các thành viên Ban
ATGT cấp huyện: Mức bồi dưỡng 300.000 đồng/người/tháng;
d) Tổ chuyên viên giúp việc:
Mức bồi dưỡng 400.000 đồng/người/tháng.
7. Chi bồi dưỡng cho lực
lượng Thanh tra Sở Giao thông vận tải tham gia công tác bảo đảm trật tự ATGT, mức
bồi dưỡng 700.000 đồng/người/tháng. Số lượng, đối tượng tham gia trực tiếp do
Thủ trưởng đơn vị được giao dự toán phân công, tự chịu trách nhiệm.
Điều
5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XIII, Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 08 tháng 12
năm 2018 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2019./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Báo cáo);
- Chính phủ (Báo cáo);
- Bộ Tài chính (Báo cáo);
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp (Kiểm tra);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh khóa XIII;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Kiểm toán Nhà nước Khu vực X;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH, UBND tỉnh;
- LĐ Văn phòng HĐND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Báo Thái Nguyên, Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Bùi Xuân Hòa
|