ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 92/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
19 tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN
MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM
2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của
Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
tại Công văn số 87/SKHĐT-XTĐT ngày 15/01/2024 và ý kiến của thành viên UBND tỉnh
tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm
2024 ngày 12/01/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi năm 2024.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan Trung
ương trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp VN;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên trách giúp việc Tỉnh ủy;
- Các Tổ chức CT-XH tỉnh;
- Chi nhánh NHCSXH tỉnh;
- Đài PTTH, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: CVP, PCVP,
các phòng, ban, đơn vị, CBTH;
- Lưu: VT, KTTHphap29.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 92/QĐ-UBND ngày 19/01/2024 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tăng cường quán triệt tới các cấp, các ngành, các
địa phương, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh về những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
năm 2024.
- Đề ra nhiệm vụ, giải pháp cụ thể nhằm cải thiện mạnh
mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh để duy trì, thúc
đẩy phát triển mạnh mẽ các doanh nghiệp, khuyến khích sáng tạo, khởi nghiệp, đẩy
nhanh tiến trình chuyển đổi số, nâng cao chất lượng, hiệu quả thu hút đầu tư
góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Quảng Ngãi năm 2024, tạo động lực bứt phá trong các năm tiếp
theo.
2. Yêu cầu
- Nghiêm túc phổ biến, quán triệt kịp thời, đầy đủ
các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tạo sự
chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, cộng
đồng doanh nghiệp về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
của tỉnh; xem đây là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, liên tục.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có
liên quan trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, giám sát tiến độ và chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch hành động này.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tiếp tục bám sát các tiêu chí đánh giá về: (i)
Phát triển bền vững (của Liên hợp quốc - UN), (ii) Năng lực Đổi mới sáng tạo (của
WIPO), (iii) Chính phủ điện tử (của UN), (iv) Quyền tài sản (IPRI), (v) Hiệu quả
logistics (LPI) của Ngân hàng thế giới (WB), (vi) Năng lực phát triển du lịch
và lữ hành (TTDI) của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF), (vii) An toàn an ninh mạng
của ITU để phù hợp với bối cảnh và xu thế phát triển quốc tế.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả 04 nhiệm vụ trọng
tâm và 03 nhiệm vụ đột phá theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ
XX. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới
thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động; tăng số lượng doanh
nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo, chuyển đổi xanh, chuyển đổi số; giảm chi
phí đầu vào và chi phí tuân thủ pháp luật trong hoạt động đầu tư, kinh doanh;
giảm rủi ro chính sách; củng cố niềm tin, tạo điểm tựa phục hồi và nâng cao sức
chống chịu của doanh nghiệp. Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp chủ động hội nhập
quốc tế, tiếp cận thị trường mới, nghiên cứu, đề xuất thực hiện các dự án đầu
tư; nâng cao chất lượng, hiệu quả thu hút đầu tư tạo đột phá thúc đẩy kinh tế -
xã hội phát triển nhanh, bền vững.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển kinh tế số,
kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn. Xây dựng chính quyền điện tử và từng bước hiện
đại hóa nền hành chính. Tập trung triển khai các nền tảng chuyển đổi số, ưu
tiên các nhóm tiện ích phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ
công trực tuyến; tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho hoạt động đầu tư, kinh
doanh và phát triển các ý tưởng kinh doanh mới, sáng tạo; cải cách theo hướng
giảm số lượng thủ tục, thời gian, chi phí và rủi ro cho doanh nghiệp. Tăng cường
cải thiện chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tiếp tục phấn đấu cải thiện Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI), thuộc nhóm 20-30 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính toàn diện, đồng bộ,
trọng tâm là đơn giản hóa, rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính
trong các lĩnh vực đất đai, thuế, lao động, thị trường, hoạt động xuất nhập khẩu,...Tăng
cường phân cấp, phân quyền gắn với công tác kiểm tra, giám sát và quản lý của
nhà nước chặt chẽ, hiệu quả.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, thu hút các dự
án đầu tư có quy mô lớn, có sự lan tỏa và đáp ứng nhu cầu thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng hiện đại bền vững. Rà soát, tháo gỡ khó
khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trong triển khai thực hiện các dự án đầu tư
trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp, hỗ trợ
đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh, khuyến
khích doanh nghiệp khởi nghiệp, sáng tạo và chuyển đổi số. Phấn đấu số doanh
nghiệp gia nhập thị trường (thành lập mới và quay trở lại hoạt động) năm 2024
tăng ít nhất 10% so với năm 2023; số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường năm
2024 tăng dưới 10% so với năm 2023.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng phục vụ người dân,
doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, phấn đấu trong
năm 2024 hoàn thành các chỉ tiêu cụ thể sau: (i) Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực
tuyến toàn trình trên tổng số thủ tục hành chính có đủ điều kiện trên Cổng dịch
vụ công quốc gia: Tối thiểu 80%, (ii) Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch
vụ công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công: Tối thiểu
45%, (iii) Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trên tổng số hồ sơ tiếp nhận, giải quyết thủ
tục hành chính: Tối thiểu 50%, (iv) Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ
tục hành chính: Tối thiểu 80%, (v) Tỷ lệ cấp kết quả giải quyết thủ tục hành
chính điện tử: 100%, (vi) Tỷ lệ thực hiện chứng thực bản sao điện tử từ bản
chính tại UBND cấp xã và Phòng Tư pháp cấp huyện: 100%, (vii) Tỷ lệ khai thác,
sử dụng lại thông tin, dữ liệu số hóa: Tối thiểu 50%, (viii) Tỷ lệ các bệnh viện
từ hạng 2 trở lên cung cấp thanh toán viện phí bằng bảo hiểm y tế trên Cổng Dịch
vụ công quốc gia: Tối thiểu 50%, (ix) Tỷ lệ công bố, công khai thủ tục hành
chính đúng hạn: 100%, (x) Tỷ lệ kết quả xử lý hồ sơ thủ tục hành chính của bộ,
ngành, địa phương được đồng bộ đầy đủ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia: 100%,
(xi) Tỷ lệ xử lý phản ánh, kiến nghị đúng hạn: 100%, (xii) Mức độ hài lòng
trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp: Tối
thiểu 90%.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Để đạt được mục tiêu đề ra trong năm 2024, theo
tinh thần chủ đề điều hành của Chính phủ “Kỷ cương trách nhiệm; chủ động kịp thời;
tăng tốc sáng tạo; hiệu quả bền vững”, của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh “Đẩy mạnh
chuyển đổi số, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; huy
động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội
đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX”, UBND tỉnh Quảng Ngãi yêu cầu các cấp, các
ngành, các địa phương tập trung thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc
UBND tỉnh, các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ Kế hoạch hành động này chủ động xây dựng kế hoạch hành động của
cơ quan, đơn vị mình, trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ, đơn vị
chủ trì và đơn vị phối hợp trong việc cải thiện môi trường kinh doanh nâng cao
năng lực cạnh tranh của tỉnh năm 2024.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Các sở, ban,
ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh;
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Trước ngày
31/01/2024.
2. Chủ động theo dõi, cập nhật văn bản của
các Bộ, ngành Trung ương trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ để tổ chức triển
khai thực hiện hoặc tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu
trong xử lý, ngăn chặn tình trạng nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà trong giải
quyết hồ sơ, thủ tục cho người dân và doanh nghiệp, đồng thời, kiên quyết xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm; thường xuyên rà soát, nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm Phục vụ - Kiểm soát thủ tục
hành chính tỉnh, tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị.
Tối ưu hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ
công nghệ thông tin; đẩy mạnh thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện
tử để người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, trên
các phương tiện khác nhau.
Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các chương trình, đề
án, nhiệm vụ, hỗ trợ, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi nhất cho tất cả
các thành phần kinh tế phát triển. Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác đối
thoại, kịp thời nắm bắt, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; tăng cường
công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, dự án theo thẩm quyền được
giao; hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã cấp phép đầu tư; tăng cường
công tác hậu kiểm, xử lý các dự án đầu tư chậm tiến độ.
Nâng cao chất lượng phối hợp giữa các cơ quan, đơn
vị trong việc giải quyết thủ tục hành chính và trả lời, giải quyết dứt điểm các
kiến nghị của doanh nghiệp, góp phần củng cố niềm tin của doanh nghiệp vào hệ
thống chính quyền. Chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp kém hiệu
quả, rà soát, điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra để đảm bảo không trùng lặp,
chồng chéo; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường, đúng luật pháp của
doanh nghiệp.
Nghiên cứu, rà soát các quy định về danh mục ngành
nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh; kiến nghị các cấp
có thẩm quyền đưa ra khỏi danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện đối
với các ngành nghề có thể áp dụng các biện pháp quản lý khác hiệu quả hơn, đơn
giản hóa, cắt giảm các quy định không cần thiết, không khả thi, thiếu cụ thể,
khó xác định và không dựa trên cơ sở khoa học; rà soát các loại chứng chỉ hành
nghề để đề xuất, kiến nghị thu gọn, tránh trùng lắp, tránh lãng phí chi phí của
doanh nghiệp và xã hội.
Tăng cường khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế đẩy mạnh đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số vào hoạt động sản xuất kinh doanh và chủ động khai thác, tiếp
cận tài liệu pháp lý, tài liệu quy hoạch bằng các hình thức trực tuyến.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Các sở, ban,
ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh;
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong
năm.
3. Triển khai thực hiện kịp thời Quy hoạch
quốc gia, Quy hoạch tỉnh, Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất đã được
phê duyệt, trong đó, chú trọng rà soát, lập và điều chỉnh các quy hoạch có liên
quan đảm bảo chất lượng, đồng bộ với Quy hoạch tỉnh; đề ra các giải pháp và huy
động nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: (1) Sở Kế hoạch
và Đầu tư đối với Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050 tại Quyết định số 1456/QĐ-TTg ngày 22/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ; (2)
Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi đối với Quy
hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 tại
Quyết định số 168/QĐ-TTg ngày 28/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ; (3) Các sở
chuyên ngành liên quan đối với các quy hoạch cấp quốc gia, cấp vùng và quy hoạch
chuyên ngành.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn
vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024.
4. Chủ động đề xuất giải pháp cải thiện môi
trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; tăng cường cải cách thủ tục
hành chính, nhất là thủ tục liên quan đến cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Triển khai hiệu quả Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa. Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung vào Danh mục dự án thu hút đầu
tư vào tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2024-2025, tập trung thu hút các dự án đầu tư
có chất lượng, đúng trọng tâm, trọng điểm, mang tính lan tỏa, tạo động lực cho
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đồng thời, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu
tư đối với các nước có nền công nghiệp hiện đại, sử dụng công nghệ tiên tiến,
thân thiện với môi trường theo hướng bền vững. Tăng cường công tác hậu kiểm, xử
lý các dự án chậm tiến độ.
Tiếp tục duy trì tổ chức có chất lượng và hiệu quả
các buổi đối thoại với doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh nhằm kịp thời
hỗ trợ tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn
vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong
năm.
5. Trên cơ sở kết quả công bố kết quả chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(VCCI), chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ
chức Hội nghị phân tích, đánh giá kết quả chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) Quảng Ngãi năm 2023 và giải pháp năm 2024.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn
vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Trong Quý II năm
2024.
6. Nâng cao chất lượng công tác quản lý đất
đai; hoàn thành việc lập kế hoạch sử dụng đất 05 năm thời kỳ 2021-2025 cấp tỉnh.
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 151/KH-UBND ngày 01/8/2023 của UBND tỉnh về cải
thiện và nâng hạng Chỉ số Xanh cấp tỉnh (PGI).
Tích cực rà soát, đề xuất phương án đơn giản hóa thủ
tục hành chính; đồng thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát giải
quyết thủ tục hành chính, đặc biệt đối với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
các huyện, thị xã, thành phố. Triển khai thực hiện kế hoạch chuyển đổi số của
ngành tài nguyên và môi trường.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Tài nguyên và
Môi trường.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn
vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong
năm.
7. Đẩy mạnh việc thu hút đầu tư; kêu gọi đầu
tư các lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch; chế biến, chế tạo;
các lĩnh vực phụ trợ cho ngành công nghiệp luyện cán thép, chuỗi dự án sản xuất
các sản phẩm sau thép, cơ khí chế tạo, gia công hàng xuất khẩu nhằm phát triển
công nghiệp theo hướng sinh thái, bền vững và có chiều sâu, tạo ra những sản phẩm
có lợi thế mạnh, có thương hiệu, tham gia sâu và hiệu quả vào chuỗi sản xuất của
khu vực và toàn cầu. Tăng cường công tác hậu kiểm, xử lý các dự án chậm tiến độ.
Chủ động nắm bắt và đề xuất các giải pháp hỗ trợ và
tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong quá trình xây dựng các dự án có
quy mô lớn, có tác động lan tỏa: Nâng cấp, mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất;
Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất 2; các dự án Nhà máy điện
tubin khí hỗn hợp Dung Quất I, Dung Quất II, Dung Quất III và dự án VSIP II Quảng
Ngãi ...
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Ban Quản lý KKT
Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn
vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong
năm.
8. Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh triển khai thực hiện quyết liệt công tác cải cách hành chính, nhất là
cải cách thủ tục hành chính, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao về công tác
kiểm soát thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính; thực hiện tốt công tác tiếp nhận hồ sơ, trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính, tăng tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn, nhất
là trong lĩnh vực đất đai.
Tiếp tục tuyên truyền, hỗ trợ và hướng dẫn doanh
nghiệp, người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến; thực hiện thanh toán trực
tuyến không dùng tiền mặt trong giải quyết thủ tục hành chính thông qua Cổng Dịch
vụ công quốc gia; đẩy mạnh việc khai thác, sử dụng kết quả giải quyết thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử với nội dung tuyên truyền phong phú và hình
thức đa dạng.
Tiếp tục nâng cao chất lượng chuyên mục cải cách
hành chính của tỉnh trên Cổng Thông tin điện tử UBND tỉnh; thường xuyên đăng tải
những bài viết tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, các chính sách, ưu đãi khuyến khích hỗ trợ đầu tư và việc tổ chức
thực hiện công tác cải cách hành chính của tỉnh; đẩy mạnh việc tuyên truyền
thông qua các loại hình truyền thông đa phương tiện khác, như: Video,
Inforgraphic, Fanpage,...giúp người dùng tiếp cận thông tin đơn giản, trực
quan, dễ hiểu, dễ thực hiện.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Văn phòng UBND tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn
vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong
năm.
9. Triển khai thực hiện có hiệu quả: (1) Các
nhiệm vụ nhằm xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo theo tinh thần
Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 20/5/2022 của Tỉnh ủy về thúc đẩy hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2022 - 2025, định
hướng đến năm 2030; Quyết định số 827/QĐ-UBND ngày 27/6/2022 của Chủ tịch UBND
tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch xây dựng Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030. (2)
Các chương trình, đề án khoa học và công nghệ: Chương trình quốc gia hỗ trợ
doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh
(Kế hoạch số 11/KH-UBND ngày 18/01/2021 của UBND tỉnh); Đề án áp dụng và quản
lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh (Quyết định số 457/QĐ-UBND
ngày 31/3/2020 của UBND tỉnh); Đề án Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ
trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai
đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh (Kế hoạch số
101/KH-UBND ngày 15/7/2021 của UBND tỉnh); Chương trình chuyển giao, đổi mới
công nghệ, phát triển thị trường khoa học - công nghệ và doanh nghiệp khoa học
và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030 (Quyết định số 2103/QĐ-UBND ngày
22/12/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh); Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh
Quảng Ngãi đến năm 2030 (Quyết định số 2141/QĐ-UBND ngày 24/12/2021 của Chủ tịch
UBND tỉnh); Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
giai đoạn 2022-2025 (Quyết định số 1325/QĐ-UBND ngày 30/12/2021 của UBND tỉnh).
(3) Kế hoạch số 151/KH-UBND ngày 09/12/2019 của UBND tỉnh thực hiện Kết luận số
50-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Khoa học và
Công nghệ.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn
vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong
năm.
10. Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp tham gia
các hoạt động xúc tiến thương mại; triển khai thực hiện đồng bộ các Hiệp định
thương mại tự do (FTA) đã có hiệu lực, các cam kết trong WTO và Cộng đồng Kinh
tế ASEAN để mở rộng thị trường xuất khẩu, nhập khẩu.
Tăng cường các hoạt động khuyến công tạo động lực mới
thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, góp phần xây dựng
nông thôn mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Công Thương.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn
vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong
năm.
11. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết
số 05-NQ/TU ngày 02/11/2021 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 5 khóa XX về đẩy mạnh
phát triển du lịch, từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Bám sát các nhiệm
vụ theo Quyết định số 304/QĐ-UBND ngày 10/3/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc
phê duyệt Đề án phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030. Trong đó, xác định du lịch biển, đảo làm chủ đạo, lấy Lý Sơn làm hạt
nhân trong tứ giác phát triển: Lý Sơn - Bình Sơn - Mỹ Khê - Sa Huỳnh; tập trung
khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch biển, đảo để hình thành các sản phẩm
du lịch nghỉ dưỡng biển cao cấp, tổ hợp giải trí có quy mô lớn.
Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, quảng bá, xúc tiến
du lịch trên các nền tảng số và các phương tiện truyền thông; triển khai hoạt động
truyền thông thương hiệu du lịch Quảng Ngãi hiệu quả.
Hỗ trợ cộng đồng tham gia làm du lịch, góp phần cải
thiện sinh kế và nâng cao mức sống của người dân, thông qua việc khảo sát xây dựng
sản phẩm, tập huấn chuyển giao mô hình quảng bá du lịch cộng đồng, phát triển
điểm đến tại Sa Huỳnh, Sơn Mỹ, Bình Sơn, đầm An Khê ...Tiếp tục đầu tư, khai
thác, phát triển du lịch cộng đồng tại huyện Lý Sơn, Làng Gò Cỏ (Đức Phổ), làng
tranh bích hoạ 3D Thanh Thủy (Bình Sơn), rừng dừa nước Tịnh Khê, trải nghiệm
văn hóa Hre tại huyện Ba Tơ; nhân rộng mô hình du lịch cộng đồng tại những địa
phương khác có tiềm năng khác. Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao kỹ năng nghiệp
vụ cho người dân làm du lịch cộng đồng.
Tăng cường, đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá và
phát triển du lịch, liên kết với các địa phương trọng điểm về du lịch của cả nước,
nhất là thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung... Tham gia các hội chợ, hội thảo, sự kiện giới thiệu sản phẩm dịch vụ du
lịch tại các hội chợ du lịch, xây dựng, sản xuất ấn phẩm, vật phẩm phục vụ xúc
tiến du lịch; triển khai thực hiện xúc tiến quảng bá du lịch bằng nhiều phương
thức.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn
vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong
năm.
12. Khuyến khích phát triển sản phẩm nông
nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học. Tạo
môi trường thuận lợi, khuyến khích các doanh nghiệp liên kết, sản xuất theo chuỗi
giá trị, nhân rộng mô hình liên kết 4 nhà trong phát triển sản phẩm nông nghiệp
hàng hóa chủ lực của tỉnh; khuyến khích phát triển bền vững kinh tế tập thể, tạo
điều kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển, góp phần hình thành chuỗi giá trị
từ sản xuất đến chế biến, tiêu dùng và xuất khẩu.
Tiếp tục phát triển chương trình mỗi xã một sản phẩm
(OCOP), xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp đối với sản phẩm chủ lực, đặc
trưng, có thế mạnh. Tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, tăng diện
tích rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững, nâng cao thu nhập, đời sống
của người dân sống ở khu vực có rừng.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn
vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong
năm.
13. Tập trung tổ chức thực hiện hiệu quả
chuyển đổi số. Phát triển hạ tầng kết nối số cho người dân để tăng nhanh tỷ lệ
người dùng Internet; nâng cao dung lượng kết nối và chất lượng dịch vụ. Tăng cường
tích hợp, kết nối và hoàn thiện, nâng cấp, xây dựng mới các cơ sở dữ liệu, nền
tảng số đảm bảo đồng bộ, thống nhất dữ liệu liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa
các cơ quan nhà nước để nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính; tiếp
tục nâng cao hiệu quả hoạt động của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính tỉnh, đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình; đẩy mạnh số
hóa, làm giàu dữ liệu đối với kho, cổng dữ liệu.
Đẩy mạnh hoạt động cung cấp dữ liệu mở trên Cổng dữ
liệu mở tỉnh để phục vụ người dân, doanh nghiệp, phục vụ sản xuất, kinh doanh gắn
kết với công tác đào tạo kỹ năng số cho người dân, người lao động; thúc đẩy
chuyển đổi số doanh nghiệp theo Kế hoạch số 74/KH-UBND ngày 12/6/2020 của Chủ tịch
UBND tỉnh.
Triển khai nền tảng, dịch vụ điện toán đám mây phục
vụ chính quyền số. Phát triển hệ thống giám sát, điều hành đô thị thông minh của
tỉnh hướng đến kết nối, cung cấp các dịch vụ, tiện ích.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Thông tin và
Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn
vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong
năm.
14. Thực hiện nghiêm, đồng bộ các quy định
pháp luật, chương trình, kế hoạch về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại
tố cáo. Tập trung chỉ đạo tham mưu giải quyết có chất lượng các vụ việc khiếu nại
tố cáo, kiến nghị, phản ánh, phấn đấu đạt tỷ lệ giải quyết trên 85% đối với các
vụ việc mới phát sinh; tiếp tục triển khai thực hiện kiểm tra, rà soát, giải
quyết khiếu nại tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thanh tra,
chỉ đạo toàn ngành Thanh tra thực hiện nghiêm, đồng bộ, chất lượng, có hiệu quả
Luật Thanh tra năm 2022 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành; Chỉ thị
số 26/CT-TTg ngày 20/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh, tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ; Chỉ thị số
11/CT-UBND ngày 06/9/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc nâng cao hiệu quả, hiệu
lực hoạt động thanh tra trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và Quyết định số 1897/QĐ-UBND
ngày 19/12/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh về phê duyệt Kế hoạch thanh tra của tỉnh
năm 2024. Tăng cường kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
trong công tác thanh tra, kiểm tra. Chủ động tiến hành thanh tra đột xuất khi
phát hiện có dấu hiệu vi phạm; việc xử lý trùng lặp, chồng chéo trong hoạt động
thanh tra, nhất là thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp đảm bảo thực hiện
Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số
6485/UBND-NC ngày 20/12/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc xử lý trùng lặp, chồng
chéo và thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2024.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Thanh tra tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn
vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong
năm.
15. Phát triển hệ thống thông tin thị trường
lao động, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, thực hiện số
hóa. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách, chương trình về giải quyết việc
làm; nâng cao hiệu quả cho vay Quỹ quốc gia về việc làm; chú trọng giải quyết
việc làm cho thanh niên, lao động trung niên, lao động yếu thế và lao động nữ.
Tập trung cho công tác tuyển sinh, đẩy mạnh đào tạo,
đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động để
đáp ứng nhu cầu lao động có kỹ năng nghề cho phục hồi và phát triển kinh tế.
Tăng cường tiếp xúc, đối thoại về cơ chế, chính sách trong lĩnh vực lao động gắn
liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn
vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong
năm.
16. Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện
có hiệu quả Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 18/10/2021 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ
5, khóa XX; Nghị quyết số 93/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh về đẩy mạnh
cải cách hành chính; nâng cao thứ hạng các chỉ số cải cách hành chính, hiệu quả
quản trị và hành chính công, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025,
trong đó chú trọng triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính gắn với đẩy
mạnh chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số.
Tăng cường kiểm tra cải cách hành chính, kiểm tra
công vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước, nâng cao kỷ luật, kỷ
cương hành chính trong thực hiện tiếp nhận và giải quyết hồ sơ, thủ tục hành
chính cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn
vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong
năm.
17. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác soạn
thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND
và UBND các cấp trên địa bàn tỉnh, đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định
của pháp luật và Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 24/3/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh nhằm
tạo môi trường đầu tư, kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi để thu hút
đầu tư; tập trung xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của địa
phương được giao quy định chi tiết tại các luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước.
Thường xuyên rà soát, kịp thời tham mưu UBND tỉnh hoặc
trình HĐND tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật để xử lý các văn bản quy phạm
pháp luật không còn phù hợp với văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc tình
hình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Đồng thời, triển khai thực hiện
có hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình
thi hành pháp luật ở địa phương; tăng cường công tác phối hợp, kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức thi hành
pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn
vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong
năm.
18. Đẩy mạnh công tác hội nhập quốc tế,
trong đó lấy hội nhập kinh tế quốc tế làm trọng tâm và đa dạng hóa hoạt động
ngoại giao văn hóa và đối ngoại Nhân dân. Đẩy mạnh công tác ngoại giao kinh tế,
hỗ trợ doanh nghiệp, các nhà đầu tư nước ngoài; vận động kiều bào ta ở nước
ngoài về hợp tác đầu tư, thương mại, nghiên cứu khoa học và làm việc tại tỉnh.
Đổi mới, linh hoạt, sáng tạo nội dung, phương thức hoạt động ngoại giao kinh tế
theo hướng đối ngoại đa phương trong quan hệ đối tác, hợp tác quốc tế.
Nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại và hội nhập
quốc tế; tranh thủ sự hỗ trợ của các bộ, ngành Trung ương và tận dụng, phát huy
các nguồn lực, lợi thế sẵn có để đẩy mạnh hoạt động hội nhập, hợp tác quốc tế
và giao lưu nhân dân và ngoại giao văn hóa phù hợp với định hướng, mục tiêu
phát triển, nhu cầu thực chất của tỉnh; xây dựng và thực hiện các giải pháp, biện
pháp cụ thể để triển khai hiệu quả các kế hoạch của tỉnh về thực thi các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới, như: EVFTA, CPTPP, UKVFTA,...;
Tham mưu UBND tỉnh tham dự các sự kiện quảng bá địa
phương, xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch do Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại
diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan nước ngoài,... tổ chức.
Tăng cường phối hợp với các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, hiệp hội doanh
nghiệp nước ngoài để quảng bá hình ảnh, xúc tiến thu hút đầu tư, thương mại, nhất
là đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tranh thủ nguồn vốn, khoa học công nghệ,
tri thức,...; Phối hợp và hỗ trợ các doanh nghiệp trong và ngoài các Khu Công
nghiệp, Khu Kinh tế triển khai các hoạt động hội nhập quốc tế về kinh tế và ngoại
giao kinh tế; Phát triển quan hệ hợp tác đầu tư, thương mại với doanh nghiệp
các nước, củng cố thị trường truyền thống; mở rộng đối tác thị trường mới. Thực
hiện hiệu quả công tác vận động viện trợ nước ngoài, tranh thủ nguồn lực phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Ngoại vụ.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn
vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong
năm.
19. Tích cực thu hút, vận động, đồng thời kiểm
tra, đôn đốc, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng giao thông đường
bộ theo Quyết định số 1715/QĐ-UBND ngày 29/10/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về
phê duyệt Đề án Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại tạo động lực
cho phát triển, giai đoạn 2021-2025. Tăng cường kiểm tra chất lượng các công trình
giao thông đang triển khai trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo chất lượng, phát huy
hiệu quả đầu tư.
Thực hiện tốt công tác duy tu, sửa chữa các tuyến
đường tỉnh, các tuyến quốc lộ được ủy thác quản lý (QL 24, 24B, 24C) nhằm cải
thiện chất lượng mặt đường phục vụ nhu cầu đi lại, đảm bảo an toàn giao thông
trên tuyến. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 24B đoạn
Km23+050 - Km29+800, tỉnh Quảng Ngãi, phấn đấu cơ bản hoàn thành trong năm
2025.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Giao thông vận
tải.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn
vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong
năm.
20. Chỉ đạo cơ sở khám chữa bệnh kết nối cơ
sở dữ liệu với Sở Y tế và Bảo hiểm xã hội tỉnh để thực hiện giao dịch điện tử
phục vụ quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế và giám định, thanh toán chi phí khám
chữa bệnh bảo hiểm y tế. Chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh phối hợp với
các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu tiền viện phí bằng
phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên
thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn
vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong
năm.
21. Triển khai thực hiện chính sách BHXH,
BHYT, nhất là việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng về cải cách chính sách BHXH; Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tăng cường công
tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới; Chỉ thị
số 12-CT/TU ngày 22/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện chính sách BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; thực hiện
hoàn thiện hệ thống phần mềm, thực hiện liên thông kết nối, chia sẻ dữ liệu với
các sở, ngành, tổ chức, đơn vị liên quan theo quy định, hoàn thiện cơ sở dữ liệu
quốc gia về bảo hiểm theo yêu cầu BHXH Việt Nam. Thực hiện chuẩn hóa thông tin
dữ liệu, giải pháp vận động, khuyến khích người nhận lương hưu, trợ cấp qua các
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: BHXH tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn
vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong
năm.
22. Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng
trên địa bàn tăng cường thực hiện các giải pháp về tiền tệ, tín dụng, đơn giản
hóa thủ tục hành chính nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, cắt giảm chi phí, thời
gian cho các doanh nghiệp, người dân khi thực hiện thủ tục hỗ trợ vốn tín dụng
và dịch vụ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn nhằm tạo điều kiện cho sản xuất,
kinh doanh phát triển. Tập trung nguồn vốn tín dụng cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa, cho vay các lĩnh vực ưu tiên, chương trình quốc gia xây dựng nông thôn mới,
giảm nghèo, các đối tượng chính sách nhằm hạn chế tình trạng “tín dụng đen”, thực
hiện hiệu quả các chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, các chương
trình, chính sách tín dụng của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân dễ dàng tiếp cận nguồn vốn
tín dụng ngân hàng.
Đẩy mạnh triển khai chuyển đổi số ngành Ngân hàng
đáp ứng định hướng xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số theo hướng
dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt,
phối hợp với các sở, ban, ngành và tổ chức cung ứng dịch vụ công trên địa bàn
tiếp tục áp dụng các phương án triển khai thanh toán không dùng tiền mặt đối với
dịch vụ công. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn nghiên cứu, áp dụng
chính sách phí dịch vụ thanh toán hợp lý và triển khai các chương trình ưu đãi,
khuyến mại để khuyến khích các đơn vị cung ứng dịch vụ công và khách hàng ưu
tiên lựa chọn sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt khi thực hiện
thanh toán dịch vụ công; phổ biến, hướng dẫn đầy đủ, kịp thời cho khách hàng biết
về quy trình thủ tục, thao tác thực hiện và các biện pháp đảm bảo an toàn khi
thực hiện giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn
vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong
năm.
23. Tăng cường các giải pháp về công nghệ
thông tin nhằm phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm hóa đơn điện tử (gian lận,
lập hóa đơn điện tử giả, xuất khống hóa đơn). Tiếp tục triển khai có hiệu quả
các ứng dụng Tổng hợp, giám sát hồ sơ khai thuế (QGS), Hỗ trợ quản lý hóa đơn
điện tử (QHD).
Triển khai các giải pháp ngăn chặn các hành vi tiêu
cực, nhũng nhiễu trong quản lý thuế. Xử lý nghiêm các hành vi gây phiền hà cho
người dân, doanh nghiệp nộp thuế, xóa bỏ tình trạng thỏa thuận với doanh nghiệp
để mưu lợi và thất thu thuế.
Tiếp tục triển khai hệ thống điện tử (eTax,
eTaxMobile) nhằm cung cấp thêm các dịch vụ điện tử cho người nộp thuế hướng tới
mục tiêu 100% người dân, doanh nghiệp được cung cấp định danh và xác thực điện
tử để sử dụng dịch vụ điện tử do ngành thuế cung cấp; 100% dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4 được kết nối, chia sẻ với Cổng dịch vụ công quốc gia.
Tăng cường tổ chức đối thoại giữa cơ quan thuế với
các doanh nghiệp, nhà đầu tư nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư
trong việc áp dụng chính sách, pháp luật về thuế.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Cục Thuế tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn
vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong
năm.
24. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật trong Nhân dân. Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng ngừa,
đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội,
trong đó, tăng cường các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý đối với tội phạm
sử dụng công nghệ cao, tội phạm liên quan đến “tín dụng đen”; chủ động phát hiện,
kịp thời xử lý các vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự, nhất là các vụ tranh
chấp, khiếu kiện ngay từ cơ sở, không để xảy ra “đột xuất, bất ngờ”; tăng cường
phòng, chống cháy nổ, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, nhất là tại các địa
bàn trọng yếu.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn
vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong
năm.
25. Nghiên cứu kiến nghị sửa đổi, bổ sung
các quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
theo hướng cắt giảm danh mục hàng hóa nhóm 2; áp dụng đầy đủ nguyên tắc về quản
lý rủi ro; bổ sung danh mục mặt hàng miễn, giảm kiểm tra chuyên ngành; thay đổi
phương pháp quản lý từ kiểm tra từng lô hàng sang kiểm tra theo mặt hàng.
Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung quy định theo hướng miễn kiểm tra chuyên ngành đối
với các mặt hàng doanh nghiệp nhập khẩu số lượng nhỏ để sử dụng nội bộ, nhất là
các sản phẩm đã chuẩn hóa cao. Nghiên cứu, kiến nghị xây dựng pháp luật và nâng
cao năng lực cho việc áp dụng phương thức kiểm tra tại nguồn và kiểm tra tại
khâu lưu thông trên thị trường nội địa.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Cục Hải quan tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn
vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong
năm.
26. Thực hiện tốt công tác điều tra, truy tố,
xét xử, thi hành án, trong đó, tập trung đẩy nhanh tiến độ điều tra, xử lý các
vụ án, vụ việc được cấp có thẩm quyền chỉ đạo; không để án quá hạn luật định; hạn
chế án bị hủy, bị sửa do lỗi chủ quan của thẩm phán, kiểm sát viên; tích cực thực
hiện công tác thi hành án dân sự; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cải
cách tư pháp.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Công an tỉnh, Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn
vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong
năm.
27. Tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến
Nghị quyết của Chính phủ, Kế hoạch hành động của tỉnh và các văn bản chỉ đạo,
điều hành về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của
các cấp, các ngành.
Tiếp tục duy trì các chuyên trang, chuyên mục tọa
đàm, chương trình chuyên đề để phổ biến kiến thức về cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tuyên truyền công tác hỗ
trợ xây dựng thương hiệu doanh nghiệp, xây dựng phát triển văn hóa doanh nghiệp;
thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo tại địa phương.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh; Báo Quảng Ngãi.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đơn vị
trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong
năm.
28. Tiếp tục phát huy tốt vai trò làm cầu nối
đưa các ý kiến, kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp, nhà đầu tư đến các cơ
quan, đơn vị, địa phương nhằm nắm bắt, giải quyết kịp thời, đầy đủ các khó
khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp; đồng thời, thường xuyên tuyên truyền, phổ
biến các quy định, chính sách mới để các doanh nghiệp, nhà đầu tư chủ động tham
gia và triển khai thực hiện có hiệu quả trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Hiệp hội Doanh
nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn
vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Đề nghị Đảng ủy khối Cơ quan và Doanh nghiệp tỉnh
phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh để thực hiện
nhiệm vụ này.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong
năm.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tập trung chỉ đạo quyết liệt, hiệu quả các nội
dung gắn với chức năng, nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện các nội dung tại Nghị quyết
số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ và Kế hoạch hành động này gắn liền với
trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực
hiện cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Ngãi.
- Thực hiện nghiêm việc tổng hợp báo cáo, đánh giá
tình hình triển khai và kết quả thực hiện trong 6 tháng và cả năm gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư (báo cáo 6 tháng trước ngày 01/6/2024 và báo cáo cả năm trước
ngày 01/12/2024).
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm
theo dõi kết quả triển khai Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh
báo cáo Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo đúng thời gian quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng
dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết
số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ và những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng
Ngãi năm 2024 gắn với công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính, cải
thiện và nâng cao chỉ số PCI đến các ngành, các cấp.
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi
chủ động phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan tổ chức phổ biến Nghị
quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ và Quyết định này gắn với công
tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính, cải thiện và nâng cao chỉ số
PCI đến các ngành, các cấp nhằm tạo đồng thuận trong xã hội và thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Trong quá trình thực hiện, trường hợp gặp
khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, gửi ý kiến, đề nghị về Sở
Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết
theo thẩm quyền./.