BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/VBHN-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 01 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày
14 tháng 06 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8
năm 2017 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 22/2023/NĐ-CP ngày
12 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có
hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật khoáng sản ngày
17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật tài nguyên nước
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật khí tượng thủy
văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật lưu trữ ngày 11
tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật sở hữu trí tuệ
ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu
trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật an toàn thông
tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật tiếp cận thông tin
ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định
về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường1.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc thu
thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về đất đai, tài nguyên
nước, địa chất và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu,
đo đạc và bản đồ, viễn thám, tài nguyên môi trường biển và hải đảo (sau đây gọi
là thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường); cơ chế phối hợp, kết nối, chia
sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; trách nhiệm và quyền hạn của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với
cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có hoạt động thu thập, quản lý, khai thác và
sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên lãnh thổ nước Cộng hòa
Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Thu thập thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường là quá trình xác định yêu cầu thông tin, tìm nguồn
thông tin đáp ứng yêu cầu và thực hiện tập hợp thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường.
2. Thông tin, dữ liệu quan trắc
tài nguyên và môi trường là kết quả của quá trình đo đếm, theo dõi, đo đạc,
phân tích mẫu hoặc các hoạt động khác tới các đối tượng tài nguyên và môi trường
và các yếu tố gián tiếp gây ảnh hưởng đến tài nguyên và môi trường.
3. Thông tin, dữ liệu thời gian
thực là thông tin, dữ liệu được thu nhận và xử lý, tích hợp trong thời gian ngắn
(phạm vi thời gian tùy theo từng loại thông tin, dữ liệu).
Điều 4.
Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường phải là các thông tin, dữ liệu được thu nhận và lưu trữ theo đúng
quy định. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường bao gồm:
1. Thông tin, dữ liệu về đất
đai gồm:
a) Kết quả đo đạc, lập bản đồ địa
chính;
b) Đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa
chính, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
c) Thống kê, kiểm kê đất đai;
d) Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất;
đ) Giá đất và bản đồ giá đất;
e) Các thông tin, dữ liệu khác
liên quan đến điều tra cơ bản về đất đai.
2. Thông tin, dữ liệu về tài
nguyên nước gồm:
a) Số lượng, chất lượng nước mặt,
nước dưới đất;
b) Số liệu điều tra khảo sát địa
chất thủy văn;
c) Các dữ liệu về khai thác, sử
dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước;
d) Quy hoạch các lưu vực sông,
quản lý, khai thác, bảo vệ các nguồn nước trong nước và liên quốc gia;
đ) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi,
điều chỉnh giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; giấy phép xả
nước thải vào nguồn nước; trám lấp giếng khoan không sử dụng;
e) Các dữ liệu về các yếu tố ảnh
hưởng đến tài nguyên nước;
g) Hồ sơ kỹ thuật của các trạm,
công trình quan trắc tài nguyên nước;
h) Các dữ liệu về danh mục các
lưu vực sông.
3. Thông tin, dữ liệu về địa chất
và khoáng sản gồm:
a) Báo cáo kết quả điều tra cơ
bản địa chất về khoáng sản, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (Báo cáo địa chất);
b) Hồ sơ tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản;
c) Hồ sơ khu vực dự trữ tài
nguyên khoáng sản quốc gia, khu vực có khoáng sản phân tán nhỏ lẻ; khoanh định
khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; khu vực có khoáng sản độc hại;
d) Kết quả thống kê; kiểm kê trữ
lượng tài nguyên khoáng sản trên phạm vi cả nước;
đ) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi,
cho phép, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện
quyền hoạt động khoáng sản.
4. Thông tin, dữ liệu về môi
trường gồm:
a) Báo cáo Hiện trạng môi trường
các cấp;
b) Danh sách các cơ sở bảo tồn
đa dạng sinh học, các khu bảo tồn thiên nhiên; Danh mục các loài hoang dã, loài
bị đe dọa tuyệt chủng, loài bị tuyệt chủng trong tự nhiên, loài đặc hữu, loài
di cư, loài ngoại lai, loài ngoại lai xâm hại, loài nguy cấp, quý hiếm được ưu
tiên bảo vệ, các loài trong Sách Đỏ Việt Nam;
c) Quy hoạch môi trường; Báo
cáo Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái (trên cạn, dưới
nước) và an toàn sinh học;
d) Báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường, Đề án bảo vệ môi trường, Kế hoạch bảo
vệ môi trường, Báo cáo kết quả quan trắc môi trường định kỳ hàng năm;
đ) Báo cáo về nguồn thải, lượng
chất thải, nguồn gây ô nhiễm, chất thải thông thường, chất thải công nghiệp, chất
thải nguy hại có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; kết quả cải tạo, phục hồi môi
trường trong các hoạt động khai thác khoáng sản: hiện trạng môi trường tại các
mỏ khai thác khoáng sản; hiện trạng môi trường các điểm ô nhiễm hóa chất bảo vệ
thực vật tồn lưu; dự án xử lý và phục hồi môi trường các điểm ô nhiễm hóa chất
bảo vệ thực vật tồn lưu;
e) Báo cáo về tình hình nhập khẩu
phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, nộp phí bảo vệ môi trường; kết quả giải quyết
bồi thường thiệt hại, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
g) Báo cáo về khu vực bị ô nhiễm,
nhạy cảm, suy thoái, sự cố môi trường; khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường;
bản đồ ô nhiễm môi trường và các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa, giảm thiểu ô
nhiễm môi trường;
h) Danh mục về các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng; Danh mục và tình hình bảo vệ môi trường làng nghề,
khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp;
i) Kết quả về quản lý môi trường
lưu vực sông, ven biển và biển; ô nhiễm môi trường xuyên biên giới;
k) Kết quả về xử lý chất thải,
chất thải rắn, chất thải nguy hại, khí thải, nước thải, tiếng ồn, độ rung và
các công nghệ môi trường khác;
l) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi
các loại giấy phép về môi trường.
5. Thông tin, dữ liệu về khí tượng
thủy văn gồm:
a) Thông tin, dữ liệu quan trắc,
điều tra, khảo sát về khí tượng thủy văn, môi trường không khí và nước;
b) Thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn thu được từ nước ngoài, cơ quan, tổ chức quốc tế;
c) Biểu đồ, bản đồ, ảnh thu từ
vệ tinh; phim, ảnh về đối tượng nghiên cứu khí tượng thủy văn;
d) Bản tin dự báo, cảnh báo khí
tượng thủy văn; thông báo tình hình khí tượng thủy văn;
đ) Hồ sơ kỹ thuật của các trạm,
công trình, phương tiện đo khí tượng thủy văn;
e) Hồ sơ cấp, gia hạn, đình chỉ,
thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
g) Kế hoạch và kết quả thực hiện
tác động vào thời tiết.
6. Thông tin, dữ liệu đo đạc và
bản đồ gồm:
a) Thông tin, dữ liệu về hệ quy
chiếu quốc gia, hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia, các mạng lưới đo đạc quốc
gia;
b) Hệ thống không ảnh;
c) Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc
gia; cơ sở dữ liệu bản đồ địa hình quốc gia;
d) Sản phẩm đo đạc và bản đồ về
biên giới quốc gia;
đ) Sản phẩm đo đạc và bản đồ về
địa giới hành chính các cấp;
e) Bản đồ hành chính;
g) Dữ liệu địa danh;
h) Thông tin, dữ liệu về: Mạng
lưới đo đạc chuyên dụng; hệ thống không ảnh chuyên dụng; sản phẩm hải đồ; sản
phẩm bản đồ công trình ngầm; sản phẩm bản đồ hàng không; sản phẩm đo đạc và bản
đồ quốc phòng; sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành, chuyên đề khác.
7. Thông tin, dữ liệu tài
nguyên môi trường biển và hải đảo gồm:
a) Dữ liệu về vùng đất ven biển,
địa hình đáy biển;
b) Dữ liệu về khí tượng, thủy
văn biển;
c) Dữ liệu về địa chất biển, địa
vật lý biển, khoáng sản biển; dầu, khí ở biển; dữ liệu về tính chất vật lý, hóa
lý của nước biển;
d) Dữ liệu về hệ sinh thái biển;
đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy sản biển; tài nguyên vị thế biển và kỳ quan
sinh thái biển;
đ) Dữ liệu về môi trường biển,
nhận chìm ở biển;
e) Dữ liệu về hải đảo;
g) Dữ liệu quy hoạch, kế hoạch
sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ;
chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ;
h) Dữ liệu về khai thác, sử dụng
tài nguyên biển và hải đảo;
i) Kết quả thống kê tài nguyên
biển và hải đảo;
k) Dữ liệu khác liên quan đến
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
8. Thông tin, dữ liệu về biến đổi
khí hậu gồm:
a) Thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn trong quá khứ và hiện tại quan trắc được từ mạng lưới trạm khí tượng
thủy văn quốc gia, mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng;
b) Thông tin, dữ liệu về tác động
của thiên tai khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu đến tài nguyên, môi trường,
hệ sinh thái, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội;
c) Thông tin, dữ liệu về phát
thải khí nhà kính và các hoạt động kinh tế - xã hội có liên quan đến phát thải
khí nhà kính;
d) Thông tin, dữ liệu quan trắc
về ô-dôn, bảo vệ tầng ô-dôn và quản lý các chất làm suy giảm tầng ô-dôn;
đ) Bộ chuẩn khí hậu quốc gia;
e) Kết quả đánh giá khí hậu quốc
gia;
g) Kịch bản biến đổi khí hậu
các thời kỳ;
h) Hồ sơ kỹ thuật của các trạm
giám sát biến đổi khí hậu.
9. Thông tin, dữ liệu về viễn
thám gồm:
a) Thông tin về cơ sở hạ tầng
viễn thám;
b) Dữ liệu viễn thám;
c) Dữ liệu quan trắc, giám sát tài
nguyên và môi trường bằng viễn thám;
d) Sản phẩm ảnh viễn thám;
đ) Siêu dữ liệu viễn thám;
e) Bản đồ chuyên đề từ ảnh viễn
thám.
10. Kết quả thanh tra, giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, giải quyết bồi thường thiệt hại về tài nguyên và
môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
11. Văn bản quy phạm pháp luật,
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ
thuật về tài nguyên và môi trường.
12. Hồ sơ, kết quả của các chiến
lược, quy hoạch, chương trình, dự án, đề án, đề tài nghiên cứu khoa học công
nghệ về tài nguyên và môi trường.
13. Thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường khác do quy định của pháp luật.
Điều 5.
Nguyên tắc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường
Việc thu thập, quản lý, khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải tuân theo các
nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm tính chính xác,
trung thực, khoa học, khách quan và kế thừa.
2. Tập hợp, quản lý được đầy đủ
các nguồn thông tin, dữ liệu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Lưu trữ, bảo quản đáp ứng
yêu cầu sử dụng lâu dài, thuận tiện.
4. Tổ chức có hệ thống phục vụ
thuận tiện khai thác và sử dụng, phát huy hiệu quả, tiết kiệm chung cho xã hội,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
5. Được công bố công khai và được
quyền tiếp cận theo quy định của Luật tiếp cận thông tin trừ các thông tin, dữ
liệu thuộc về bí mật nhà nước và hạn chế sử dụng.
6. Phục vụ kịp thời công tác quản
lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh.
7. Sử dụng đúng mục đích, phải
trích dẫn nguồn và tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước,
sở hữu trí tuệ.
8. Khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Sự
tham gia của các tổ chức, cá nhân
1. Nhà nước khuyến khích các tổ
chức, cá nhân đầu tư cho việc thu nhận, tạo lập và cung cấp, chia sẻ thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường đúng quy định của pháp luật.
2. Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân cung cấp, hiến tặng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho cơ
quan nhà nước góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia, phục vụ lợi ích chung của xã
hội.
Điều 7. Hợp
tác quốc tế về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Nhà nước có chính sách phát triển
hợp tác với các nước, các tổ chức nước ngoài, các tổ chức quốc tế trong việc điều
tra, khảo sát, nghiên cứu, chia sẻ, cung cấp các thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường; khuyến khích chia sẻ thông tin liên quan đến thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường quốc tế; phối hợp nghiên cứu, điều tra các dữ liệu, tạo
thuận lợi cho việc quản lý, khai thác có hiệu quả các thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường quốc tế.
Điều 8. Kinh
phí thu thập, xử lý thông tin, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường
1. Kinh phí thu thập, xử lý, tổ
chức quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường, xây dựng, cập nhật, vận
hành cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường do Nhà nước quản lý được ngân
sách nhà nước đảm bảo theo quy định của pháp luật. Hàng năm các bộ, ngành, địa
phương bố trí kinh phí thu thập, xử lý, tổ chức quản lý thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường giao các đơn vị thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ.
2. Phí khai thác thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định pháp luật về phí và lệ
phí.
Chương II
THU THẬP THÔNG TIN, DỮ
LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 9.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thu thập thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường
1. Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật trong việc thu thập và giao nộp thông tin, dữ liệu.
2. Giao nộp cho cơ quan quản lý
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đối với thông tin, dữ liệu được thu
thập, tạo lập bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước.
3. Gửi thông báo tới Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương về danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường do
mình sở hữu và có nhu cầu cung cấp theo Mẫu số 01 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 10.
Thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ công tác lưu trữ,
bảo quản, công bố, cung cấp và sử dụng
1. Hàng năm các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan đến thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường (sau đây gọi chung là bộ, ngành) và Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
phê duyệt và chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm: thu thập, tập hợp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; thu thập, cập nhật thông tin mô tả
về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
2. Cơ quan được giao quản lý
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trực thuộc bộ, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh căn cứ kế hoạch được phê duyệt, thực hiện:
a) Thu thập, tập hợp, lưu trữ,
bảo quản thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đối với các thông tin, dữ
liệu trực tiếp quản lý, lưu trữ và cung cấp;
b) Thu thập, cập nhật thông tin
mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tại các cơ quan, tổ chức,
cá nhân đang lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
c) Xây dựng, cập nhật danh mục,
thông tin mô tả để phục vụ công bố, tra cứu, cung cấp;
d) Cung cấp, cập nhật vào danh
mục, thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia do
Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý.
3. Các cơ quan đang lưu trữ, bảo
quản thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp thông
tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho cơ quan quản lý
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
4. Các bộ, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tổ chức công bố danh mục, thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường phục vụ tra cứu, cung cấp, khai thác sử dụng.
5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết về thu thập, thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường phục vụ lưu trữ, bảo quản, công bố, cung cấp và sử dụng.
Chương
III
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ THÔNG
TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 11. Bảo
quản, lưu trữ và tu bổ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Công tác bảo quản, lưu trữ và
tu bổ thực hiện theo đúng quy định tại Luật lưu trữ và các văn bản hướng dẫn nhằm
tạo ra các điều kiện tốt nhất để bảo đảm an toàn và kéo dài tuổi thọ cho tài liệu,
nhằm phục vụ được tốt các yêu cầu khai thác, sử dụng tài liệu.
Điều 12.
Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường là tập hợp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được kiểm
tra, đánh giá và tổ chức quản lý, lưu trữ một cách có hệ thống được xây dựng, cập
nhật và duy trì phục vụ quản lý nhà nước và các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc
phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo và nâng cao dân trí.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường quốc gia là cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường được tổng hợp,
liên kết, tích hợp các cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên phạm vi
quốc gia do Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý;
b) Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường bộ, ngành là cơ sở dữ liệu tích hợp, tập hợp từ thông tin, dữ liệu về
tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành và do các bộ,
ngành xây dựng, lưu trữ, quản lý;
c) Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường cấp tỉnh là cơ sở dữ liệu tích hợp, tập hợp từ thông tin, dữ liệu về
tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do
Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý;
d) Cơ sở dữ liệu chuyên ngành về
tài nguyên và môi trường do các tổ chức quản lý lĩnh vực chuyên ngành trực thuộc
Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý.
3. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường phải phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử, cụ thể như sau:
a) Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành về tài nguyên và môi trường phải
phù hợp với Khung Kiến trúc chính phủ điện tử Việt Nam và Kiến trúc Chính phủ
điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường của các bộ, ngành phải phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử
Việt Nam và Kiến trúc Chính phủ điện tử của các bộ, ngành;
c) Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường cấp tỉnh phải phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam
và Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh.
4. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường được xây dựng và kết nối, chia sẻ trên môi trường điện tử phục vụ quản
lý, khai thác, cung cấp, sử dụng thông tin, dữ liệu thuận tiện, hiệu quả.
5. Cơ sở dữ liệu phải đáp ứng
khung cơ sở dữ liệu, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin
và chuyên ngành.
6. Việc xây dựng, quản lý, vận
hành, khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành cụ thể thực hiện
theo quy định của pháp luật đối với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên
ngành.
Điều 13. Vận
hành, cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
Cơ quan được giao quản lý thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm:
1. Xây dựng các quy trình nghiệp
vụ, kiểm soát để vận hành, duy trì cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.
2. Xây dựng kế hoạch, bố trí
kinh phí bảo đảm thường xuyên, liên tục, định kỳ cập nhật nội dung cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường.
3. Xây dựng và thực hiện các giải
pháp đồng bộ bảo đảm cơ sở dữ liệu có hiệu suất vận hành và sẵn sàng đáp ứng
cao.
4. Xây dựng và thực hiện các giải
pháp về sao lưu, dự phòng bảo đảm tính nguyên vẹn, an toàn của cơ sở dữ liệu.
Trong trường hợp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường hư hỏng, bị phá hủy
do các hành vi trái phép phải có cơ chế bảo đảm phục hồi được thông tin, dữ liệu.
Điều 14. Bảo
đảm an toàn và bảo mật thông tin
1. Cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin,
có các biện pháp tổ chức, quản lý vận hành, nghiệp vụ và kỹ thuật nhằm bảo đảm
an toàn, bảo mật dữ liệu, an toàn máy tính và an ninh mạng.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường phải được phân loại theo cấp độ an toàn hệ thống thông tin, đáp ứng
yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về an
toàn thông tin mạng.
3. Đơn vị chuyên trách về công
nghệ thông tin thuộc cơ quan chủ quản làm nhiệm vụ bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu,
thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin, quản lý rủi ro và các biện pháp
phù hợp để bảo đảm an toàn thông tin.
Chương IV
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 15. Công
bố danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Danh mục thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường được công bố trên trang thông tin hoặc cổng thông tin
điện tử, các ấn phẩm chuyên môn. Việc công bố danh mục thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường phải tuân thủ theo các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường và theo quy định của pháp luật về tiếp
cận thông tin.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
công bố danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phạm vi quốc gia;
các bộ, ngành công bố danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường do
mình tổ chức thu thập, quản lý; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh mục thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường ở địa phương.
Điều 16.
Hình thức, thủ tục khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường
Việc khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo các hình thức sau đây:
1. Khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu qua trang thông tin hoặc cổng thông tin điện tử hoặc kết nối, truy
nhập, chia sẻ thông tin với cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của cơ quan
quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
2. Khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu thông qua phiếu, yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu.
3. Khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu bằng hình thức hợp đồng giữa đơn vị quản lý thông tin, dữ liệu và
bên khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật.
Điều 17.
Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu qua trang thông tin hoặc cổng thông tin
điện tử của cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu
1. Tổ chức, cá nhân khi khai
thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên trang thông tin hoặc cổng
thông tin điện tử phải đăng ký và được cấp quyền truy cập, khai thác thông tin,
dữ liệu từ cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp
quyền truy cập có trách nhiệm truy cập đúng địa chỉ, mã khóa; không được làm lộ
địa chỉ, mã khóa truy cập đã được cấp.
3. Cơ quan cung cấp thông tin,
dữ liệu có trách nhiệm:
a) Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân
truy cập thuận tiện; có công cụ tìm kiếm thông tin, dữ liệu dễ sử dụng và cho kết
quả đúng nội dung cần tìm kiếm;
b) Bảo đảm khuôn dạng thông
tin, dữ liệu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định để dễ dàng tải xuống,
hiển thị nhanh chóng và in ấn bằng các phương tiện điện tử phổ biến.
4. Trường hợp tạm ngừng cung cấp
thông tin, dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng, cơ quan cung cấp
thông tin, dữ liệu có trách nhiệm:
a) Thông báo công khai chậm nhất
là 07 ngày làm việc trước khi chủ động tạm ngừng cung cấp thông tin, dữ liệu, dịch
vụ có liên quan trên mạng để sửa chữa, khắc phục các sự cố hoặc nâng cấp, mở rộng
cơ sở hạ tầng thông tin; nội dung thông báo phải nêu rõ khoảng thời gian dự kiến
phục hồi các hoạt động cung cấp thông tin, dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên
môi trường mạng, trừ trường hợp bất khả kháng;
b) Tiến hành các biện pháp khắc
phục sự cố.
Điều 18.
Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu
1. Việc khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu theo hình thức phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu được thực
hiện theo quy định sau:
a) Các tổ chức, cá nhân có nhu
cầu khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu căn cứ danh mục thông tin, dữ liệu
hiện có, lập phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu (theo Mẫu số
02, Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này) nộp trực tiếp, qua bưu điện hoặc trên môi trường mạng điện tử cho các
đơn vị quản lý thông tin, dữ liệu;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu tiếp nhận kiểm tra văn bản, phiếu yêu
cầu, thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính) cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu thì
phải nêu rõ lý do và trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết;
c) Sau khi tổ chức, cá nhân thực
hiện nghĩa vụ tài chính, cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu có trách nhiệm cung
cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, dữ liệu cho các tổ chức, cá nhân.
2. Văn bản, phiếu yêu cầu cung
cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên, môi trường bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ
chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu;
b) Danh mục và nội dung thông
tin, dữ liệu cần cung cấp;
c) Mục đích sử dụng thông tin,
dữ liệu;
d) Hình thức khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu và phương thức nhận kết quả.
3. Văn bản yêu cầu của cơ quan,
tổ chức phải có chữ ký của thủ trưởng cơ quan và đóng dấu xác nhận. Phiếu yêu cầu
của cá nhân phải ghi rõ họ tên, địa chỉ và chữ ký của người yêu cầu cung cấp
thông tin, dữ liệu.
4. Trường hợp người có nhu cầu
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên, môi trường là cá nhân nước
ngoài tại Việt Nam thì văn bản yêu cầu phải được tổ chức, doanh nghiệp nơi người
đó đang làm việc ký xác nhận, đóng dấu; đối với các chuyên gia, thực tập sinh
là người nước ngoài đang làm việc cho các chương trình, dự án tại các bộ,
ngành, địa phương hoặc học tập tại các cơ sở đào tạo tại Việt Nam thì phải được
cơ quan có thẩm quyền của bộ, ngành, địa phương hoặc các cơ sở đào tạo đó ký
xác nhận, đóng dấu theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
Điều 19.
Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu bằng hình thức hợp đồng
Việc khai thác, sử dụng thông
tin, dữ liệu bằng hình thức hợp đồng thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự
giữa cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu và tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử
dụng thông tin, dữ liệu. Mẫu hợp đồng cung cấp, khai thác, sử dụng thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường theo Mẫu số 04 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 20.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường
Tổ chức, cá nhân khai thác và sử
dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm và quyền hạn
sau đây:
1. Tuân thủ các nguyên tắc khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu quy định tại Điều 5 Nghị định
này.
2. Không được chuyển thông tin,
dữ liệu cho bên thứ ba sử dụng trừ trường hợp được thỏa thuận trong hợp đồng với
cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, dữ liệu.
3. Không được làm sai lệch
thông tin, dữ liệu đã được cung cấp để sử dụng.
4. Trả kinh phí khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
5. Tuân thủ quy định của pháp
luật về sở hữu trí tuệ.
6. Thông báo kịp thời cho cơ
quan quản lý thông tin, dữ liệu về những sai sót của thông tin, dữ liệu đã cung
cấp.
7. Được khiếu nại, tố cáo theo
quy định của pháp luật khi bị vi phạm quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
của mình.
8. Được bồi thường theo quy định
của pháp luật khi bên cung cấp thông tin, dữ liệu cung cấp thông tin, dữ liệu
không chính xác gây thiệt hại cho mình.
Chương V
KẾT NỐI, CHIA SẺ THÔNG
TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN MÔI TRƯỜNG ĐIỆN TỬ
Điều 21.
Nguyên tắc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường giữa các
bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Kết nối, chia sẻ thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường giữa các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
giữa các cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường và giữa các cơ quan, tổ chức
có liên quan trên nguyên tắc:
1. Kết nối, chia sẻ, sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm việc tiếp cận thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ kịp thời cho việc đánh giá, dự
báo, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch, tăng cường hiệu lực,
hiệu quả công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh.
3. Bảo đảm việc trao đổi, cung
cấp thông tin, dữ liệu được thông suốt, kịp thời, đáp ứng các yêu cầu về an
toàn, an ninh thông tin.
Điều 22.
Phối hợp kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu tài nguyên
và môi trường
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp các bộ,
ngành, các địa phương trong việc xây dựng quy trình, quy định về kết nối, chia
sẻ, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện về kết nối, chia sẻ, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên môi trường điện tử.
2. Các bộ, ngành trong phạm vi
quản lý liên quan đến thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm:
a) Chủ trì kết nối, chia sẻ
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử do cơ quan
quản lý với các bộ, ngành và địa phương theo quy định;
b) Bộ Tài chính có trách nhiệm
bố trí kinh phí thường xuyên hàng năm phục vụ hoạt động của hệ thống thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử; Bộ Kế hoạch và Đầu tư
có trách nhiệm bố trí vốn đầu tư theo các nhiệm vụ, dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt để duy trì, nâng cấp hoạt động của hệ thống thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường trên môi trường điện tử;
c) Bộ Thông tin và Truyền thông
nghiên cứu xây dựng quy định về các vấn đề công nghệ thông tin có liên quan; hướng
dẫn, giám sát việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm
Kết nối, chia sẻ thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử do cơ quan quản lý với
các bộ, ngành và địa phương khác theo quy định.
Điều 23. Kết
nối, tích hợp thông tin, số liệu quan trắc tài nguyên và môi trường trên môi
trường điện tử
1. Thông tin, dữ liệu quan trắc
tài nguyên và môi trường bao gồm thông tin, dữ liệu thời gian thực và thông
tin, dữ liệu có độ trễ về thời gian (phải qua các bước phân tích, xử lý). Thông
tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường có ý nghĩa rất quan trọng đối với
ứng phó, xử lý kịp thời trong công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và
phòng chống thiên tai, thảm họa.
2. Thông tin, dữ liệu quan trắc
tài nguyên và môi trường, đặc biệt là thông tin dữ liệu thời gian thực từ nguồn
ngân sách nhà nước hoặc bắt buộc quan trắc quy định của pháp luật phải được thu
nhận, tích hợp và chia sẻ, cung cấp kịp thời cho các cơ quan, tổ chức có chức
năng, phục vụ dân sinh, phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
thu thập, thu nhận, tổ chức quản lý thống nhất thông tin, dữ liệu quốc gia về
quan trắc tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử, tổ chức thành cơ sở
dữ liệu quốc gia từ bộ, ngành, địa phương và các tổ chức liên quan, thực hiện
việc tổng hợp, xử lý, chia sẻ phục vụ nhu cầu chung của xã hội.
4. Các bộ, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thu thập, thu nhận, quản lý, cung cấp thông tin, số liệu quan trắc
tài nguyên và môi trường theo thẩm quyền quản lý; cung cấp, tích hợp thông tin,
dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường về cơ sở dữ liệu quốc gia do Bộ Tài
nguyên và Môi trường; sử dụng thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về
quan trắc tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn chi tiết việc thu thập, cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu quan trắc
tài nguyên và môi trường.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA
CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 24.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Chính phủ thống nhất quản lý
về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chức năng, nhiệm vụ và phân công cho các đơn vị trực thuộc cụ thể về thu
thập, quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo thẩm
quyền.
2. Bộ, ngành chịu trách nhiệm
trước Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường do mình thu thập.
Bộ, ngành quy định chức năng,
nhiệm vụ và phân công cho các đơn vị trực thuộc cụ thể về thu thập, quản lý,
cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo thẩm quyền.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các
cơ quan quản lý thực hiện thu thập, quản lý, lưu trữ, cung cấp và sử dụng nguồn
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường ở địa phương.
Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý việc thu thập, quản
lý, khai thác và sử dụng nguồn thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường ở địa
phương.
Điều 25.
Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế
- kỹ thuật về thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường quốc gia.
2. Phê duyệt kế hoạch điều tra,
thu thập thông tin, dữ liệu, thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường do các đơn vị được giao quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường; thông tin, dữ liệu chuyên ngành tài nguyên và môi trường trình và
chỉ đạo triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
3. Hướng dẫn, kiểm tra các bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác thu thập, quản lý, cung cấp, khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
4. Xây dựng Quy chế phối hợp
trong việc thu thập, quản lý, kết nối, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường.
5. Quản lý công tác xây dựng,
khai thác và bảo trì Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia, Cơ sở dữ
liệu chuyên ngành về tài nguyên và môi trường; tổng hợp tình hình xây dựng, cập
nhật, vận hành và khai thác Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
6. Công bố danh mục thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường; danh sách các cơ quan, đơn vị, cá nhân cung cấp
thông tin dữ liệu tài nguyên và môi trường. Cung cấp thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
7. Xây dựng môi trường kết nối,
chia sẻ, trao đổi thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường giữa các cơ sở dữ
liệu tài nguyên và môi trường trên phạm vi toàn quốc phục vụ thu thập, quản lý,
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường dựa trên nền tảng
công nghệ thông tin và truyền thông, bao gồm: Các chuẩn thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường chuyên ngành; phần mềm dùng chung cho các cơ sở dữ liệu; cổng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia trên cơ sở kết nối liên
thông với các cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường khác; các dịch vụ khai
thác, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên mạng Internet;
chính sách an toàn và bảo mật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
chính sách bảo vệ bản quyền thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 26.
Trách nhiệm của các bộ, ngành
Các bộ, ngành trong phạm vi quản
lý liên quan đến thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường, có trách nhiệm:
1. Xây dựng, ban hành Quy chế
thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường; Quy chế khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường;
tổ chức, kiểm tra, giám sát thực hiện.
2. Phê duyệt kế hoạch điều tra,
thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập
nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường do đơn vị
được giao quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trình; chỉ đạo tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
3. Đánh giá, kiểm tra, nghiệm
thu thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được điều tra, thu thập.
4. Lưu trữ, bảo quản lâu dài và
tổ chức xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường phục
vụ quản lý, cung cấp, sử dụng.
5. Cung cấp thông tin, dữ liệu
cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường theo quy định của pháp luật; kết nối, trao đổi thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường do mình quản lý với các bộ, ngành khác liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Bộ Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm:
a) Xây dựng, ban hành các quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn về đồng bộ, tương thích, truy nhập, chia
sẻ thông tin giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước
và Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường bảo đảm sự kết nối thông suốt và an
toàn thông tin;
b) Theo dõi, tổng hợp tình hình
kết nối, trao đổi, khai thác giữa các cơ sở dữ liệu quốc gia với Cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường quốc gia báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
c) Tổ chức kiểm tra, đánh giá định
kỳ tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng, cập nhật, vận hành và khai
thác cơ sở dữ liệu quốc gia đối với Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc
gia.
7. Bộ Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thực hiện
pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong quản lý, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 27.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng, ban hành Quy chế
thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường; Quy chế khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
cấp tỉnh phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội. Tổ chức, kiểm tra, giám sát thực
hiện đối với các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh.
2. Phê duyệt kế hoạch điều tra,
thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập
nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường do đơn vị được
giao quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trình; chỉ đạo thực hiện
sau khi được phê duyệt.
3. Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện:
a) Lập và trình kế hoạch điều
tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập,
cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; tổ chức
thực hiện thu thập, đánh giá, quản lý, lưu trữ, công bố, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo đúng quy định đã được ban
hành;
b) Tổ chức, quản lý thông tin,
dữ liệu trên môi trường điện tử; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu, cổng thông
tin tài nguyên và môi trường phục vụ lưu trữ, trao đổi, chia sẻ thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường giữa các cơ sở dữ liệu trong tỉnh, các tỉnh,
thành phố và các bộ, ngành;
c) Ứng dụng công nghệ thông
tin, tổ chức tích hợp thông tin, dữ liệu và các ứng dụng nhằm phục vụ các cơ
quan, tổ chức, cá nhân khai thác hiệu quả, gia tăng giá trị của thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường;
d) Lưu trữ, bảo quản, cung cấp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tại Trung tâm Công nghệ thông tin
tài nguyên và môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường;
đ) Định kỳ hàng năm gửi báo cáo
về công tác thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 28.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thu thập, cung cấp thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường
1. Thông báo với Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
2. Tuân thủ quy định của pháp
luật về thu thập, tạo lập và cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng.
3. Bảo đảm tính trung thực,
chính xác của thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
4. Định kỳ trước ngày 15 tháng
12 hàng năm gửi báo cáo về công tác thu thập, cung cấp thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài nguyên và Môi
trường theo Mẫu số 05 tại Phụ lục kèm theo Nghị định
này.
Chương
VII
BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU
THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 29.
Quyền sở hữu trí tuệ đối với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường là đối tượng được pháp luật bảo hộ quyền tác giả, quyền
liên quan đến quyền tác giả theo Luật sở hữu trí tuệ.
2. Nhà nước là chủ sở hữu quyền
tác giả, quyền tài sản đối với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được
thu thập, tạo lập bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Tổ chức, cá nhân được bảo hộ
quyền tác giả đối với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được thu thập,
tạo lập từ nguồn kinh phí của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về sở
hữu trí tuệ.
4. Tổ chức, cá nhân có quyền
đăng kí quyền tác giả, đăng kí quyền liên quan đối với thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường.
Điều 30. Bảo
hộ sở hữu trí tuệ đối với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Việc cung cấp, trao đổi, lưu
trữ, sử dụng thông tin, dữ liệu phải tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu
trí tuệ.
2. Không được sử dụng thông
tin, dữ liệu nếu không có sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả đối với dữ liệu
hoặc trái quy định pháp luật.
3. Việc sử dụng thông tin, dữ
liệu phải đúng mục đích theo yêu cầu cung cấp, không sử dụng cho mục đích, công
việc khác nếu không được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân sở
hữu thông tin, dữ liệu.
4. Không được chuyển quyền sử dụng
đối với thông tin, dữ liệu nếu không được sự đồng ý bằng văn bản của chủ sở hữu
quyền tác giả, sở hữu thông tin, dữ liệu. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu có trách nhiệm làm rõ nguồn gốc thông tin, dữ liệu khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu.
5. Việc vi phạm sở hữu trí tuệ
và quyền sở hữu thông tin, dữ liệu tùy mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của
pháp luật.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH2
Điều 31. Xử
lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được điều tra, thu thập trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
Các thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường đã được điều tra, thu thập bằng ngân sách nhà nước hoặc có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
được xử lý theo quy định sau đây:
1. Đối với các nội dung công việc,
nhiệm vụ mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đang thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản
lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường được tiếp tục thực hiện
theo thời hạn đã xác định của nội dung, nhiệm vụ, sau thời hạn đó tuân thủ theo
quy định của Nghị định này.
2. Đối với những thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường là sản phẩm của nội dung công việc, nhiệm vụ đang
triển khai thực hiện nhưng chưa được kiểm tra, nghiệm thu, cơ quan quản lý xem
xét điều kiện, điều chỉnh nội dung để tổ chức thực hiện các công việc theo quy
định của Nghị định này.
Điều 32.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2017 và thay thế Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày
15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 33. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Phương Hoa
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 06 năm 2017 của Chính
phủ)
Mẫu
số 01
|
Thông báo cung cấp thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường
|
Mẫu
số 02
|
Mẫu văn bản, phiếu yêu cầu
cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
|
Mẫu
số 03
|
Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đối với cá nhân nước ngoài tại Việt
Nam
|
Mẫu
số 04
|
Hợp đồng cung cấp, khai thác,
sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
|
Mẫu
số 05
|
Báo cáo tình hình cung cấp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
|
Mẫu
số 01
TÊN TỔ CHỨC
CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …….
|
…………, ngày ……
tháng …… năm ……
|
Kính gửi:
|
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố1.
|
1. Tên tổ chức/cá
nhân:.....................................................................................................
Người đại diện trước pháp luật (đối với tổ chức):.............................................................
Số Chứng minh nhân dân/số Thẻ căn cước công dân/số
định danh cá nhân3, ngày, nơi cấp (đối với cá
nhân):..................................
2. Địa chỉ:..........................................................................................................................
3. Số điện thoại:……………………. Fax:………………………
E-mail:.............................
Thực hiện Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng
6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường,
(Tên tổ chức/cá nhân) thông báo về danh mục thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đang lưu trữ và thực hiện cung cấp như
sau:
TT
|
Danh mục thông
tin, dữ liệu cung cấp
|
Mô tả về thông
tin, dữ liệu
|
Nguồn gốc thông
tin, dữ liệu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi cam kết thực hiện cung cấp thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường tuân thủ theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí
mật nhà nước, sở hữu trí tuệ và chịu trách nhiệm về nguồn gốc của thông tin, dữ
liệu./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:
|
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU
TỔ CHỨC/CÁ NHÂN
(Ký tên, đóng dấu)
|
_________________
1 Theo địa bàn có thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường của tổ chức, cá nhân.
Mẫu số 02
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…………,
ngày …… tháng …… năm ……
Kính gửi: ……………………………………….
1. Tên tổ chức, cá nhân yêu cầu
cung cấp thông tin, dữ liệu:............................................
............................................................................................................................................
Số Chứng minh nhân dân/số Thẻ
căn cước công dân/số định danh cá nhân4, ngày cấp, nơi cấp
(đối với cá nhân):.............................
2. Địa chỉ:............................................................................................................................
3. Số điện thoại, fax,
E-mail:...............................................................................................
4. Danh mục và nội dung thông
tin, dữ liệu cần cung cấp:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
5. Mục đích sử dụng thông tin,
dữ liệu:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
6. Hình thức khai thác, sử dụng
và phương thức nhận kết quả (xem, đọc tại chỗ; sao chụp; nhận trực tiếp tại cơ
quan cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc gửi qua đường bưu điện...):
.............................................................................................................................................
7. Cam kết sử dụng thông tin, dữ
liệu:...................................
|
NGƯỜI YÊU CẦU
CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU1
|
____________________
1 Trường hợp là cơ
quan, tổ chức yêu cầu cung cấp dữ liệu thì thủ trưởng cơ quan phải ký, ghi rõ họ
tên, đóng dấu; là cá nhân phải ký, ghi rõ họ tên.
Mẫu số 03
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…………,
ngày …… tháng …… năm ……
Kính
gửi: ………………………….
1. Người yêu cầu cung cấp thông
tin, dữ liệu:.....................................................................
.............................................................................................................................................
2. Nơi đang làm việc, học tập:.............................................................................................
............................................................................................................................................
3. Quốc tịch, Số Hộ chiếu:...................................................................................................
.............................................................................................................................................
4. Số điện thoại, fax,
E-mail:................................................................................................
.............................................................................................................................................
5. Danh mục và nội dung thông
tin, dữ liệu yêu cầu cung cấp:...........................................
.............................................................................................................................................
6. Mục đích sử dụng thông tin,
dữ liệu:...............................................................................
.............................................................................................................................................
7. Hình thức khai thác, sử dụng
và phương thức nhận kết quả (xem, đọc tại chỗ; sao chụp; nhận trực tiếp tại cơ
quan cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc gửi qua đường bưu điện... ):.....
.............................................................................................................................................
8. Cam kết của người yêu cầu sử
dụng thông tin, dữ liệu:.................................................
.............................................................................................................................................
XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHỨC NƠI ĐANG LÀM VIỆC, HỌC TẬP
(Ký xác nhận, đóng dấu)
|
NGƯỜI YÊU CẦU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 04
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…………,
ngày …… tháng …… năm ……
HỢP ĐỒNG
CUNG CẤP, KHAI THÁC, SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Số:
/HĐ
Căn cứ Bộ luật dân sự;
Căn cứ vào nhu cầu và khả năng
của hai bên,
Hôm nay, ngày…. tháng …. năm
…., tại …….., chúng tôi gồm:
1. Bên cung cấp thông tin, dữ
liệu (Bên A):
Đại diện:................................................................................................................................
Chức vụ:................................................................................................................................
Địa chỉ:..................................................................................................................................
Điện thoại …………………… Fax: …………………………
Email: ...............................
Số tài khoản
:........................................................................................................................
2. Bên khai thác, sử dụng thông
tin, dữ liệu (Bên B):
Tên tổ chức, cá nhân:.............................................................................................................
Đại diện:................................................................................................................................
Chức vụ:................................................................................................................................
Địa chỉ:..................................................................................................................................
Điện thoại …………………… Fax:
…………………………. Email: ..............................
Số tài khoản
:........................................................................................................................
Hai bên thỏa thuận ký hợp đồng
khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu như sau:
Điều 1. Nội dung hợp đồng:
(Về việc cung cấp, khai
thác, sử dụng thông tin, dữ liệu)
.............................................................................................................................................
Điều 2. Thời gian thực
hiện:
………………… ngày, kể từ ngày …….
tháng…….. năm …………………
Điều 3. Hình thức khai
thác, sử dụng và phương thức nhận kết quả:
- Hình thức khai thác, sử dụng:.............................................................................................
- Khai thác sử dụng thông qua
việc truy cập:........................................................................
- Nhận trực tiếp tại cơ quan
cung cấp thông tin, dữ liệu:......................................................
- Nhận gửi qua đường bưu điện:..........................................................................................
Điều 4. Giá trị hợp đồng
và phương thức thanh toán:
Tiền trả cho việc khai thác, sử
dụng thông tin, dữ liệu là:........................................... đồng
(Bằng chữ:...................................................................................................................
đồng)
Trong đó: Tiền khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu là:............................................... đồng
Tiền dịch vụ cung cấp thông
tin, dữ liệu
là:.................................................................. đồng
Số tiền đặt trước:.........................................................................................................
đồng
Hình thức thanh toán (tiền mặt,
chuyển khoản):..................................................................
Điều 5. Trách nhiệm và
quyền hạn của hai bên:
.............................................................................................................................................
Điều 6. Bổ sung, sửa đổi
và chấm dứt hợp đồng và xử lý tranh chấp:
.............................................................................................................................................
Điều 7. Điều khoản chung
1. Hợp đồng này được làm thành
…….. bản, có giá trị pháp lý ngang nhau, bên A giữ …… bản, bên B giữ ……… bản.
2. Hợp đồng này có hiệu lực kể
từ ngày.................................................................................
BÊN B
(Ký tên, đóng dấu đối với tổ chức, ghi họ tên đối với cá nhân)
|
BÊN A
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 05
TÊN TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN
CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/BC
|
…………, ngày ……
tháng …… năm ……
|
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Năm ………../từ
tháng năm .... đến tháng năm....
Kính gửi:
|
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh/thành phố1.
|
1. Tên tổ chức/cá
nhân:........................................................................................................
Người đại diện trước pháp luật (đối với tổ chức):................................................................
Số Chứng minh nhân dân/số Thẻ căn cước công dân/số
định danh cá nhân5, ngày, nơi cấp (đối với cá nhân):…
2. Địa chỉ:.............................................................................................................................
3. Số điện thoại:…………………… Fax:……………………
E-mail:.....................................
4. Các thông tin, dữ liệu đã cung cấp:.................................................................................
TT
|
Nội dung, phạm
vi, khối lượng thông tin, dữ liệu
|
Tổ chức/cá nhân
được cung cấp
|
Thời gian thực
hiện
|
Kinh phí cung cấp
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi/Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội
dung báo cáo này./.
|
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU
TỔ CHỨC/CÁ NHÂN
(Ký tên/đóng dấu)
|
________________
1 Theo địa bàn có
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của tổ chức, cá nhân.
1 Nghị
định số 22/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy
văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường.”
2 Điều
12 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến hoạt động kinh doanh lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực
kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023, quy định như sau:
“Điều 12. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Quy định chuyển tiếp
Các yêu cầu điều kiện đầu tư
kinh doanh, hồ sơ đã được tiếp nhận đầy đủ, hợp lệ trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành thì xử lý theo quy định của các Nghị định hiện hành tại thời
điểm tiếp nhận.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.”
3 Cụm từ “Số CMTND/Căn cước
công dân” được thay thế bởi cụm từ “Số Chứng minh nhân dân/số Thẻ căn cước công
dân/số định danh cá nhân” theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số
22/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày
12 tháng 5 năm 2023.
4 Cụm từ “Số CMTND/Căn cước
công dân” được thay thế bởi cụm từ “Số Chứng minh nhân dân/số Thẻ căn cước công
dân/số định danh cá nhân” theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số
22/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày
12 tháng 5 năm 2023.
5 Cụm từ “Số CMTND/Căn cước
công dân” được thay thế bởi cụm từ “Số Chứng minh nhân dân/số Thẻ căn cước công
dân/số định danh cá nhân” theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số
22/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày
12 tháng 5 năm 2023.